Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nguyên lý của chủ nghĩa mác lênin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.84 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC UEH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
BÀI TIỂU LUẬN TRÌNH BÀY MƠN

Chủ nghĩa xã hội khoa học

Đề tài 1:

NGUYÊN LÝ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ

LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Khánh Vân
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 04 năm 2023.

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

ĐẠI HỌC UEH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
TRÌNH BÀY CHỦ ĐỀ 01

Mã lớp học phần: 23D1POL51002525
Tên lớp học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
GV giảng dạy: TS. Nguyễn Khánh Vân


Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 04 năm 2023.

Nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên CNXH

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

BẢNG PHÂN CÔNG

STT HỌ VÀ TÊN MSSV Công việc Đánh Ký tên
1 (nhóm trưởng) Hồ Triệu Vỹ giá
2 Nguyễn Ái Linh 31221025623 giá công việc; Mục I Phân công, kiểm tra đánh
3 Trần Trọng Minh Như 100%
4 Phan Nguyễn Trâm Anh 31221024736 Mục I
5 Hoàng Khánh Trang 100%
6 Trần Lan Anh
7 Đinh Nguyễn Minh Thư 31221024638 Mục I 100%
8 Lê Trần Phương Nhi
9 Trần Thanh Trúc 31221023085 Mục II 100%
10 Huỳnh Hữu Nghĩa
11 Trương Lê Hoàng 31221025107 Mục I 100%
12 Nguyễn Hoàng Trúc My
31221026489 Mục II 100%

31221021950 Mục I 100%

31221020193 Mục II 100%

31221021061 Mục II 100%


31221025955 Mục I 100%

31221023466 Mục II 100%

31221024249 Mục II 100%

Nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên CNXH

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

13 Trần Nhật Thịnh 31221026018 Mục II; thuyết trình 100%
100%
14 Dương Phục Nguyên 31221024441 Mục I 100%
100%
15 Vũ Khánh Vy 31221024139 Mục I; thuyết trình 100%

16 Lai Tâm Như 31221026812 Mục II

17 Nguyễn Ngọc Bảo Phương 31221024261 Mục I

Tất cả cùng làm slide

Nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên CNXH

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN

Nhận xét của giảng viên Điểm số


Chữ ký của giảng viên

Nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên CNXH

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Lý thuyết về Chủ nghĩa xã hội………………………………………………....1

1.1. Chủ nghĩa xã hội giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội Cộng
sản chủ nghĩa…………………………………………………………….1

1.2. Điều kiện ra đời Chủ nghĩa xã hội……………………...………………2
1.3. Những đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội……………………..2
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH………..1

1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH…………………………………..1
1.2. Tính tất yếu tiến lên CNXH…………………………………………….1
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH…………....…...1

1.3.1.Đặc điểm………………………………………………………...1
1.3.2.Thực chất………………………………………………………..2
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH……………………………….2
1.5.Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN……………………4
2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam…………………………5
2.1. Điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt


GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

Nam…………………………………………………………………………...5

2.2.Những định hướng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại…………………………………….………………………5

2.3.Xây dựng nền văn hóa……………………………….…………………..6

2.4.Xây dựng giáo dục và đào tạo…………………………………………...7

2.5.Lĩnh vực khoa học công nghệ…………………………………………..,7
2.6.Bảo vệ môi trường……………………………………………………….8
2.7.Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn………………………………….9
2.8.Xây dựng quốc phòng – an ninh……………………………………….10
2.9. Về đối ngoại…………………………………………………………….11
3. Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở nước
ta……………………………………………………………………………………11
3.1. Về kinh tế……………………………………………………………11
3.2. Về mặt xã hội......................................................................................14
3.3. Một số hạn chế trong quá trình xây dựng lên CNXH ở nước
ta......................................................................................................................14
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

LỜI MỞ ĐẦU


Như Ph.Angghen và C.Mác đã từng khẳng định: Chủ nghĩa tư bản
khơng phải là hình thái kinh tế-xã hội vĩnh viễn trong lịch sử mà tất yếu nó
sẽ bị thay thế bằng hình thái kinh tế- xã hội cao hơn. Đó chính là chủ nghĩa
cộng sản mà giai đoạn đầu chính là CNXH. Trong giai đoạn ra đời của quan
điểm này, chủ nghĩa tư bản đang phát triển nhưng cuộc đấu tranh của hai giai
cấp vô sản và tư sản ngày càng rõ nét hơn, báo hiệu cho một sự ra đời tất yếu
của một của một cuộc cách mạng mới trong lịch sử- cách mạng vơ sản, từ đó
đặt ra vấn đề con đường đi lên CNXH. Kế thừa quan điểm của Mác-Lenin,
nhiều nước đã có sự chuyển giao từ Tư bản chủ nghĩa sang Xã hội chủ nghĩa,
tuy con đường đi lên CNXH của mỗi nước là khác nhau tùy theo điều kiện
lịch sử nhưng đều mang một đặc điểm chung là đòi hỏi một thời gian rất dài,
dần phát triển và tích lũy về lượng của các nhân tố từ rồi tạo ra những biến
đổi về chất của CNXH. Để xây dựng thành công CNXH, nhất thiết phải kế
thừa, tiếp thu những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản.
Đây là sự phủ định biện chứng của xã hội xã hội chủ nghĩa so với xã hội tư
bản chủ nghĩa. Điều này đã khắc phục quan điểm siêu hình, chủ quan, duy ý
chí trong việc xác định con đường đi lên CNXH ở các nước.

1

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

2

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

NỘI DUNG

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về thời kỳ quá độ lên CNXH. (1)

1.1. Khái niệm thời kỳ quá độ lên CNXH.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt
để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới- xã hội XHCN. Nó diễn ra trong
toàn bộ nền các các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra các tiền đề vật chất,
tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mới mà trong đó những nguyên
tắc căn bản của xã hội XHCN từng bước được thực hiện. THời kỳ này bắt
đầu từ khi giai cấp vơ sản giành được chính quyền, bắt tay vào xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật và kết thúc khi đã xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật
chất- kỹ thuật của xã hội.
1.2. Tính tất yếu tiến lên CNXH.
Tính tất yếu của thời kỳ tiến lên CNXH được lí giải từ các căn cứ sau:
Một là: CNTB và CNXH khác nhau về bản chất.
CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tự
liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức bóc lột. Cịn CNXH xây dựng trên cơ
sở công hữu tư liệu sản xuất là chủ yếu, không còn các giai cấp đối kháng,
khơng cịn chế độ áp bức, bóc lột, muốn có được xã hội như vậy thì ta cần
phải có một khoảng thời gian nhất định.
Hai là: CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có
trình độ cao.
CNTB đã tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật nhất định cho CNXH. Nhưng
muốn tiền đề đó phục vụ cho CNXH thì CNXH cần phải tổ chức, sắp xếp lại.
Đối với những nước chưa trải qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên
XHCN thì thời kỳ q độ có thể phải kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là tiến
hành cơng nghiệp hóa XHCN.
Ba là: Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh
trong lịng chế độ tự bản chủ nghĩa, đó là kết quả của quá trình xây dựng và
cải tạo xã hội chủ nghĩa. Dù sự phát triển của CNTB có ở mức cao đến mấy
thì cũng chỉ tạo ra tiền đề vật chất- kỹ thuật, điều kiện hình thành các quan hệ
xã hội mới- XHCN. Do vậy cần phải có thời gian để xây dựng, phát triển các
quan hệ đó.

Bốn là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cơng cuộc mới mẻ, khó khăn
và phức tạp, cần phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen
với những cơng việc đó. Thời kỳ q độ ở những nước có trình độ phát triển
kinh tế xã hội khác nhau thì khác nhau. Nước đã phát triển lên trình độ cao
thì tương đối ngắn, cịn những nước lạc hậu, kém phát triển thì phải kéo dài
hơn và gặp phải nhiều khó khăn phức tạp hơn.
1.3. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH.
1.3.1. Đặc điểm.
Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ này tất yếu còn tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Và tương ứng
với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và
tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu sắc. Sự tồn tại
của cơ cấu kinh kinh tế nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho 1

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

sự phát triển của lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của

sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu về tự liệu sản xuất với những hình thức tổ
chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình
thức phân phối khác nhau trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu
ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.

Trên lĩnh vực chính trị: Các nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã
hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau, đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời
sống trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phần với rất nhiều tư tưởng, ý
thức khác nhau. Giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để
cải tạo, tổ chức, xây dựng lại trật tự xã hội mới và trấn áp những thế lực phản
động chống phá chế độ XHCN. Các giai cấp công-nông dân, trí thức, tư sản

và một số tầng lớp xã hội khác vừa hợp tác, cũng vừa đấu tranh với nhau.

Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Thời kỳ q độ cịn tồn tại nhiều yếu tố
tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn
tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản…, các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên
đấu tranh với nhau.Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng
Cộng sản từng bước thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa
học và cách mạng của giai cấp cơng nhân trong tồn xã hội; khắc phục
những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vơ sản; xây dựng nền văn hoá mới
xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới

1.3.2. Thực chất.
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu

tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, khơng cịn là giai cấp thống
trị và những thế lực thù địch chống phá CNXH với giai cấp công nhân và
quần chúng nhân dân lao động, cuộc đấu tranh này diễn ra trong hồn cảnh
mới là giai cấp cơng nhân giành được chính quyền nhà nước và nó diễn ra
trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó, đây cũng là q trình cải biến nền sản xuất
lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại, từ đó làm tiền đề cho sự phát
triển của kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội. Đồng
thời cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm nội dung nòng cốt và lâu dài
1.4. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH.
a) Về lĩnh vực kinh tế.
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
- Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:

 Kinh tế gia trưởng.


 Kinh tế hàng hóa nhỏ.

 Kinh tế tư bản.

 Kinh tế tư bản nhà nước.

 Kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu
sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và

2

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trị là hình thức phân phối
chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị.
- Là việc thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất của nó là
việc giai cấp cơng nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ
chức xây dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế
độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành
giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng
tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức mới – cơ bản là hịa
bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức

tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp.
Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng
lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã
hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp
này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa.
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng –
văn hóa vơ sản và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước
thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có
ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng
nền văn hóa vơ sản; xây dựng nền văn hố mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá
trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng
của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích
của nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản
trở khơng nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được
giải phóng.
d) Về lĩnh vực xã hội.
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã
hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng

lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của
người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.

3

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

1.5. Khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt

Nam bao gồm những đặc trưng:
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh

mẽ, cuốn hút tất cả các quốc gia ở những mức độ khác nhau. Nền sản xuất
vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa, tác động lớn tới
nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các nước. Những xu hướng đó của
thời đại vừa tạo ra thời cơ lẫn thách thức cho sự phát triển của các quốc gia.

- Việt Nam vốn là một nước thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế phổ
biến là sản xuất nhỏ, lạc hậu, lực lượng sản xuất còn thấp. Đất nước trải qua
chiến tranh lâu năm, hậu quả để lại nặng nề. Tàn dư thực dân, phong kiến
còn nhiều. Các thế lực thù địch ln tìm cách phá hoại nền độc lập dân tộc và
chế độ xã hội chủ nghĩa của nhân dân.

- Mặc dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, nhưng
thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại,
vừa hợp tác vừa đấu tranh. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội cịn gặp nhiều khó khăn,

song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội.

- Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
lựa chọn có tính lịch sử, duy nhất đúng, khoa học, phù hợp với điều kiện của
đất nước, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân, phản ánh đúng qui luật
phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời
đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách mạng, sáng tạo của chủ nghĩa
Mác - Lênin.

- Đảng ta đã khẳng định: con đường đi lên của nước ta là sự phát triển
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để
phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.

- Đây là tư tưởng mới, tư duy mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
thể hiện các nội dung:

 Một là, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ.

 Hai là, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Điều này được
hiểu là trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, cịn nhiều hình thức phân phối, nhưng trong

đó chủ đạo là phân phối theo lao động và sở hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không
chiếm vai trò chủ đạo; trong xã hội vẫn cịn quan hệ bóc lột và bị

4

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

bóc lột, nhưng quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai
trò thống trị.

 Ba là, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa phải biết kế thừa, tiếp thu những thành tựu mà nhân loại
đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học
và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại.

 Bốn là, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội. Đây là sự nghiệp khó khăn, lâu dài, phức tạp với
nhiều chặng đường.

2. Vận dụng vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
2.1. Điều kiện tiến lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam.
Để tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam, ta
cần xem xét các điều kiện sau:
Một là, tăng cường giáo dục và ý thức về chủ nghĩa xã hội: nâng cao
nhận thức và kiến thức giữa người dân về chủ nghĩa xã hội, lịch sử phát triển
của nó, và lý do tại sao nó có thể là một giải pháp hữu ích cho Việt Nam.
Hai là, phát triển kinh tế dựa trên nguyên tắc xã hội hóa: xây dựng mơ

hình kinh tế dựa trên sự hợp tác, chia sẻ và cơng bằng, đảm bảo lợi ích của
cơng chúng và giảm bất bình đẳng.
Ba là, cải cách chính sách và pháp luật: đề xuất và thực hiện các chính
sách và pháp luật nhằm hỗ trợ phát triển chủ nghĩa xã hội, bao gồm việc
kiểm soát tư bản chủ nghĩa và chuyển hướng nguồn lực về phát triển xã hội.
Bốn là, mạnh dạn đổi mới và sáng tạo: khuyến khích sự đổi mới và
sáng tạo trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học công nghệ, nhằm tạo ra
một mơ hình phát triển bền vững và thích ứng với thời đại mới.
Năm là, tăng cường quan hệ quốc tế: hợp tác với các quốc gia có chung
chính sách chủ nghĩa xã hội, chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi từ các mơ hình
phát triển thành công của họ.
Sáu là, phát triển công nghiệp và nông nghiệp: tập trung vào phát triển
công nghiệp và nông nghiệp bền vững, giảm sự phụ thuộc vào tư bản đầu tư
nước ngoài và tạo ra nguồn lực cho sự phát triển của xã hội.
Bảy là, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên: chú trọng đến bảo
vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững và
hòa nhập với quốc tế.
Tám là, công bằng xã hội: đảm bảo công bằng xã hội, giảm bất bình
đẳng và đảm bảo quyền lợi của người lao động, người nghèo, và các nhóm
dân cư thiệt thịi khác.
Chín là, xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc: giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời tiếp nhận và học hỏi những
giá trị tốt đẹp của văn hóa nhân loại.
Những điều kiện trên đây là những yếu tố quan trọng để Việt Nam tiến
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Đây là con đường dài, khó
khăn và phức tạp nhưng Đảng và nhân dân Việt Nam vẫn kiên định theo đuổi
mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.

5


GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

2.2. Những định hướng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác

định 8 phương hướng cơ bản:
Thứ nhất, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước gắn với

phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Thứ hai, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây

dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ công bằng xã
hội.

Thứ tư, đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội.

Thứ năm, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hồ bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Thứ sáu, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Thứ bảy, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân.

Thứ tám, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng, phải nắm vững và giải

quyết tốt các mối quan hệ lớn: giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội
chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội
nhập quốc tế, giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ,…
Kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ hoặc phiến diện, cực
đoan, duy ý chí trong q trình đổi mới phát triển đất nước.
2.3. Xây dựng nền văn hóa.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân
chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa
và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội
dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá của con người, với trình
độ tri thức, đạo đức, thẩm mĩ và thể lực ngày càng cao. Phát triển, nâng cao
chất lượng sáng tạo văn học, nghệ thuật; khẳng định và biểu dương các giá
trị chân, thiện, mỹ; phê phán những cái lỗi thời, thấp kém; đấu tranh chống
những biểu hiện phi văn hố, phản văn hóa. Bảo đảm quyền được thơng tin,
quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương tiện thông tin đại
chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có
hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển. Tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất
nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của 6

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1


xã hội, các đồn thể, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động và cộng

đồng dân cư trong việc chăm lo, xây dựng con người Việt Nam giàu lịng u

nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khỏe, lao

động tốt; sống có văn hóa, tinh thần quốc tế chân chính. Xây dựng gia đình

ấm no, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường trực

tiếp, quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Đơn vị sản xuất,

công tác, học tập, chiến đấu phải là môi trường rèn luyện phong cách làm

việc có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất và hiệu quả cao, bồi đắp tình bạn,

tình đồng chí, đồng đội, hình thành nhân cách con người và nền văn hóa Việt

Nam.

2.4. Xây dựng giáo dục và đào tạo. (2)

Giáo dục và đào tạo là hành động không thể thiếu vì nó giúp nâng cao

dân trí, phát triển nguồn dân lực, bồi dưỡng nhân tài, và đặc biệt, nó góp

phần quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.

Đổi mới chương trình học cho phù hợp với tình hình đất nước hiện tại, tích


cực xây dựng giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội, nâng

cao chất lượng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa là việc đầu tư đúng đắn

cho sự phát triển của đất nước. Ngoài ra, việc đẩy mạnh quá trình xây dựng

một xã hội tri thức còn bao gồm cả việc tạo điều kiện cho mọi công dân được

học tập suốt đời, trang bị một lượng kiến thức đầy đủ để chung tay xây dựng

một đất nước ngày càng phát triển trong tương lai.

Cụ thể: Sau Cách mạng tháng Tám, xác định “một dân tộc dốt là một

dân tộc yếu”, ngay ngày 3/9/1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ

lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xếp tiêu diệt giặc dốt là nhiệm vụ thứ hai

trong 6 nhiệm vụ cấp bách của chính quyền. Ngày 8/9/1945, Người ký sắc

lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để xóa nạn mù chữ.

Và sau nhiều năm, giáo dục VN hiện nay đã tiếp tục có nhiều thành tựu

nổi bật. Trong đó, tính đến giữa năm 2022, cả nước có hơn 5 triệu trẻ mầm

non, hơn 8,8 triệu học sinh tiểu học, hơn 5,9 triệu học sinh THCS, hơn 2,7

triệu học sinh THPT; và bên cạnh đó có hơn 600 ngàn phịng học, trong đó


phịng học kiên cố chiếm 70,5%.

Khơng những vậy, mặc dù đã có khoảng thời gian dịch Covid 19 trở

nên căng thẳng, nhưng với chủ trương “tạm dừng đến trường, không ngừng

việc học”, Nhà nước đã thực hiện những chính sách giúp học sinh vẫn có thể

học online tại nhà, từ đó học sinh sẽ khơng bị hụt q nhiều kiến thức.

Thêm vào đó, thành tựu về giáo dục đã góp phần quan trọng vào việc

chất lượng nguồn nhân lực. Như năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ ở

40% thì đến năm 2020 đã tăng một cách khá mạnh mẽ lên 64%.

2.5. Lĩnh vực khoa học công nghệ. (3)

Trong bối cảnh khoa học và cơng nghệ đang có tốc độ phát triển nhanh

chóng, đặc biệt là sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang

làm thay đổi mọi phương diện đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam sẽ tận

dụng nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí nhằm

phục vụ cho việc phát triển kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, việc


quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta cho thấy được con đường phát triển

phù hợp với quy luật khách quan. 7

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

Sự phát triển của khoa học – công nghệ, cuộc Cách mạng công nghiệp

4.0 đã tạo bước đệm cho một nước có thu nhập trung bình như nước ta tiến

lên chủ nghĩa xã hội nếu biết tận dụng những thành tựu khoa học của thế

giới, từng bước đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và nền kinh tế theo hướng

hiện đại hơn. Chúng ta đã mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ

đã và đang góp phần khơng nhỏ trong việc tăng cường tiềm lực, nâng cao

trình độ nghiên cứu và hơn hết là giải quyết một số vấn đề khoa học – công

nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.

Việt Nam hiện đang là thành viên của gần 100 tổ chức quốc tế về khoa

học – cơng nghệ. Bên cạnh đó cịn có quan hệ về hợp tác khoa học – công

nghệ với hơn 90 quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế. Ngoài ra, hơn 80

điều ước, thỏa thuận quốc tế về khao học – cơng nghệ cấp chính phủ, cấp bộ


đã được kí kết và thực hiện. Chúng ta vẫn duy trì mối quan hệ hợp tác truyền

thống như trước đây với các nước như Nga, các nước Đông Âu…; mặt khác,

mở rộng quan hệ hợp tác mới với các nước Nam Mỹ, Châu Phi, Trung

Đông…

Để hợp tác quốc tế về khoa học – công nghệ đạt hiệu quả cao hơn nữa,

chúng ta cần tập trung vào một vài giải pháp sau:

- Xây dựng chiến lược khoa học – công nghệ (nhất là trung hạn, dài

hạn), xây dựng thêm các trung tâm nghiên cứu khoa học xuất sắc trên cơ sở

hợp tác dài hạn giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học của Việt Nam và nước

ngoài.

- Thúc đẩy các tổ chức chun mơn xây dựng và thực hiện các chương

trình, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu chung trong khuôn khổ các thỏa thuận

song phương, đa phương, hướng vào giải quyết vấn đề thực tiễn của Việt

Nam.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, trường đại học,


… tổ chức, chủ trì các hội nghị, hội thảo khoa học ở trong nước và tham gia

các hội nghị, hội thảo khoa học tại nước ngoài.

- Phát huy tối đa mạng lưới đại diện khoa học – công nghệ Việt Nam ở

nước ngồi và mở rộng mạng lưới khoa học – cơng nghệ ở các địa bàn trọng

điểm để khai thông và khai thác các quan hệ hợp tác nghiên cứu, tìm kiếm,

giải mã và chuyển giao công nghệ.

- Đề ra các chính sách cụ thể, khả thi nhằm thu hút các chuyên gia, nhà

khoa học trong và ngoài nước tham gia các chương trình, dự án nghiên cứu,

đào tạo nguồn nhân lực cho khoa học – cơng nghệ, hình thành đội ngũ

nghiên cứu mạnh ở Việt Nam mà trong đó lực lượng nghiên cứu khoa học trẻ

làm chủ.

2.6. Bảo vệ môi trường. (4)

Theo quan điểm Mác - Lênin, môi trường là nhân tố cơ bản trong quá

trình phát triển kinh tế và xã hội, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của

con người. Môi trường là một phần không thể tách rời khỏi cuộc sống của


con người, con người và tự nhiên là một thể, bảo vệ môi trường là bảo vệ sự

tồn tại của chính con người. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường không chỉ là

nhiệm vụ của các cá nhân mà còn là nhiệm vụ của cả xã hội.

Để áp dụng quan điểm Mác-Lenin vào bảo vệ môi trường, chúng ta cần

tập trung vào các điểm sau: 8

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

1. Tôn trọng quyền của nhân dân đối với môi trường: Nhân dân là
những người có quyền lực và lợi ích trong việc bảo vệ mơi trường, bởi vì họ
là những người đang phải sống với những tác động tiêu cực của môi trường.
Quan điểm Mác-Lenin cho rằng cần tôn trọng quyền của nhân dân đối với
môi trường và đưa các quyết định liên quan đến môi trường vào tay của họ.

2. Xây dựng kế hoạch phát triển môi trường bền vững: Quan điểm Mác-
Lenin cho rằng việc phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
Chúng ta cần xây dựng các kế hoạch phát triển môi trường bền vững để đảm
bảo rằng việc phát triển kinh tế không làm tổn hại đến môi trường và sức
khỏe của con người.

3. Phát triển kinh tế bền vững: Chúng ta cần phát triển kinh tế một cách
bền vững với các giải pháp như tăng cường năng suất lao động, sử dụng tài
nguyên tối ưu và chú trọng đến các ngành kinh tế không gây ô nhiễm môi
trường.

4. Quản lý tài nguyên và chống lại sự lãng phí: Chúng ta cần quản lý tài

nguyên một cách hiệu quả để tránh sự lãng phí và tối đa hóa việc sử dụng các
nguồn tài nguyên đó.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến: Chúng ta cần sử dụng các
công nghệ tiên tiến để giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất và kinh
doanh đến môi trường.

6. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường: Chúng ta
cần tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan
trọng của việc bảo vệ môi trường và cách thức để thực hiện điều này.

7. Tăng cường sự kiểm soát, quản lý và phối hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương và cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên
thiên nhiên.

Với quan điểm này, việc bảo vệ môi trường không chỉ là vấn đề của
một nhóm hay một cá nhân mà đó là một cơng việc của toàn xã hội và tất cả
chúng ta đều có trách nhiệm trong việc bảo vệ mơi trường sống của chính
mình.
2.7. Xây dựng chính sách xã hội đúng đắn. (5)

Trong tiến trình cách mạng ở Việt Nam, mục tiêu chính của Đảng và
Nhà nước là đảm bảo lợi ích và hạnh phúc của người lao động bằng cách tận
dụng tối đa tiềm năng sáng tạo của họ để phát triển kinh tế bền vững. Điều
này đòi hỏi chính sách xã hội phù hợp với từng giai đoạn cách mạng và được
coi là một yếu tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong Văn kiện Đại hội IX, Đảng ta nhấn mạnh: "Thực hiện các chính sách
xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng
trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất, tăng năng suất
lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong quan hệ xã hội, khuyến khích

nhân dân làm giàu hợp pháp”.

Các đặc trưng cơ bản của chính sách xã hội trong giai đoạn chuyển
tiếp lên chế độ CNXH tại Việt Nam là:

- Chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn tập trung
vào con người, nhằm phát triển và hoàn thiện cộng đồng.

- Tính nhân văn, nhân đạo và tập trung vào phát triển xã hội.
- Chính sách xã hội tại Việt Nam hiện nay thể hiện trách nhiệm cao 9

GVHD: TS: Nguyễn Khánh Vân Nhóm thực hiện: Nhóm 1

trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển bản
thân, hòa nhập vào cộng đồng và đóng góp vào hệ thống an ninh xã
hội.
- Đạt được hiệu quả cao, giúp ổn định xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống và bảo đảm sự công bằng xã hội.
- Chính sách xã hội thể hiện tính kế thừa lịch sử, phát huy các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc như tình yêu nước, tương thân, tương ái,
đùm bọc giúp đỡ nhau, biết ơn đáp nghĩa...
Chủ nghĩa xã hội không coi con người là phương tiện để thực hiện lợi
ích ích kỷ của một giai cấp nào, mà lấy nguyên tắc "Tất cả vì con người, tất
cả vì hạnh phúc con người" làm kim chỉ nam cho hành động. Việt Nam đã áp
dụng những ý tưởng phát triển mới nhất để xây dựng chính sách xã hội:
- Loại bỏ nghèo đói và đổi mới sản xuất.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất.
- Con người lao động được đảm bảo làm chủ xã hội.
- Tất cả công dân và các dân tộc đều được đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ bình đẳng bằng pháp luật.

- Đảng và Nhà nước luôn tập trung vào thực tiễn để phát hiện và giải
quyết các vấn đề xã hội mới, bổ sung chính sách phù hợp và khắc
phục những hạn chế trong q trình thực hiện chính sách xã hội.
Trên thực tế, ta có thể thấy khơng có chính sách xã hội nào khơng ảnh
hưởng đến kinh tế. Chính sách xã hội chỉ đúng đắn khi được xây dựng dựa
trên sự phát triển kinh tế và thúc đẩy kinh tế. Sự thống nhất giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội được thể hiện trong mục tiêu tổng quát của từng
giai đoạn cách mạng, cũng như trong các kế hoạch phát triển kinh tế và chính
sách xã hội. Điều này đã được chỉ rõ tại Đại hội VI của Đảng: "Trình độ phát
triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện CSXH, nhưng những mục tiêu
xã hội là mục đích của các hoạt động kinh tế. Trong hoạt động kinh tế, chính
sách xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, và là một yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất. Sẽ là sai lầm nếu
tách rời chính sách kinh tế và chính sách xã hội hoặc tập trung quá nhiều vào
vấn đề xã hội mà không căn cứ vào sự phát triển kinh tế.
2.8. Xây dựng quốc phòng – an ninh. (6)
- Kế thừa nhận thức và thực tiễn qua các kỳ Đại hội, Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) về cơ bản tiếp tục các luận điểm của Cương lĩnh năm 1991 về
quốc phòng, an ninh, đồng thời có một số bổ sung, phát triển.
- Có nhận thức toàn diện về việc liên kết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
quốc gia với nhiệm vụ bảo đảm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ
Đảng và giữ vững an toàn, trật tự xã hội, văn hóa cũng như bảo đảm cuộc
sống của nhân dân.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự an tồn xã
hội ln liên quan đến nhiệm vụ đối ngoại.
- Có nhận thức mềm dẻo, linh hoạt và phù hợp với thực tiễn về "đối
tác" và "đối tượng" trong quốc phịng, an ninh thay vì sử dụng nhận thức
cứng nhắc, cũ.
- Tăng cường xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn 10



×