Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Quản trị văn hóa W.L.Gore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.38 KB, 9 trang )

MƠN QUẢN TRỊ ĐA VĂN HỐ
GVHD: Ths. Nguyễn Hữu Phước

CASE W.L.GORE

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 MSSV
33221020529
STT HỌ VÀ TÊN 33221020043
1 Lê Nguyễn Thảo Vy 33221020464
2 Nguyễn Đoàn Thiên Kim 33221020312
3 Phan Thị Hồng Yến 33221020078
4 Nguyễn Đàm Xuân Yến 33221020348
5 Lương Tấn Thạnh 33221020360
6 Nguyễn Trúc Quân 33221020521
7 Nguyễn Vương Bích Trâm 33221020028
8 Trịnh Thị Chơn Ngã Thanh Như 33221020480
9 Đinh Hoàng Phương Thanh
10 Vũ Thị Như Ngọc

CÂU HỎI 1

Is W. L. Gore a successful enterprise? If so, why has it been so successful? What are some of the
building blocks of its success?
(W.L.Gore có phải là một doanh nghiệp thành cơng khơng? Nếu có, vì sao doanh nghiệp này thành
cơng? Những yếu tố xây dựng sự thành cơng là gì?)

● W.L.Gore là một doanh nghiệp THÀNH CÔNG.
Điều này được chứng minh:
- Quy mô và sự phát triển của doanh nghiệp trên toàn cầu:
W.L.Gore có hơn 9.500 nhân viên, có trụ sở tại 30 quốc gia trên toàn thế giới, với
các cơ sở sản xuất ở Hoa Kỳ, Đức, Scotland, Nhật Bản và Trung Quốc và các văn


phòng bán hàng trên khắp thế giới.

- Tình hình kinh doanh tốt:

Lợi nhuận hàng năm kể từ khi thành lập và doanh thu của W.L.Gore xấp xỉ 3 tỷ

USD.

- Danh tiếng “Nơi làm việc tốt nhất”:

+ Doanh nghiệp được xếp trong “100 công ty tốt nhất để làm việc” 14 năm

liên tiếp trên tạp chí Fortune.

+ Trong nhiều năm liên tiếp, doanh nghiệp được vinh danh là một trong

những nơi làm việc tốt nhất ở Anh, Đức, Pháp, Ý, Thụy Điển và Tây Ban

Nha.

- Tỷ lệ thôi việc tự nguyện của nhân viên thấp:

Tỷ lệ thôi việc tự nguyện tại Gore là khoảng 5% - một phần ba tỷ lệ trung bình

trong ngành và 1/5 của các cơng ty tư nhân có quy mô tương tự.

● Những yếu tố xây dựng nên sự thành công của W.L.Gore

1. Cơ cấu tổ chức mạng lưới
W.L.Gore có cơ cấu tổ chức mạng lưới, khơng có hệ thống phân cấp truyền thống.

+ Tổ chức mạng lưới là tổ chức bao gồm các giao dịch trực tiếp, sự tự cam kết, khả
năng lãnh đạo bẩm sinh và khơng có quyền được giao hoặc giả định. Mọi tổ chức
thành cơng đều có một tổ chức mạng lưới làm nền tảng cho bề ngoài của hệ thống
phân cấp độc tài. Thông qua các tổ chức mạng lưới này mà mọi việc được thực
hiện và hầu hết chúng ta đều thích thú khi thực hiện các thủ tục chính thức và
thực hiện mọi việc một cách đơn giản và dễ dàng.
+ Mỗi người trong mạng lưới có thể tương tác với mọi người, không qua trung gian.
Tất cả nhân viên đều được biết đến với cùng một chức danh, “Cộng sự.” Không
có hệ thống phân cấp trong giao tiếp. Các cộng sự được tự do liên hệ trực tiếp với
bất kỳ ai mà họ tin rằng có câu trả lời.
=> Giao tiếp trực tiếp mặt đối mặt được cho là có hiệu quả tốt nhất trong việc
cộng tác, xây dựng và duy trì các mối quan hệ lâu dài.

2. 4 triết lý vận hành của công ty:
• Tự do (Freedom): Cơng ty được thiết kế để trở thành một tổ chức trong đó các nhân
viên có thể đạt được mục tiêu của mình một cách tốt nhất bằng cách hướng nỗ lực của họ

vào sự thành công của công ty; hành động được đánh giá cao; ý tưởng được khuyến
khích; và việc mắc lỗi được xem như một phần của q trình sáng tạo. Cơng ty định
nghĩa tự do là được trao quyền để khuyến khích nhau phát triển về kiến thức, kỹ năng,
phạm vi trách nhiệm và phạm vi hoạt động. Công ty tin rằng các cộng sự sẽ vượt xa sự
mong đợi khi được tự do làm điều đó.
• Cơng bằng (Fairness): Mọi người tại Gore chân thành cố gắng công bằng với nhau, với
nhà cung cấp, khách hàng và bất kỳ ai khác mà chúng tôi hợp tác kinh doanh.
• Cam kết (Commitment): Ban lãnh đạo khơng được giao nhiệm vụ; đúng hơn, mỗi
chúng ta đều đưa ra những cam kết của riêng mình và giữ chúng.
• Mực nước (waterline): Mọi người ở Gore đều tham khảo ý kiến của các cộng sự khác
trước khi thực hiện những hành động có thể "dưới mực nước" —gây thiệt hại nghiêm
trọng cho công ty.


3. Khơng có sự giao việc, chỉ có sự cam kết
- Các dự án và nhóm khơng được thành lập theo sự phân công; đúng hơn, ý tưởng
về sản phẩm hoặc dự án thường được hình thành bởi một cá nhân. Khi dự án tiến
triển, những người sáng lập dự án – chứ không phải người quản lý – phải truyền
đạt ý tưởng của mình cho những cộng sự khác, những người mà họ cảm thấy có
kỹ năng tổ chức, thị trường và kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy dự án.

- Cấp trên khơng giao việc, mà nhân viên có trách nhiệm tự hồn thành cơng việc
bản thân đảm nhận. Chỉ nhân viên-cộng sự mới có thể đưa ra cam kết thực hiện
điều gì đó – một nhiệm vụ, một dự án hoặc một vai trò mới. Một khi cam kết đã
được đưa ra, cộng sự phải đáp ứng nó. Khi ai đó nói: “Tơi sẽ làm điều này,” thì đó
được coi là một lời thề gần như thiêng liêng.

- Các nhà lãnh đạo tại Gore tập trung vào việc phân cấp, thành lập các nhóm làm
việc đa chức năng và phân bổ nguồn lực. Các nhà lãnh đạo không thể đưa ra cam
kết cho người khác. Sự tự do và tự chủ cao độ có nghĩa là tất cả các cộng sự phải
hiểu được khả năng và giới hạn của chính mình, đặt ra các chương trình nghị sự
của riêng mình và đưa ra các cam kết mang lại kết quả. Kết quả được đánh giá bởi
các đồng nghiệp của họ.

4. Sự lãnh đạo “tự nhiên”
- Sự lãnh đạo tự nhiên được xác định bởi sự phục tùng. Không thể trở thành người
lãnh đạo ở Gore trừ khi có người nghe theo. Khơng ai bắt đầu làm lãnh đạo ở
Gore. Khả năng lãnh đạo đạt được theo thời gian. Thông thường, các nhà lãnh đạo
xuất hiện một cách tự nhiên bằng cách thể hiện kiến thức, kỹ năng hoặc kinh
nghiệm đặc biệt nhằm nâng cao các mục tiêu kinh doanh. Rich Buckingham,
người đứng đầu ngành sản xuất trong nhóm vải kỹ thuật của Gore: “Nếu bạn triệu
tập một cuộc họp và mọi người đến, bạn là một nhà lãnh đạo.” Một nhà lãnh đạo
đã nhiều lần được gắn mác như vậy có quyền tự do sử dụng từ “lãnh đạo” trên
danh thiếp của mình.

- Khả năng lãnh đạo được xác định bởi khả năng của một người trong việc gây ảnh
hưởng đến những người theo sau: sự lãnh đạo khơng có quyền lực. Ảnh hưởng
được nuôi dưỡng bằng cách xây dựng uy tín. Điều này địi hỏi rất nhiều sự chuẩn
bị, xác nhận và kỹ năng con người để sắp xếp các nguồn lực, thay vì ra lệnh dựa
trên thẩm quyền. Việc thiếu thẩm quyền này cũng có nghĩa là các nhà lãnh đạo
thường phải giải thích các quyết định và hành động của mình.

5. Đề cao sự tự do sáng tạo
- Các ý tưởng được khuyến khích, hành động được đánh giá cao và việc mắc lỗi
được coi là một phần của q trình sáng tạo. Có rất ít rào cản đối với việc thử
nghiệm vì ln có sẵn thiết bị và vật liệu.
- Khi một dự án thất bại, người ta phải xem xét: Ý tưởng này có sai sót khơng? Có
những quyết định tồi tệ nào được đưa ra trong quá trình thực hiện khơng? Đó có
phải là một cách tiếp cận giải pháp thiếu sót hay chỉ đơn giản là nó được thực hiện
kém? Mục tiêu của việc xem xét này là rút ra bài học từ thử nghiệm và áp dụng nó
vào các bộ phận khác của doanh nghiệp.
- Ngay cả khi các dự án thất bại hoặc không thể đạt được mục tiêu, sự đóng góp
vẫn được đánh giá dựa trên cơ sở đó về tác động tổng thể của công ty liên kết đối
với doanh nghiệp.

6. Tự do có kỷ luật
- Mặc dù có rất ít bộ máy quan liêu ở Gore nhưng khơng phải là có sự tự do vô tận.
Đó khơng phải là một mơi trường miễn phí cho tất cả mọi người. Biết rằng sự lãnh
đạo phân tán có thể nhanh chóng chuyển sang hỗn loạn, Gore đã có một số nguồn
“Các nguyên tắc chính”.
- Gore có những cách mơ tả cơ hội rất có phương pháp, tận dụng các công nghệ cốt
lõi, đánh giá cơ hội về mặt kết quả kinh doanh, yêu cầu các quy trình đánh giá
ngang hàng, cho phép các cộng sự có tồn quyền khám phá (kiếm được theo thời
gian), theo đuổi việc bảo vệ bằng sáng chế nghiêm ngặt đối với tài sản trí tuệ của
mình và đảm bảo các nhà tài trợ ' cam kết cá nhân đối với sự thành công của cộng

sự.
- Khi các cộng sự gia nhập Gore, họ sẽ khơng có quyền tự do vô tận. Các cộng sự
cạnh tranh để giành lấy thời gian tùy ý của những cá nhân tài năng khác, những
người mong muốn làm việc gì đó mới mẻ, thú vị.
- Tại bất kỳ thời điểm nào, Gore đều có hàng trăm dự án ở các giai đoạn phát triển
khác nhau. Các ý tưởng sẽ chết nếu cộng sự không đăng ký tham gia dự án.
Những nhà tiên phong về sản phẩm đã trao tặng một cơ hội mới và đổi lại những
cộng sự khác đã cống hiến tài năng, kinh nghiệm và sự cam kết của họ.

7. Sự thích nghi văn hóa
- Gore đã hoạt động ở 30 quốc gia. Gore đã đảm bảo rằng họ ln đảm bảo sự thích
nghi dù ở những nền văn hóa khác nhau. Điều quan trọng là việc giao tiếp với
khách hàng và đối tác kinh doanh cũng như gia đình của các cộng sự. Ví dụ, ở
Hàn Quốc, con người thích sở hữu những chức danh nên các nhân viên sẽ được
thể hiện chức danh trên danh thiếp của họ. Tuy nhiên, họ biết rất rõ rằng những
chức danh này khơng có ý nghĩa gì trong nội bộ và có chúng khơng có nghĩa là họ
có thể hành xử khác đi.
- Trong khi các nền văn hóa phụ tồn tại trong Gore trên khắp thế giới với những
khác biệt nhỏ, một số niềm tin cơ bản của Gore vẫn được tôn trọng và không thay
đổi.

8. Tập trung mạnh vào đổi mới
Gore được biết đến với các sản phẩm sáng tạo, chẳng hạn như vải Gore-Tex và thiết bị
y tế Gore-Tex. Cơng ty khuyến khích nhân viên sáng tạo và chấp nhận rủi ro, điều này
tạo ra một môi trường làm việc đầy hứng khởi và đầy thử thách.

9. Cam kết về tính bền vững
Gore cam kết giảm tác động đến môi trường. Công ty sử dụng vật liệu tái chế trong các
sản phẩm và quy trình của mình, đồng thời đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng nhằm giảm
lượng khí thải nhà kính.


10. Đóng góp cho cộng đồng - xã hội
Gore cam kết tạo ra tác động tích cực đến thế giới. Cơng ty qun góp tiền và sản phẩm
cho các tổ chức từ thiện và hợp tác với các tổ chức đang nỗ lực giải quyết một số vấn đề
cấp bách nhất của thế giới.

CÂU HỎI 2

2. Would you like to work at W. L. Gore? Why or why not?
(Bạn có muốn làm việc tại W.L.Gore khơng? Tại sao có hoặc tại sao khơng?)

Tơi CĨ muốn làm việc tại W. L. Gore. Vì những lý do sau:

1. Môi trường làm việc tự do
- Tất cả nhân viên đều có nhiều quyền tự do, tự chủ để đưa ra quyết định và hành
động. Họ cũng được khuyến khích đưa ra phản hồi và đề xuất cho người quản lý.
Gore có một nền văn hóa củng cố những kỳ vọng về hiệu suất của các nhóm tự
quản lý. Vì vậy, một khi các quyết định được đưa ra, các ý tưởng và dự án được
hoàn thành nhiều hơn.
- Các cộng sự được phép sai lầm (nếu lỗi lầm khơng q lớn), nó như là một điều
khơng thể thiếu trong q trình sáng tạo. Khơng gị bó khn mẫu hay q nhiều
chính sách.
- Nhân viên được tự do sử dụng 10% tổng thời gian làm việc để theo đuổi mục tiêu
u thích của mình đồng thời thực hiện các dự án có tiềm năng của cơng ty.

2. Cơ hội phát triển
- Các cộng sự ở Gore có thể phát triển tất cả các kỹ năng giao tiếp cá nhân, khả
năng tự chủ trong công việc, phẩm chất lãnh đạo và kỷ luật trong suốt quá trình
làm việc. Việc đào tạo để trở thành người lãnh đạo có thể dễ dàng được thực hiện
thông qua cấu trúc mạng lưới của Gore.

- Sự thăng tiến lên lãnh đạo ở Gore được bầu chọn bởi mọi người, khi nhà lãnh đạo
có người nghe theo. Vì thế, sự thăng tiến mang tính cạnh tranh minh bạch, và khả
năng lãnh đạo cũng như năng lực phải được cấp dưới công nhận và nể phục.
- Người lãnh đạo chỉ được chọn khi họ gây dựng được sức ảnh hưởng đến người
khác thay vì được trao quyền lực ngay từ đầu. Điều này sẽ khiến cho nhân viên
sẵn lịng làm việc khơng chỉ vì cơng việc mà cịn vì tin tưởng đối với người lãnh
đạo.

3. Sự công nhận
- Các ý tưởng, dự án sáng tạo được quan tâm đầu tư dù cho tốn nhiều thời gian
nghiên cứu để có thể thành công cũng như đưa ra thị trường. Thể hiện sự tôn
trọng đối với công sức của người tham gia dự án.
- Phần thưởng được đưa ra dựa trên sự nỗi lực, đóng góp của nhân viên. Cho dù dự
án nhân viên đó thực hiện thành cơng hay thất bại thì vẫn được trao thưởng dựa
trên những nỗ lực họ đem lại tác động đến doanh nghiệp như thế nào về mặt tổng
thể. Công nhận nỗ lực của tất cả nhân viên.

4. Mơi trường đa văn hóa
Gore là một cơng ty đa quốc gia, có mặt ở trên 30 quốc gia trên thế giới. Vì thế,
môi trường làm việc của họ đa văn hóa và đề cao sự thích nghi văn hóa khi đến
một đất nước nào đó ngồi cơng ty mẹ. Vì vậy, dù là quốc tịch nào, khi làm việc
tại Gore, nhân viên không bị so sánh, kì thị, mà sẽ được hịa nhập vào môi trường
làm việc đa văn hóa.

CÂU HỎI 3

3. Why don’t more firms emulate or do what W. L. Gore does? Why are Gore-type businesses rare?
(Tại sao nhiều công ty không bắt chước hoặc làm những gì W. L. Gore đã làm? Tại sao các doanh
nghiệp kiểu Gore lại hiếm?)


Gore là một mơ hình doanh nghiệp dưới dạng:

- Mạng lưới ngang hàng, không phân cấp
- Lãnh đạo, tài trợ, hội đồng: Không chức doanh hoặc quản lý cấp
- Chỉ cam kết, không phân công chỉ định
Với đặc tính của một doanh nghiệp như trên, về mặt tổ chức đã rất khác so với một mơ hình
doanh nghiệp truyền thống hoặc thậm chí là doanh nghiệp kiểu mẫu hiện đại.
Thông thường, bản chất của con người thể hiện thông qua công việc đều được vận hành và thúc
đẩy bởi những nhân tố khác, ví dụ như phúc lợi tiền lương, chính sách sức khỏe, chế độ đãi ngộ,
thưởng thành tích, quyền lực lãnh đạo, mong muốn thể hiện bản thân,… Cịn trong mơ hình
doanh nghiệp kiểu Gore hướng đến tinh thần tự giác, tự phát triển bản thân chỉ phù hợp với số ít
nhóm người, khơng phải là đại đa số.
Chính bởi lẽ đó, những nhân sự phù hợp trong mơ mình kiểu Gore sẽ khơng nhiều hoặc rất tinh
gọn về số lượng.

● Những yếu tố khiến doanh nghiệp kiểu Gore lại hiếm
1. Cần nguồn vốn mạnh:

Những doanh nghiệp kiểu W.L Gore hiếm vì doanh nghiệp muốn thực hiện mơ hình như
thế phỏi có nguồn vốn manh.

2. Chiến lược tiềm ẩn rủi ro:
- Bên cạnh đó, Chiến lược quản lý cơng ty của Gore tiềm ẩn rất nhiều rủi ro có thể
nhìn thấy và khơng lường trước được.
- Những doanh nghiệp kiểu W.L Gore hiếm vì doanh nghiệp muốn thực hiện mơ
hình như thế phải có nguồn vốn mạnh.

3. Đội ngũ nhân viên:
Do ban đầu nhân viên sẽ chưa thích nghi được, dẫn đến hiệu suất kinh doanh không hiệu
quả --> ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của công ty Và chi phí đào tạo nhân viên và

nhà lãnh đạo rất tốn kém.

4. Khó khăn trong tuyển dụng:
Việc tuyển dụng rất khó khăn. Địi hỏi nhân viên phải có tính tự giác, ý thức trách nhiệm,
trình độ chun mơn cao. Tuy nhiên, ngồi sự phù hợp về mặt kỹ thuật thì quá trình
tuyển dụng đánh giá cao các ứng viên phù hợp với các giá trị văn hóa của doanh nghiệp
hơn.

5. Tư duy lãnh đạo đổi mới:
Những lãnh đạo cấp cao của doanh nghiệp phải u thích sự đổi mới, khơng có nhiều quy
tắc ràng buộc thì mới chấp nhận được mơ hình này.

6. Sự giám sát và quản lý:
Khơng có người quản lý, việc xác định những người làm việc kém và trở nên khó khăn.
Nếu doanh nghiệp không chọn lọc tốt sẽ không mang lại nhiều hiệu quả như mong đợi.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×