Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích thực trạng pháp luật thuế bảo vệ môi trườngvà đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.64 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|38362167

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHÓM

MÔN: LUẬT TÀI CHÍNH

Đề 22: Phân tích thực trạng pháp luật thuế bảo vệ môi trường
và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế tài nguyên.

Hà Nội, 2022

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
1. Lí luận chung về thuế bảo vệ môi trường.......................................................2

1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế bảo vệ mơi trường...............................................2
1.2. Mục đích của thuế bảo vệ mơi trường..........................................................4
1.3. Vai trị của thuế bảo vệ môi trường...............................................................5

 Đối với nhà nước:.........................................................................................5
 Đối với môi trường :.....................................................................................5
2. Thực trạng pháp luật về thuế bảo vệ môi trường..........................................7
2.1. Về ưu điểm của thuế bảo vệ môi trường.......................................................7


 Đối với môi trường:......................................................................................7
 Đối với xã hội:..............................................................................................8
2.2. Về nhược điểm của Luật thuế bảo vệ môi trường.........................................9
3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật......................................................................13
3.1. Giải pháp về phía cơ quan thuế.....................................................................13
3.2. Giải pháp về mặt chính sách.........................................................................14
KẾT LUẬN............................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................17

2

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bảo vệ môi trường BVMT
Thuế bảo vệ môi trường TBVMT
Luật thuế bảo vệ môi trường LTBVMT

3

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

MỞ ĐẦU.

Trong quá trình phát triển kinh tế, sản xuất hàng hóa, con người lấy nguyên

vật liệu, nhiên liệu các dữ liệu đầu tư vào từ thiên nhiên, môi trường để tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để phục vụ nhu cầu của con người. Điều đó tác
động rất lớn vào môi trường sống của chúng ta, dẫn đến việc gây ô nhiễm môi
trường, làm cạn kiệt, suy thối đa dạng sinh vật học. Chính vì vậy, bảo vệ môi
trường luôn được xác định là chủ trương, chính sách lớn, nhiêm vụ quan trọng
hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Thực
hiện Hiến pháp năm 1992, Luật Bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 41-
NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về việc bảo vệ mơi trường trong thời
kỳ CNH-HĐH đât nước, ngày 15/11/2010 Quốc hội đã thông qua Luật thuế bảo
vệ môi trường số 57/2010/QH12.

1. Lí luận chung về thuế bảo vệ môi trường.

1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế bảo vệ môi trường.
a) Khái niệm.

Bảo vệ môi trường là một phần trong các biện pháp để đảm bảo tính bền
vững và phát triển bền vững cả theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Trước khi Luật
thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua năm 2010, thực tế biện pháp
đánh thuế nhằm bảo vệ môi trường đã được phản ánh trong các luật thuế tiêu
dùng khác như pháp luật thuế nhập khẩu, pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Từ
năm 2010 trở lại đây, bên cạnh các thể loại thuế tiêu dùng có mục tiêu hạn chế
hành vi gây tổn hại môi trường thông qua việc sử dụng những loại hàng hóa
nhất định, Luật thuế bảo vệ môi trường đã được ban hành và đi vào đời sống.1
Căn cứ vào khoản 1 Điều 2 Luật thuế bảo vệ môi trường 20102:

1 Luật thuế bảo vệ môi trường số năm 2010
2 Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010.

4


Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

“Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa
(sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.”

Như vậy ta có thể hiểu thuế bảo vệ mơi trường là khoản thu của ngân sách
nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng đến mơi trường và kiểm
sốt ơ nhiễm môi trường. Thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu, thu vào sản
phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Thuế mơi
trường là hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động khơng có lợi cho mơi
trường.

b) Đặc điểm thuế bảo vệ môi trường.

Thứ nhất, thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu. Giống như một
số loại thuế tiêu dùng khác như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Người gánh chịu là người gánh chịu số tiền thuế được xác định trong số tiền
thanh toán.

Thứ hai, đối tượng chịu thuế bảo vệ mơi trường là hàng hóa có tác động xấu
tới mơi trường. Chẳng hạn, khi nói đến túi nilon được làm từ màng nhựa
polyetilen là nói đến sản phẩm khó có khả năng phân hủy; hoặc các loại thuốc
diệt cỏ, diệt mối, nhóm chất gây suy giảm tầng ozon đều làm ảnh hưởng đến
môi trường trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, việc giảm thiểu việc sử dụng các
hàng hóa gây tổn hại đến mơi trường bằng việc làm tăng giá thanh toán đối với
hàng hóa đó, tạo điều kiện để người tiêu dùng chuyển thói quen sang sử dụng
hàng hóa thân thiện với mơi trường, đây là điều cần thiết.


Thứ ba “thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất
hoặc nhập khẩu.”3

Thứ tư, thuế bảo vệ môi trường chia sẻ mục tiêu bảo vệ môi trường thông
qua thuế của một số loại thuế tiêu dùng khác. Thay bằng việc thay đổi mức thuế
suất hoặc mở rộng diện chịu thuế nhập khẩu, việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt,
thậm chí thuế nhập khẩu, việc đánh thuế bảo vệ môi trường không chỉ tạo

3 Khoản 3 Điều 10 Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010.
5

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

nguồn thu cho ngân sách nhà nước (trong đó có sử dụng cho việc tái tạo mơi
trường) mà cịn chia sẻ mục tiêu cho các loại thuế khác.4
1.2. Mục đích của thuế bảo vệ mơi trường.
Mục đích của việc thu thuế bảo vệ mơi trường mà nhà nước đặt ra là:

Thứ nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế bền vững, khuyến khích phát
triển kinh tế đi liền giảm thiểu ô nhiễm môi trường, phù hợp với tình hình kinh
tế hiện tại và tương lai.

Thứ hai, tăng cường tách nhiệm nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường của tồn
xã hội.Thuế bảo vệ mơi trường sẽ đưa chi phí ngoại ứng vào giá “nội hóa các
chi phí ngoại ứng”, nhờ đó chi phí xã hội và chi phí cá nhân của các nhà sản
xuất tiến gần nhau hơn. Các mức giá trở lên chính xác hơn, do đã bao gồm đầy
đủ các yếu tố cần thiết. Từ đó, tạo cơ hội thúc đẩy các hoạt động có hiệu quả

hơn đối với các khu vực thị trường, giao thông hoặc năng lượng. Nội hóa các
chi phí ngoại ứng cũng sẽ dẫn đến phân bổ lại nguồn lực của nền kinh tế theo
hướng tạo ra các “mức giá công bằng và hiệu quả hơn” do phân phối lại chi phí.

Thứ ba, tăng cường quản lí nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường.
Thứ tư, đưa ra các quy định về thuế bảo vệ môi trường không quá phức
tạp,rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý. Đồng thời, giúp tăng nguồn vốn
đầu tư cải tạo môi trường bởi với khung thuế quy định tại Luật, số thu thuế bảo
vệ môi trường thu tăng là nguồn thu đáng kể đầu tư cải tạo mơi trường.
1.3. Vai trị của thuế bảo vệ môi trường.
 Đối với nhà nước:
Thuế bảo vệ mơi trường với vai trị được coi là một trong những công cụ
kinh tế mang lại hiệu quả cao; trong quản lý và bảo vệ môi trường. Hơn nữa,
thuế bảo vệ mơi trường có vai trị trong việc có thể làm giảm bớt gánh nặng

4 Trang 353-354 Giáo trình Luật thuế Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội.
6

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

quản lý cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Trước
thực trạng về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay, các cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường ln bị đặt trong tình trạng q tải về cơng việc.
Nên thay vì việc các cơ quan quản lý nhà nước phải thường xuyên giám sát,
theo dõi việc thực hiện các quyết định hành chính đã đặt ra cho các tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động kinh doanh, thuế môi trường buộc các đối tượng này
tự nguyện thực hiện những hành vi có lợi cho mơi trường.Thì việc đặt ra mức
thuế khiến các cá nhân, tổ chức không cần đến sự kiểm tra, giám sát thường

xuyên và gắt gao của các cơ quan quản lí nhà nước về bảo vệ mơi trường, các
cơ sở này cũng đã tự nguyện tiến hành các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Khi
đó gánh nặng quản lí của các cơ quan nhà nước đã được giảm thiểu một cách
đáng kể.5

 Đối với môi trường :

Thuế bảo vệ mơi trường làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến thu lợi nhuận, buộc doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức
đối với mơi trường; góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô
nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế; hoặc hạn chế
tiêu dùng một số sản phẩm nhất định.

Thuế mơi trường góp phần làm thay đổi hành vi của các chủ thể kinh doanh
và tiêu dùng theo hướng có lợi cho mơi trường hay nói cách khác, thuế mơi
trường có vai trị và ý nghĩa trong việc định hướng sản xuất và tiêu dùng – sản
xuất, nhập khẩu hàng hóa “sạch”. Thơng qua việc tác động trực tiếp vào lợi ích
kinh tế của các chủ thể liên quan mà chủ yếu là người gây ô nhiễm, các quy
định về thuế môi trường sẽ làm thay đổi hành vi của họ theo hướng có lợi cho
mơi trường. Theo đó, những người gây ơ nhiễm hồn tồn có lí do để giảm
lượng chất thải mà họ thải ra chừng nào chi phí cho việc này thấp hơn các chi

5 Vai trị của thuếế bảo vệ mơi trường />fbclid=IwAR0rRyUe3BxzJD50oN8HEzE58ORkxg7rRNkGU-xT9bLQtxsugoF9OQO2F2w (truy cập 3/11/2022)

7

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167


phí về mơi trường mà họ phải trả. Xét về lâu dài trong nền kinh tế thị trường,
những cơng cụ kinh tế nói chung trong đó có thuế mơi trường cịn có thể làm
nhiều hơn những gì một tiêu chuẩn mơi trường địi hỏi.

Thuế mơi trường cịn tạo ra sự chủ động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trong q trình hoạt động cũng như chủ động ứng phó với các sự cố mơi trường
có thể xảy ra. Thuế mơi trường được sử dụng có vai trị, ý nghĩa đó là sẽ tạo cho
các đối tượng này tự giác thực hiện các biện pháp phịng ngừa, ứng phó sự cố,
làm cho họ chủ động hơn trong việc giảm thiểu những tác động bất lợi cho môi
trường khi sự cố xảy ra để đảm bảo lợi ích kinh tế của chính họ. Hơn nữa, chính
vì việc thuế mơi trường đánh vào những hàng hóa gây hại, có tác động xấu đến
môi trường cho nên trên phương diện xã hội, thuế môi trường được sự ủng hộ
của xã hội nhiều hơn.

Thuế mơi trường góp phần khuyến khích sự năng động, sáng tạo trong
nghiên cứu và ứng dụng những quy định công nghệ phù hợp để giảm thiểu chất
thải giúp tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Vai trò này của thuế mơi trường được thể hiện ở chỗ, nó khuyến
khích các chủ nguồn thải nghiên cứu và ứng dụng những quy trình cơng nghệ
phù hợp nhất với khả năng của họ để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh. Bởi
lẽ, khơng phải chủ nguồn thải nào cũng có khả năng dồi dào về tài chính. Các
cơ sở cơng nghiệp nhỏ và tiểu thủ cơng nghiệp thường gặp rất nhiều khó khăn
về vấn đề này. Vì thế, nếu nhà nước quản lý theo phương cách mệnh lệnh hành
chính nghĩa là áp đặt một loại thiết bị công nghệ nhất định mà cơ sở phải đầu tư
để giảm thiểu chất thải thì sẽ có thể vượt q khả năng tài chính cũng như trình
độ cơng nghệ của cơ sở đó. Như vậy có thể thấy thuế mơi trường có vai trị điều
chỉnh kinh tế vĩ mơ theo hướng tích cực, có tác dụng khuyến khích người gây ơ
nhiễm chủ động lưa chọn những biện pháp tối ưu để giảm thiểu ô nhiễm, vừa có
lợi cho mình vừa bảo vệ mơi trường, kích thích sự phát triển cơng nghiệp và
tăng cường cơng tác nghiên cứu và phát triển “sản xuất sạch”.


8

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

2. Thực trạng pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

2.1. Về ưu điểm của thuế bảo vệ môi trường.

Trong những năm qua, đi liền với sự phát triển kinh tế và đơ thị hóa, mức độ
ơ nhiễm mơi trường tại Việt Nam ngày càng tăng. Nước ta đã nỗ lực áp dụng
nhiều biện pháp, chính sách góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường cũng như
thay đổi nhận thức của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, trong đó chính sách
Thuế bảo vệ mơi trường được xác định là một trong những công cụ kinh tế hiệu
quả trong thời gian qua. Qua nhiều năm, Pháp luật về TBVMT đã đạt được
những kết quả, cụ thể:
 Đối với môi trường:

Thứ nhất, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của đất nước. Từ khi áp dụng thuế bảo vệ môi trường (năm
2012), tổng số thu từ sắc thuế này liên tục tăng, tăng gấp 6 lần từ hơn 11.000 tỷ
đồng năm 2012 lên gần 69.000 tỷ đồng dự thu trong năm 2021. Số thu thuế bảo
vệ mơi trường bình qn trong giai đoạn 2012-2021 đạt khoảng 32.600 tỷ
đồng/năm đã góp phần làm tăng doanh thu NSNN để thực nhiện các nhiệm vụ
kinh tế xã hội của đất nước.

Thứ hai, Tăng nguồn vốn đầu tư cải tạo môi trường.
Với khung thuế quy định tại Luật, dự kiến số thu thuế BVMT thu sẽ tăng,

tùy thuộc vào quy định mức cụ thể do UBTVQH quyết định trong giới hạn
Khung quy định trong Luật. Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm đầu tư cải tạo môi
trường.
Luật thuế BVMT là công cụ quan trọng, cùng với hệ thống các công cụ khác:
Giáo dục, đầu tư, hành chính,… nhằm thực hiện được các mục tiêu BVMT tại
Việt Nam.
 Đối với xã hội:
Thứ ba, khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi
trường hơn để nâng cao ý thức BVMT của toàn xã hội.

9

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

LTBVMT được xây dựng trên nguyên tắc người gây ô nhiễm môi trường
phải nộp thuế. LTBVMT trở thành công cụ hữu hiệu để điều chỉnh, định hướng
hành vi sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường khi mà
người tiêu dùng muốn mua với gia thấp hơn và nhà sản xuất muốn bán được
nhiều sản phẩm, lợi nhuận cao hơn.

Từ việc điều chỉnh hành vi tiêu dùng và sản xuất theo hướng thân thiện với
mơi trường, LTBVMT đã góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm
gây ơ nhiễm; khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt
các tác động tiêu cực đến mơi trường (khí cacbon, lưu huỳnh thải ra khi sử dụng
xăn, dầu, than, dung dịch HCFC ảnh hưởng tới mơi trường khơng khí và tầng
ozon, tăng hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối
với con người và thiên nhiên cũng như tổn thất về kinh tế. Từ đó, hướng tới nền
kinh tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắng với BVMT.


Thứ tư, Thúc đẩy cải cách đổi mới công nghệ.
Nếu đánh thuế BVMT mà giá nhiên liệu tăng thì điều này sẽ thúc đẩy việc
nghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người. Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của các cơng nghệ, chu
trình và sản phẩm mới. Từ đó ta thấy, thuế BVMT có thể giúp chuyển dịch nền
kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả đối với các loại năng lượng và nguồn
lực bằng việc tăng giá sản phẩm tự nhiên. Thuế BVMT có tác động làm thay
đổi cả quy mô và cơ cấu của sản xuất và tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu hiệu
về giá được dự báo dần dần vượt qua mức giá dự kiến trong kế hoạch dài hạn
của nền công nghiệp.
2.2. Về nhược điểm của Luật thuế bảo vệ môi trường.
Thứ nhất, về đối tượng chịu thuế.
Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường quy định 8 nhóm sản phẩm hàng hóa
hiện nay đang chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ mơi trường. Đó là
xăng, dầu, mỡ nhờn; than đá; dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC);
túi ni lông thuộc diện chịu thuế; thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc
trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế

10

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

sử dụng; thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.6 Tuy nhiên, trên thực
tế, có nhiều sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng có khả năng gây ơ nhiễm môi
trường nhưng lại chưa được đưa vào diện điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ môi
trường, ví dụ: các chất tẩy rửa trong cơng nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng xạ.
Như các chất thải hóa chất của Cơng ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp

Formosa Hà Tĩnh được thải ra biển gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
nước biển của một số tỉnh miền Trung vào năm 2016,7.. Có thể thấy, lần đầu
tiên Luật thuế bảo vệ môi trường được áp dụng tại Việt Nam nên những nhà
soạn thảo đã lựa chọn những nhóm dễ nhận biết để có biện pháp quản lý rõ
ràng, minh bạch. Chính vì vậy, trong danh mục đối tượng chịu thuế còn bỏ ngỏ
một số những chất gây độc hại đến như: các loại hóa chất (gồm cả axit vơ cơ,
xút, hóa chất bảo vệ thực vật, dung môi hữu cơ, thủy ngân…); đồ điện tử (phát
sinh chất thải điện tử); cao su (săm, lốp,..); polime,… và rất nhiều sản phẩm gây
ô nhiễm môi trường mà trong Luật chưa tính đến, mới chỉ quy định chung
chung tại khoản 9 điều 2 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010: “Trường hợp xét
thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời
kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”8
 Việc quy định chung chung vấn đề đối tượng chịu thuế này không chỉ gây

khó khăn đối với cơng tác quản lí thuế và thu thuế mơi trường, mà cịn dẫn
đến việc thiếu quan tâm của người tiêu dùng đối với loại thuế mà họ là
người trực tiếp phải chi trả.

Thứ hai, Về đối tượng không chịu thuế.
Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ tài chính quy định
bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước)
không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nếu thực hiện

6 Điếều 3 Luật thuếế bảo vệ môi trường năm 2010.
7 Formosa đứng đầuề các vụ gầy ô nhiếễm năm 2016 />2016-1351267.htm (truy cập 3/11/2022)
8 Thuếế bảo vệ môi trường và những bầết cập thực tiếễn />truong-va-nhung-bat-cap-tu-thuc-tien-8529.html (truy cập 3/11/2022)

11


Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

quy định này sẽ rất khó khăn vì người nộp thuế là người sản xuất túi nilong khi
xuất bán ra phải kê khai, nộp thuế BVMT nên không thể biết người mua sử
dụng túi nilong này vào việc gì; cơ quan thuế không thể theo dõi, quản lý được
việc sử dụng của người mua thực tế là phục vụ vào mục đích gì? Nếu để đơn vị
tự khai, tự nộp thì thực tế là sẽ vẫn không thu được thuế mà quy định này sẽ gây
kẽ hở để người bán và người mua trốn thuế.

Thứ ba, Khung thuế bảo vệ môi trường.
Luật hiện hành xác định tính thuế bảo vệ mơi trường theo mức thuế tuyệt
đối để đơn giản, minh bạch trong thực hiện, ổn định số thu cho ngân sách. Tuy
nhiên, khoảng cách giữa mức tối thiểu và mức tối đa áp dụng cho một loại hàng
hóa là tương đối lớn, dẫn tới khả năng việc áp dụng sẽ không thống nhất đối với
các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng nhưng tại các địa phương khác
nhau. Ví dụ, Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8-8-20119 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường xác
định túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa
mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin)…nhưng
không xác định rõ áp dụng với loại túi đơn lớp hay đơn nguyên liệu (PE). Thực
tế có những loại túi làm từ nhiều nguyên liệu nhưng cũng chỉ một lớp. Khi đánh
thuế, cơ quan thực thi cứ thấy túi có chữ "PE” là đánh thuế, bất kể đó là túi một
lớp hay nhiều lớp. Điều này làm cho giá bán hàng tăng, dễ mất năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam với Doanh nghiệp nhựa nước ngoài. Ngoài ra,
tại khoản 1 điều 8 Luật thuế bảo vệ mơi trường, mức thuế được tính là
30.000đ/kg đến 50.000đ/kg, và cán bộ thuế, vốn không có trình độ kỹ thuật
chun mơn ngành nhựa, khó có thể phân biệt loại nào đánh thuế với mức

30.000đ/kg, loại nào đánh thuế với mức 50.000đ/kg, dễ dẫn tới khả năng áp
dụng tùy tiện hay một số tiêu cực trong việc tính thuế.

9 Thơng tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8-8-2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường

12

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

Đối với mặt hàng xăng, thuế suất thuế bảo vệ môi trường được áp dụng chung
cho tất cả các loại xăng, chỉ trừ etanol là chưa hợp lý. Trên thế giới các nước
thường phân loại xăng dựa vào mức độ ơ nhiễm khác nhau. Ví dụ: Đức căn cứ
vào hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng để định thuế suất: Đối với xăng có hàm
lượng lưu huỳnh trên 10mg/kg mức thuế suất là 669,80 Euro/lit; xăng có hàm
lượng lưu huỳnh dưới 10 mg/kg mức thuế suất là 654,90 Euro/lit. Hay
Singapore căn cứ vào chỉ số octan có trong xăng để quy định thuế suất: xăng
octan 92/95 mức thuế suất là 0,4 đôla Sin/lit; xăng octan 97 và trên 97 mức thuế
suất là 0,44 đơla Sing/lít.”

 Những vấn đề nói trên dẫn đến trường hợp đối tượng đáng lí phải chịu thuế
lại không bị đánh thuế trong khi thực chất đối tượng không chịu thế lại bị
đánh thuế khá nặng bởi tỉ lệ phân biệt giữa chúng là khá nhỏ. Vì vậy, mặc dù
đã có những quy định hướng dẫn về vấn đề biểu thuế này nhưng dường như
nó chưa giải quyết được những vấn đề còn vướng mắc, và ngay cả những
người trực tiếp áp dụng hay giám sát việc áp dụng của loại thuế này cũng
không tránh khỏi lúng túng.


Thứ tư, vấn đề hoàn thuế
Tại thông tư số 30/2013/TT-BTC ngày 18/3/2013 của Bộ Tài chính10 có quy
định: (1) Người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm do người nhập khẩu
đó sản xuất, gia cơng ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ
đóng gói hoặc (2) Người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì bán trực tiếp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng
gói sản phẩm do người mua bao bì sản xuất, gia cơng ra hoặc mua sản phẩm
về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói được hồn lại tiền thuế bảo vệ môi
trường đã nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có từ ngày 01/ 01/2012 đến hết ngày
14/11/2012 đối với túi ni lơng làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa. Tuy nhiên,

10 Thơng tư số 30/2013/TT-BTC ngày 18/3/2013 của Bộ Tài chính
13

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

do thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu, thuế bảo vệ môi trường được cấu
thành trong giá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả; được thu vào sản phẩm,
hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường nên thực chất người
nộp thuế cuối cùng là người tiêu dùng. Việc hoàn thuế cho người sản xuất hoặc
nhập khẩu khơng mang lại lợi ích cho người tiêu dùng vì thực tế số tiền hoàn
thuế này được “bỏ túi” những nhà sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, việc hoàn
thuế đối với trường hợp phát sinh vướng mắc khi người nộp thuế bảo vệ mơi
trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua bao bì để đóng gói sản phẩm
nhưng người được hoàn thuế lại là tổ chức sản xuất hoặc nhập khẩu bao bì để
bán, trong nhiều trường hợp bên được hồn thuế đã khơng hồn trả lại số tiền
hồn thuế cho người mua bao bì.


Thứ năm, Một số vấn đề khác.
Thuế BVMT có mục tiêu chính là góp phần bảo vệ mơi trường trước thực
trạng mơi trường đang có nhiều biến động theo chiều hướng xấu như hiện nay,
còn mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước không phải là mục tiêu
hàng đầu cần phải đạt được ở sắc thuế này, và số thuế bảo vệ môi trường thu
được cũng được dùng để khắc phục các vấn đề về môi trường. qua một thời
gian triển khai áp dụng Luật thuế BVMT trong thực tế bên cạnh những kết quả
đã được rất đáng ghi nhận về cả số thu và phần nào tác động hiệu quả đến cơng
cuộc BVMT; thì vẫn cịn tồn tại khá nhiều hạn chế về cả cơng tác quản lý của
cơ quan thuế và đặc biệt là các quy định về mặt chính sách cần thiết phải được
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung để chính sách thuế bảo vệ mơi trường được áp
dụng có tính hiệu quả hơn trong thực tế.

3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

Trên cơ sở những tồn tại đã nêu trong phần thực trạng, nhóm chúng tơi có
một số đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật về chính sách thuế bảo vệ mơi
trường như sau:

3.1. Giải pháp về phía cơ quan thuế.

14

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

– Cần phải tăng cường công tác tuyên truyền về hệ thống chính sách pháp
luật về thuế bảo vệ môi trường để người dân biết thực hiện ở cả hình thức
tuyên truyền và nội dung tuyên truyền. Công tác hỗ trợ cần phải được chú

trọng hơn để có thể giải đáp kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

– Thuế bảo vệ mơi trường được cấu thành trong giá tính thuế GTGT, ẩn trong
giá mà người mua phải trả cuối cùng khi mua hàng thuộc đối tượng chịu thuế
BVMT. Với bản chất là thuế gián thu, người sản xuất, người nhập khẩu là
người nộp còn người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng khi mức thuế phải
nộp cao sẽ kéo theo giá bán hàng hóa đó ra sẽ cao gây ảnh hưởng đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm, dẫn tới người nộp thuế sẽ ln tìm cách trốn thuế, làm
giảm đi số thuế phải nộp gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Do đó, ngành
thuế cần phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra thuế BVMT song hành
cùng với công tác kiểm tra thuế GTGT; tăng cường từ công tác kiểm tra căn
cứ tính thuế, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế đến cơng tác hồn thuế cho
người nộp thuế. Từ đó mới đảm bảo thu đúng, thu đủ số thu từ thuế bảo vệ
môi trường vào ngân sách nhà nước.

3.2. Giải pháp về mặt chính sách.
Thứ nhất, Về đối tượng tính thuế.

Cần bổ sung thêm đối tượng chịu thuế BVMT là thuốc lá, các chất tẩy rửa
trong cơng nghiệp, chất thải phóng xạ, nhập khẩu các hàng phế liệu, phế thải,
rác thải công nghiệp, phốt pho, axit, dầu mỏ thô (HS code: 2709.00.10),… vì
thực tế hiện nay việc ơ nhiễm mơi trường tại các làng nghề, các khu công
nghiệp trên cả nước đang là vấn đề hết sức trầm trọng và không quản lý được.
Vì vậy, cần phải có một cơ chế tài chính để điều tiết đối với các hành vi xả các
chất thải ra môi trường.

15

Downloaded by luanvan moi ()


lOMoARcPSD|38362167

Đối với mặt hàng là túi ni lơng thì Luật thuế BVMT chỉ quy định túi ni lơng
thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì chung chung nên trong q trình triển
khai thực hiện có nhiều vướng mắc liên quan đến việc nhận diện hình dạng túi
ni lơng (túi, bao bì) thuộc đối tượng chịu thuế. Để giải quyết vấn đề này, tại
Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ đã có hướng dẫn
cụ thể. Tuy nhiên, để nâng cao tính pháp lý đối với quy định này thì cần quy
định rõ tại Luật. Ngồi ra cần quy định rõ chỉ thu vào túi ni lơng hay có cả
màng ni lơng vì thực tế màng ni lông không phải là túi cũng gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, màng nilong phục vụ trong sản xuất nơng nghiệp thì khơng
thu nhưng màng nilong phục vụ trong cơng nghiệp thì phải thu dẫn đến tình
trạng quản lý theo mục đích khơng thực hiện được. Bên cạnh đó cũng nên quy
định rõ đối với các tổ chức cá nhân thu gom phế liệu, túi ni lông về để bán để
tái chế lại nếu không chứng minh được các sản phẩm này đã chịu thuế thì phải
kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường. Việc nộp thuế bảo vệ mơi trường khơng
phải là căn cứ để hợp thức hố hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Mặt khác, theo quy định tại Nghị định số 67/2011/NĐ-CP và Nghị định số
69/2012/NĐ-CP thì các loại túi ni lơng dùng để đóng gói sẵn hàng hố thuộc
đối tượng khơng phải nộp thuế BVMT. Quy định này gây rất nhiều khó khăn
cho việc quản lý thuế đồng thời gây thất thu ngân sách và vừa không hạn chế
được ô nhiễm môi trường cũng như thay đổi hành vi của nhà sản xuất, cơng
nghệ sản xuất túi. Vì vậy, nên đưa tất cả các loại túi nilong nói chung vào đối
tượng chịu thuế không loại trừ đối với loại nào cả tránh tình trạng quản lý thuế
theo mục đích sử dụng như hiện nay.

Theo quy định tại Luật thuế bảo vệ môi trường hiện hành thì dung dịch HCFC
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế, dung
dịch này còn tồn tại dưới dạng chất hỗn hợp có chứa HCFC (như chất Polyol

có trộn sẵn HCFC-141,…) nhưng chưa được quy định tại Luật thuế bảo vệ môi
trường. Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có cơng văn số 12128/BTC-CST ngày
1/9/2015 hướng dẫn thu thuế BVMT đối với dung dịch HCFC dưới dạng chất

16

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

hỗn hợp. Để đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ về thu thuế BVMT đối với dung
dịch HCFC dưới dạng chất hỗn hợp, đề nghị bổ sung quy định này tại Luật
thuế BVMT.

Thứ hai, Về đối tượng không chịu thuế:

Theo quy định của Luật thuế BVMT thì hàng hóa (bao gồm cả xăng, dầu) do
cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu
để xuất khẩu thuộc đối tượng không phải nộp thuế BVMT. Tuy nhiên, hiện nay
tại Việt Nam chỉ có duy nhất Cơng ty Lọc hóa dầu Bình Sơn là đơn vị sản xuất
các sản phẩm từ dầu mỏ. Công ty này không trực tiếp xuất khẩu xăng dầu,
đồng thời cũng không thực hiện ủy thác cho các công ty kinh doanh xăng dầu
đầu mối để xuất khẩu mà chỉ xuất bán cho các công ty đầu mối kinh doanh
xăng dầu (có giấy phép xuất nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu của Bộ Công
thương) để xuất khẩu. Như vậy, trường hợp công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối mua xăng dầu của Cơng ty Lọc hóa dầu Bình Sơn sau đó xuất khẩu ra
nước ngồi thì vẫn phải nộp thuế BVMT. Quy định này làm phát sinh vướng
mắc là không đảm bảo được mục tiêu điều chỉnh của Luật thuế BVMT là thu
vào hàng hóa khi sử dụng tác động xấu đến môi trường (tại Việt Nam); khơng
khuyến khích được hoạt động của Cơng ty sản xuất các sản phẩm từ dầu mỏ

trong nước. Do đó, cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định nêu trên của Luật
thuế BVMT cho phù hợp với thực tế.

Thứ ba, Về biểu khung thuế và khung thuế BVMT:

Nên cần mở rộng khung biểu thuế bảo vệ môi trường để phù hợp với sự trượt
giá của đồng nội tệ. Đồng thời cần nâng mức thu của các loại hàng hoá chịu
thuế hiện hành lên mức cao nhất, đối với những hàng hố khơng khuyến khích
sử dụng nên nâng khung chịu thuế đồng thời giảm khoảng cách giữa mức tối
thiểu và mức tối đa áp dụng cho một loại hàng hoá.

Thứ tư, Về nội dung hoàn thuế:

17

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

Thuế BVMT là thuế gián thu, nên nhà sản xuất hoặc nhập khẩu chỉ là nộp thay
cho người tiêu dùng. Bản chất của việc hoàn thuế là nhà nước trả lại phần tiền
thuế đã nộp theo đúng quy định của pháp luật. Để tránh việc chi trả sai cho đối
tượng thụ hưởng thì cần bổ sung thêm chế tài quy định về việc có căn cứ kiểm
sốt chặt chẽ số thuế được hoàn trả lại đúng cho người đã chịu tiền thuế
BVMT trước đó theo thông tư 30/2013/TT-BTC ngày 18/03/2013.

Thứ năm, Một số biện pháp khác.

Công tác quản lý thu thuế nói chung và thuế bảo vệ mơi trường nói riêng
khơng chỉ thực hiện trong nội bộ ngành Thuế mà rất cần thiết có sự phối kết

hợp với các cơ quan, ban, ngành khác để có thể thu nhập đủ thơng tin, xác
minh tính chính xác của thơng tin, bao qt được các đối tượng phục vụ cho
công tác quản lý.

Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả thu thuế bảo vệ mơi trường thì ngay trong nội
tại ngành thuế cần nâng cao hơn nữa năng lực quản lý đặc biệt đối với hai chức
năng tuyên truyền- hỗ trợ người nộp thuế và chức năng thanh, kiểm tra thuế -
hai chức năng quan trọng trong mơ hình quản lý thuế hiện tại. Bên cạnh đó,
việc bổ sung, sửa đổi các quy định về chính sách thuế bảo vệ mơi trường cũng
rất cần thiết để phù hợp hơn với thực tiễn quản lý đồng thời nâng cao tính pháp
lý ở một số nội dung quản lý nhằm đảm bảo sự thực hiện nghĩa vụ thuế được
đồng nhất, đúng theo quy định của pháp luật.11

Hơn nữa, Luật thuế BVMT hiện hành quy định đối với xăng, dầu nhập khẩu để
bán có thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Hiện nay theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 thì thuế
bảo vệ môi trường (trừ thuế BVMT đối với thu từ hàng hóa nhập khẩu) là
khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa

11 Chuyến đếề 13: Giải pháp nầng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuếế bảo vệ môi trường:
/>truong/#1321_Ket_qua_thu_thue_bao_ve_moi_truong_nhung_nam_gan_day (truy cập 3/11/2022)

18

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

phương. Do đó, để thống nhất với quy định tại Luật Ngân sách nhà nước hiện
hành thì cần thiết phải sửa đổi quy định về thời điểm tính thuế BVMT đối vưới

xăng dầu nhậ khẩu để bán.

KẾT LUẬN

Từ những phân tích trên có thể thấy, Luật thuế bảo vệ môi trường hiện nay
mặc dù đã giải quyết được hầu hết những vấn đề bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, cũng cịn rất nhiều bất cập địi hỏi phải có ý thức của người dân cũng
như sự phối hợp của các cấp, các ngành để đưa ra những điều khoản hợp lí,
phù hợp và linh hoạt nhất.

19

Downloaded by luanvan moi ()

lOMoARcPSD|38362167

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn bản pháp luật.
 Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010

 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 hướng dẫn thi hành

Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8-8-2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi
trường
 Thông tư số 30/2013/TT-BTC ngày 18/3/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn hồn lại tiền thuế bảo vệ mơi trường đối với túi ni lông làm
bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo nghị quyết 02/NQ-CP.
2. Sách, luận văn, luận án.

 Giáo trình Luật tài chính Đại Học Luật Hà Nội.
3. Các tài liệu tham khảo khác.
 Formosa đứng đầu các vụ gây ô nhiễm năm 2016
/> 1351267.htm (truy cập 3/11/2022)

 Thuế bảo vệ môi trường và những bất cập thực tiễn
/> nhung-bat-cap-tu-thuc-tien-8529.html. (truy cập 3/11/2022)

 Chuyên đề 13: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế
bảo vệ môi trường: /> nang-cao-hieu-qua-cong-tac-quan-ly-thu-thue-bao-ve-moi-
truong/#1321_Ket_qua_thu_thue_bao_ve_moi_truong_nhung_nam_g
an_day (truy cập 3/11/2022)

 Vai trị của thuế bảo vệ mơi trường /> thue-bao-ve-moi-truong/?
fbclid=IwAR0rRyUe3BxzJD50oN8HEzE58ORkxg7rRNkGU-
xT9bLQtxsugoF9OQO2F2w (truy cập 3/11/2022)

20

Downloaded by luanvan moi ()


×