Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tuyển tập 10 đề ôn giữa kì 2 môn văn và ngữ văn lớp 7 sách kết nối chân trời sáng tạo và cánh diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.3 KB, 25 trang )

ĐỀ 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

CON LỪA VÀ BÁC NÔNG DÂN

Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái
giếng. Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm
gì… Cuối cùng ơng quyết định: con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp
lại và khơng ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Thế là ơng nhờ vài người hàng
xóm sang giúp mình.

Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó
kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ơng chủ
trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng,
lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa
lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng
giếng và lóc cóc chạy ra ngồi.

(Con lừa và bác nông dân. TruyenDanGian.Com.)

Câu 1. Truyện Con lừa và bác nông dân thuộc thể loại nào?

A. Truyện thần thoại. B. Truyện ngụ ngôn. C. Truyền thuyết. D. Truyện cổ tích.


Câu 2. Trong đoạn 1 con lừa đã rơi vào hồn cảnh (tình huống) nào?
A. Con lừa sẩy chân rơi xuống một cái giếng.
B. Đang làm việc quanh cái giếng .
C. Con lừa bị ơng chủ và hàng xóm xúc đất đổ vào người.
D. Con lừa xuất hiện trên miệng giếng.
Câu 3. Khi con lừa bị ngã, bác nông dân đã làm gì?
A. Ra sức kéo con lừa lên.
B. Động viên và trị chuyện với con lừa.
C. Ơng nhờ những người hàng xóm xúc đất đổ vào giếng.
D. Ơng nhờ hàng xóm cùng giúp sức kéo con lừa lên.
Câu 4. Dấu ba chấm trong câu sau có tác dụng gì ?

Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng.
Lừa kêu la tội nghiệp hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì…
A. Cho biết sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết.
B. Thể hiện lời nói ngập ngừng, bỏ dở, ngắt quãng.
C. Giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung
bất ngờ, thường có sắc thái hài hước, châm biếm..
D. Thể hiện sự bất ngờ.
Câu 5. Vì sao bác nơng dân quyết định chơn sống chú lừa?
A.Vì ơng thấy phải mất nhiều công sức để kéo chú lừa lên.

1

B. Vì ơng khơng thích chú lừa .
C. Ơng nghĩ con lừa đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và khơng ích lợi
gì trong việc cứu con lừa lên cả.
D. Ơng khơng muốn mọi người phải nghe tiếng kêu la của chú lừa.
Câu 6. Theo em, những “xẻng đất” trong văn bản tượng trưng cho điều gì?
A. Những nặng nhọc, mệt mỏi.

B. Những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
C. Là hình ảnh lao động .
D. Là sự chơn vùi, áp bức.
Câu 7. Vì sao chú lừa lại thốt ra khỏi cái giếng?
A. Ơng chủ cứu chú lừa.
B. Chú biết giũ sạch đất cát trên người để không bị chôn vùi.
C. Chú lừa giẫm lên chỗ đất cát có sẵn trong giếng để thốt ra.
D. Chú liên tục đứng ngày càng cao hơn trên chỗ cát ơng chủ đổ xuống để thốt ra.
Câu 8. Dịng nào dưới đây, thể hiện đúng nhất về tính cách của chú lừa?
A. Nhút nhát, sợ chết.
B. Bình tĩnh, khơn ngoan, thơng minh.
C. Yếu đuối.
D. Nóng vội nhưng dũng cảm.
Câu 9. Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa?Câu
10 . Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một câu chuyện ngụ ngôn mà em
ấn tượng nhất.

ĐỀ 2

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)


SÓI VÀ VOI

Ngày xửa ngày xưa có một anh Sói lười. Nhà cửa của anh, anh chẳng bao giờ
quét dọn, sửa sang. Nó bẩn thỉu, rách nát, chỉ chực sụp xuống.

Một hôm, bác Voi đi qua, chẳng may đụng nhẹ vào làm đổ mái nhà anh Sói.

– Xin lỗi anh bạn! – Bác Voi nói với Sói – Tơi sẽ sửa ngay cho anh.

2

Bác Voi vốn là người giỏi giang, cái gì cũng biết và không sợ công việc. Bác liền
lấy búa, đinh, sửa ngay mái nhà cho Sói. Mái nhà trở nên chắc chắn hơn trước…

– Ơ hơ! – Anh Sói bụng bảo dạ – Rõ ràng là lão ta sợ mình! Thoạt đầu đã phải xin
lỗi, sau đó cịn sửa lại cả mái nhà. Mình phải bắt lão ta làm cho mình một cái nhà
mới mới được! Lão sợ, ắt phải nghe theo!

– Này, đứng lại! – Sói quát bảo Voi – Lão làm cái thói gì thế? Lão tưởng có thể
bỏ đi một cách dễ dàng thế chắc? Làm đổ nhà người ta, đóng qua loa được mấy
cái đinh rồi định chuồn à? Biết điều thì đi làm cho ta một cái nhà mới! Bằng
không ta sẽ cho một bài học, đừng hịng mong thấy lại bà con thân thích! Nhanh
lên!

Nghe Sói nói những lời ấy, bác Voi khơng nói gì cả. Bác lẳng lặng quắp ngang
bụng Sói ném xuống hố nước bẩn. Rồi đè bẹp dí nhà Sói.

– Này, nhà mới này! – Bác Voi nói rồi đi thẳng.


Tỉnh dậy, Sói ngạc nhiên tự hỏi:

– Mình thật khơng hiểu gì cả! Lúc đầu lão có vẻ sợ mình, đã xin lỗi tử tế, thế mà
sau đó lại hành động thế này… Thật khơng sao hiểu nổi!

Nhìn thấy hết mọi chuyện, bác Quạ già trên cây nói vọng xuống:

– Chú mày ngu lắm! Chú mày đã không hiểu sự khác nhau giữa người hèn nhát
và người được giáo dục tốt.

Câu chuyện Sói và Voi – Truyện ngụ ngôn cho bé –
TheGioiCoTich.Vn –

Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản trên:

A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba C. Cả A và B D. Không có
ngơi kể

Câu 2. Ý nào nói đầy đủ nhất phương thức biểu đạt có trong đoạn trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Tự sự, nghị luận, biểu cảm.
C. Tự sự, miêu tả, nghị luận

D. Miêu tả, nghị luận, thuyết minh

Câu 3. Tác giả ngụ ngôn đã dùng những tính từ nào để miêu tả ngơi nhà của Sói?

A. Bẩn thỉu, rách nát, chỉ chực sụp xuống B. Bẩn thỉu, rách
nát


3

B. Sạch sẽ, rách nát. C. Bẩn thỉu, lụp
xụp

Câu 4: Đề tài trong truyện ngụ ngơn trên:

A. Sói và Voi B. Các loài động vật

C.Bài học nhận lỗi và sửa lỗi D. Chuyện sửa nhà cho Sói

Câu 5. Nêu cơng dụng của dấu chấm lửng trong câu: “Lúc đầu lão có vẻ sợ
mình, đã xin lỗi tử tế, thế mà sau đó lại hành động thế này… Thật không sao hiểu
nổi!”.

A. Biểu đạt ý cịn nhièu sự việc chưa liệt kê hết
B. Mơ phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
C. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
D. Thê hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng

Câu 6. Khi làm đổ nhà của Sói, bác voi có hành động như thế nào?

A. Khơng nói gì và lẳng lặng bỏ đi
B. Xin lỗi và bỏ đi
C. Xin lỗi và sửa lại nhà cho sói
D. Khơng nói gì và lẳng lặng sửa lại nhà cho sói.

Câu 7. Truyện ngụ ngơn trên sử dụng biện pháp tu từ nào?

A. Ẩn dụ


B. Hoán dụ

C. So sánh

D. Nhân hố

Câu 8. Vì sao đến cuối truyện, Voi lại có hành động “Bác lẳng lặng quắp ngang
bụng Sói ném xuống hố nước bẩn. Rồi đè bẹp dí nhà Sói”?

A. Vì Sói hnh hoang, nghĩ Voi sợ mình nên qt nạt Voi

B. Vì Voi khơng muốn sửa nhà cho Sói

C. Vì Sói khơng biết nhận lỗi và sửa lỗi

D. Vì Voi cậy mình khoẻ hơn, bắt nạt Sói

4

Câu 9. Câu nói của bác Quạ: “Chú mày ngu lắm! Chú mày đã không hiểu sự
khác nhau giữa người hèn nhát và người được giáo dục tốt!” đưa đến cho em bài
học gì?

Câu 10. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 3 - 5 câu) sự cần thiết của việc nhận lỗi
và sửa lỗi trong đời sống.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một câu chuyện ngụ ngôn mà em

yêu thích nhất.

ĐỀ 3

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh
nhảy tanh
tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp chú kiến đi ngang
qua, kiến đang cịng lưng cõng một hạt ngơ để tha về tổ.
Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại
đây trị truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”.
Kiến trả lời “Khơng, tớ bận lắm, tớ cịn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắ
p tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”.
“Cịn lâu mới tới mùa đơng, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai.
Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi
về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn. Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở
nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi
không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Nó đến cầu cứu và được c
on kiến giúp
đỡ. Cịn kiến thì có một mùa đơng no đủ với một tổ đầy những ngơ, lúa mì mà nó đã chă
m chỉ tha về suốt cả mùa hè.

(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)


Câu 1. Truyện Kiến và châu chấu thuộc thể loại nào?

A. Truyện ngụ ngôn B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại.

Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?
A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít

5

B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát
C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông
D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa
Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?
A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng
B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích
C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi
D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông
Câu 4. Kiến đã khuyên châu chấu nên làm gì?
A. Đi tập thể dục để nâng cao sức khỏe
B. Đi chơi ở cánh đồng hoa
C. Đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới
D. Đi sang cánh rừng bên cạnh để xem ca nhạc
Câu 5. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?
A. Kiến không thích đi chơi
B. Kiến khơng thích châu chấu
C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông
D. Kiến khơng muốn lãng phí thời gian
Câu6.Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào
trong cuộc sống?

A. Những người vô lo, lười biếng
B. Những người chăm chỉ
C. Những người biết lo xa
D. Những người chỉ biết hưởng thụ
Câu 7. Vì sao kiến lại có một mùa đơng no đủ?
A. Kiến cịn dư thừa nhiều lương thực
B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa
C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực
D. Được mùa ngô và lúa mì
Câu 8. Em có đồng tình với việc làm của châu chấu khơng? Vì sao
Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến?
Câu 10 . Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Hãy viết đoạn văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác

phẩm: “Những cánh buồm” (Hoàng Trung Thơng), “Mây và sóng” (Ta-go), “Mẹ và

quả” (Nguyễn Khoa Điềm).

ĐỀ 4

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

6


I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc câu chuyện sau:

RÙA VÀ THỎ
Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, Rùa đang cố sức tập chạy. Thỏ trông thấy
liền mỉa mai Rùa:

- Đồ chậm như sên. Mày mà cũng đòi tập chạy à ?

- Anh đừng giễu tôi. Anh với tôi thử chạy thi, coi ai hơn ?

Thỏ vểnh tai tự đắc:

- Được, được! Dám chạy thi với ta sao ? Ta chấp mi một nửa đường đó.

Rùa khơng nói gì. Nó biết mình chậm chạp, nên có sức chạy thật nhanh. Thỏ
nhìn theo mỉm cười. Nó nghĩ : Ta chưa cần chạy vội, đợi Rùa gần đến đích ta phóng
cũng vừa. Nó nhởn nhơ trên đường, nhìn trời, nhìn mây. Thỉnh thoảng nó lại nhấm
nháp vài ngọn cỏ non, có vẻ khoan khoái lắm.

Bỗng nó nghĩ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên thì đã thấy Rùa chạy gần tới đích. Nó
cắm cổ chạy miết nhưng khơng kịp nữa. Rùa đã tới đích trước nó.

(Câu chuyện Rùa và Thỏ, Theo truyện La Phông-ten)

Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Truyện Rùa và Thỏ thuộc thể loại nào?

A. Truyền thuyết
B. Thần thoại

C. Truyện cổ tích
D. Truyện ngụ ngôn
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện Rùa và Thỏ là ai?
A. Rùa
B. Thỏ
C. Rùa và Thỏ
D. Sên
Câu 3. Thỏ chế giễu Rùa như thế nào?
A. Bảo Rùa là chậm như sên.
B. Bảo Rùa thử chạy thi xem ai hơn .
C. Bảo Rùa “Anh đừng giễu tôi”
D. Bảo Rùa là đồ đi cả ngày không bằng một bước nhảy của Thỏ.

Câu 4. Vì sao có cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ?
A. Rùa thích chạy thi với Thỏ
B. Thỏ thách Rùa chạy thi
C. Thỏ chê Rùa chậm chạp khiến Rùa quyết tâm chạy thi.
D. Rùa muốn thách Thỏ chạy thi với mình.

Câu 5. Vì sao Thỏ thua Rùa?
A. Rùa chạy nhanh hơn Thỏ.
7

B. Rùa cố gắng còn Thỏ chủ quan, coi thường Rùa.
C. Rùa dùng mưu mà Thỏ không biết.
D. Rùa vừa chạy vừa chơi mà vẫn tới đích trước.
Câu 6: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu “Đồ chậm như sên.”
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. So sánh

D. Điệp ngữ
Câu 7. Truyện Thỏ và Rùa phê phán điều gì?
A. Phê phán những những người lười biếng, khoe khoang.
B. Phê phán những người lười biếng khoe khoang, chủ quan, kiêu ngạo.
C. Phê phán những người chủ quan, ích kỉ.
D. Phê phán những người coi thường người khác.
Câu 8. Hậu quả của thái độ chủ quan, kiêu ngạo của Thỏ là gì?
A. Thỏ đi học muộn.
B. Thỏ thua Rùa, bị mọi người cười nhạo.
C. Thỏ cắm cổ chạy, bị ngã.
D. Thỏ mải mê bắt bướm, quên đường về.
Trả lời câu hỏi /Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Qua câu chuyện trên em rút ra được bài học gì?
Câu 10. Em có nhận xét gì về nhân vật Thỏ qua câu nói: “Dám chạy thi với ta sao?
Ta chấp mi một nửa đường đó”.
II. LÀM VĂN (4.0 điểm)

Hãy viết đoạn văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác

phẩm: “Những cánh buồm” (Hồng Trung Thơng), “Mây và sóng” (Ta-go), “Mẹ và

quả” (Nguyễn Khoa Điềm).

ĐỀ 5

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề


Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA

8

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa
thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng
vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một
hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, cả
gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì thưởng cho túi tiền

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ
gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc
một cách dễ dàng.

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì
mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết
thì mới có sức mạnh.


(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)

Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?

A. Thuyết minh

B. Tự sự

C. Nghị luận

D. Biểu cảm

Câu 2: Văn bản trên gồm mấy nhân vật?

A. Có 2 nhân vật

B. Có 3 nhân vật

C. Có 4 nhân vật

D. Có 5 nhân vật

9

Câu 3: Phó từ “vẫn” trong câu văn: “Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng,
tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm”, có tác dụng gì?
A. Chỉ sự tiếp diễn tương tự
B. Chỉ quan hệ thời gian
C. Chỉ mức độ

D. Chỉ sự phủ định
Câu 4: Lúc nhỏ, những người con sống thế nào?
A. Anh em hay gây gổ nhau
B. Anh em thường nói xấu, ganh ghét nhau
C. Anh em sống hòa thuận, đoàn kết, yêu thương nhau
D. Anh em so bì, đố kị nhau
Câu 5: Người cha gọi các con lại để làm gì?
A. Trò chuyện vui vẻ cùng các con
B. Chia tài sản cho các con
C. Căn dặn các con cần phải chăm chỉ làm việc
D. Bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền
Câu 6: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
A. Tại vì họ chưa dùng hết sức mạnh của mình để bẻ
B. Tại vì họ cầm cả bó đũa người cha đưa để bẻ
C. Tại bó đũa làm bằng kim loại nên không ai bẻ gãy được
D. Tại vì không ai muốn bẻ gẫy bó đũa cả
Câu 7: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa ngầm so sánh
với gì?
A. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với một người con trong câu
chuyện

10

B. Một chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con; cả bó đũa ngầm
so sánh với cả bốn người con

C. Một chiếc đãu được ngầm so sánh với bốn người con; cả bó đũa ngầm
so sánh với một người con

D. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con trong

câu chuyện

Câu 8: Người cha muốn khuyên nhủ các con điều gì?

A. Các con không cần phải quan tâm, tương trợ lẫn nhau, mỗi người phải
tự thân vận động xây dựng cuộc sống của mình

B. Các con phải cùng tập hợp nhau lại, đồng lòng chung sức thì mới bẻ gẫy
được cả bó đũa

C. Các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau; có đoàn kết thì mới tạo
ra sức mạnh

D. Các con không so đo, tính toán thiệt hơn số tài sản cha để lại cho mỗi
người

Câu 9: “Câu chuyện bó đũa” khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc
sống?

Câu 10: Viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh
của tinh thần đoàn kết.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn "Đẽo
cày giữa đường"

ĐỀ 6

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (5 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

BÒ VÀ ẾCH

11

Ếch đang ngồi trên một hòn đá giữa ao cùng các anh chị em của mình. Thỉnh thoảng,

ếch lại phóng lưỡi ra bắt lấy một con chuồn chuồn bay ngang qua rồi nhai tóp tép. Nó

rất thỏa mãn. Khi nó nhìn lên đồng cỏ, một con bò đang ăn cỏ lọt và tầm mắt.

“Con vật kia mới to lớn làm sao chứ”, cô em út của ếch há hốc miệng nhận xét.

“Em nghĩ thế thật à?” – Ếch hỏi. “Anh cũng có thể tự biến thành to lớn như thế”, và nó

phình ngực lên hết cỡ.

“Con bò vẫn lớn hơn nhiều” – Cô em út nói.

“Ái chà vậy thì anh sẽ biến thành lớn hơn nữa” – Con ếch ngu ngốc bèn huênh hoang.

Và nó phình to ra, phình to ra, dãn hết bộ da cho đến khi nó đã căng hết cỡ.

“Con bò vẫn lớn hơn nhiều” – Cô em út nói bằng giọng lí nhí vì sợ người anh lớn sẽ


tức giận.

“Anh có thể biến thành to hơn nữa, thật sự anh có thể làm thế” – Con ếch giận dữ hét

lên. Và nó phình ra, phình ra nữa cho tới khi – bụp một tiếng to – nó nổ banh xác! Và

đó là kết cục của con ếch.

(Trích Ngụ ngôn Aesop, Fulvio Testa kể lại, Huyền Vũ dịch, NXB Văn học)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào?
A. Văn bản thơ
B. Văn bản truyện
C. Văn bản thông tin
D. Văn bản tản văn
Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là:
A. Bò
B. Cô ếch út
C. Ếch
D. Ếch và cô ếch út
Câu 3. Việc gì khiến “ếch” tự thấy thỏa mã? Điều đó thể hiện tính cách gì của nó?
A. Bắt mồi quá dễ dàng. Thể hiện sự ngộ nhận về khả năng của bản thân.
B. Bắt con chuồn chuồn rất dễ dàng. Thể hiện khả năng nahnh nhẹn, giỏi giang.
C. Bắt mồi quá dễ dàng. Thể hiện tài năng vượt trội
D. Bắt con mồi rất dễ dàng. Thể hiện sự tài giỏi so với đám anh chị em nhà ếch.
Câu 4. Câu “Em nghĩ thế thật à? Anh có thể tự biến mình thành to lớn như thế” bộc

lộ suy nghĩ, thái độ gì của con ếch?
A. Ngạc nhiên vì con bò to và tin rằng mình có thể biến to được như nó.
B. Không tin lời cô ếch út nói và muốn chứng minh sức mạnh của mình với em.

C. Không tin là con bò to và tin rằng biến thành to như vậy được.
D. Phủ nhận có con vật mạnh hơn mình.
Câu 5. Theo em, hành động phình to hết cỡ của con ếch (tới lần thứ ba) thể hiện

điều gì về tính cách nhân vật này?
A. Qúa ảo tưởng, hiếu thắng và kiêu ngạo về sức mạnh bản thân.
B. Không hiểu rõ khả năng của bản thân
C. Kiêu ngạo, tự phụ và không hiểu rõ hạn chế của bản thân
D. Không muốn cô ếch út thất vọng và tin tưởng vào sức mạnh bản thân
Câu 6. Chi tiết nào dưới đây thể hiện mâu thuẫn, tạo kịch tính cho câu chuyện trên?
A. Con bò xuất hiện và cô ếch út ngạc nhiên trước sự to lớn của nó
B. Cô ếch út khen con bò to trước mặt con ếch vốn ngạo mạn, tự phụ
C. Con bò xuất hiện trước mặt con ếch đang bắt mồi
D. Cô ếch út khen con bò to trước mặt con ếch vốn kiêu căng
Câu 7. Vì sao con ếch lại nhận một kết cục bất ngờ như vậy (nổ banh)?
A. Qúa kiêu căng, hiếu thắng
B. Qúa tự tin vào năng lực bản thân
C. Không hiểu rõ đặc điểm/ khả năng của bản thân

12

D. Tất cả đáp án trên
Câu 8. Thủ pháp nghệ thuật nào sử dụng khi liên tưởng đặc điểm có thực của con
ếch với ý nghĩa biểu tượng của nó?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Đối chiếu, liên tưởng
D. Tỷ dụ/ ẩn dụ
Câu 9. Con ếch trong truyện tượng trưng cho kiểu/ hạng người nào trong xã hội?
A. Kiêu căng, tự phụ

B. Ảo tưởng sức mạnh bản thân, hiếu thắng
C. Thích thể hiện
D. Thích chạy đua theo người khác
Câu 10. Bài học ngụ ý được gửi gắm qua câu chuyện trên là:
A. Những người hay gặp may mắn dễ ảo tưởng vào năng lực của bản thân, cần hiểu
rõ những thế mạnh và hạn chế của bản thân, tránh kiêu ngạo
B. Không nên bị ảnh hưởng bởi những lời khích bác của người khác
C. Cần rèn luyện kiên trì, bền bỉ để có một sức mạnh, năng lực tốt
D. Hiểu rõ khả năng của bản thân mình, tránh so sánh, ghen tỵ với người khác
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (5 điểm)

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn "Đẽo
cày giữa đường"

ĐỀ 7

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Không có gì tự đến đâu con
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa
Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa
Mùa bội thu trải một nắng hai sương.

Không có gì tự đến, dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực.
Như con chim suốt ngày chọn hạt
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kỳ.

13

Dẫu bây giờ cha mẹ đôi khi,
Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi.
Có roi vọt khi con hư và có lỗi
Thương yêu con, đâu đồng nghĩa với nuông chiều!

Đường con đi dài rộng biết bao nhiêu…
Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng,
Trời cao đó nhưng chẳng bao giờ lặng,
Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.
Nhớ nghe con!
(Trích Không có gì tự đến đâu con – Nguyễn Đăng Tấn)
Câu 1. Bài thơ là lời nhắn nhủ của cha mẹ dành cho con. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Câu 2. Câu thơ “Qủa muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa” có ý nghĩa gì?
A. Qủa của cây muốn chín ngọt cần trải qua thời gian để cây tích nhựa, nuôi
dưỡng
B. Qủa của cây ngọt là bởi tích tụ được nhiều nhựa cây
C. Muốn gặt hái thành công phải trải qua quá trình chuẩn bị lâu dài, gian
khổ
D. A và B đều diễn tả đúng ý nghĩa của câu thơ
Câu 3. Trong câu thơ: Mùa bội thu trải một nắng hai sương, cụm từ một
nắng hai sương có ý nghĩa gì?
A. Nói về sự lao động vất vả, dãi nắng dầm sương từ sáng đến tối của

những người làm nghề nông.
B. Là sự đúc kết về sự khắc nghiệt của các hiện tượng thời tiết
C. Muốn mùa màng bội thu cần phải có nắng, sương để cây trồng sinh
trưởng
D. Diễn tả niềm hạnh phúc khi được mùa của người nông dân
Câu 4. Dòng nào sau đây nêu đúng nhất ý nghĩa của câu thơ: Chỉ có con
mới nâng nổi chính mình?
A. Chỉ có ý chí, nghị lựa và lòng quyết tâm của con mới giúp con đạt được
ước mơ, hoài bão, khát vọng
B. Chỉ có con mới có thể vững bước trưởng thành
C. Chỉ có con mới lập nghiệp cho tương lai
D. Chỉ có con mới làm được mọi việc trong cuộc sống

14

Câu 5. “đôi tay và nghị lực” tượng trưng cho điều gì sau đây?
A. Sức mạnh của con người
B. Sức lao động của con người
C. Ý chí, quyết tâm của con người
D. B và C đúng
Câu 6. Những ý nào sau đây nêu đúng biểu hiện tình cảm của cha mẹ đối
với con trong bài thơ?
A. Đối với con, có lúc yêu thương, có lúc giận dỗi
B. Hết mực cưng chiều, yêu thương con vô điều kiện
C. Nghiêm khắc với con khi con hư và có lỗi
D. Chăm lo cho con từng miếng ăn, giấc ngủ
Câu 7. Nhận xét của em về cách kết thúc bài thơ: Nhớ nghe con!
Câu 8. Nêu một thông điệp có ý nghĩa đối với bản thân mà em rút ra được
từ bài thơ trên.


PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Câu 1
Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá
trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.

a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

(Tục ngữ)

b) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.

(Tục ngữ)

Câu 2
Viết một bài văn bày tỏ cảm xúc về một người thân mà em yêu quý (ông, bà, cha,

mẹ). (Vận dụng cao)

ĐỀ 8

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn

15

Rời rong r̉i trên nẻo đường lặng lẽ
Ơi, những trái na, hồng, ổi, thị, …
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.

Con nghe mùa thu vọng về những thương yêu
Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ
Nắng mong manh đậu bên thật khẽ
Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!

Heo may thổi xao xác trong đêm
Không gian lặng im…
Con chẳng thể chợp mắt
Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức
Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng!
(Lương Đình Khoa – Mùa thu và mẹ)
Câu 1. Đoạn thơ sử dụng phương thức biểu đạt chính nào sau đây?
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Miêu tả
D. Nghị luận
Câu 2. Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
A. Thơ năm chữ
B. Thơ tự do
C. Thơ bốn chữ
D. Thơ lục bát
Câu 3. Dòng nào sau đây chứa các từ ngữ gợi sự tảo tần và vất vả của

người mẹ?
A. Rong ruổi, chắt chiu, vai gầy, thao thức, rưng rưng
B. Rong ruổi, chắt chiu, ngọt ngào, thao thức, rưng rưng
C. Rong ruổi, chắt chiu, vai gầy, mùa thu, rưng rưng
D. Rong ruổi, chắt chiu, vai gầy, thao thức, lặng im
Câu 4. Dấu ba chấm trong câu thơ Ởi, những trái na, hờng, ởi, thị… có tác
dụng gì?
A. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết
B. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ
biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm

16

C. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
D. Dùng để kết thúc câu cầu khiến
Câu 5. Đọc khổ thơ thứ nhất và cho biết, vị ngọt ngào được tác giả cảm
nhận tạo nên bởi điều gì?
A. Vị trái chín trong vườn
B. Sự tảo tần, chắt chịu của mẹ
C. A và B đúng
D. A và B sai
Câu 6. Đọc câu thơ Đôi vai gầy nghiêng nghiêng chúng ta cảm nhận được
tình cảm của người viết như thế nào?
A. Vui sướng, tự hào về mẹ
B. Hạnh phúc, ấm áp vì có mẹ
C. Xót xa, thương cảm
D. Buồn bã, u sầu
Câu 7. Trong không gian đêm thu xao xác, ai là người đã ngủ không yên
giấc?
A. Người mẹ

B. Người con
C. A và B đúng
D. A và B sai
Câu 8. Phần trích thơ nào sau đây có nội dung tương đồng với mạch cảm
xúc trong bài thơ trên?
A. Tóc mẹ trắng như mây ngàn năm cũ

Trôi bồng bềnh qua vết nứt thời gian

(Bình Nguyên Trang)

B. Áo của mẹ quanh năm mòn gấu
Vạt mồ hôi đậm nhạt theo màu

(Phan Huy Đồng)

C. Tôi ngồi nhớ mẹ tôi xưa
Mùa xuân đến sớm người chưa thấy về….

(Xuân Đam)

D. Tiễn mẹ lên tầu chiều rưng tắt
Biết có còn được đón mẹ vào thăm!

17

(Lê Huy Mậu)
Câu 9. Em hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của hệ thống từ láy được sử dụng
trong bài thơ?
PHẦN II – TẬP LÀM VĂN

Câu 1 (2.0 điểm)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ
sau:
a. Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có
thể đi lên đến tận trời được.
b. […] Cái cụ bà thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Câu 2 (4.0 điểm)
Viết một bài văn bày tỏ cảm xúc về một người thân mà em yêu quý (ông, bà, cha, mẹ).
(Vận dụng cao)

18

ĐỀ 8

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:

Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo
mạn và lịng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lịng thành
thực. Tính nơng nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó khơng phải là xấu.

Tuy vậy, duy có một thứ, vốn dĩ tố chất gốc đã là xấu, cho nên bất cứ ở đâu, dù ở
mức độ nào và nhằm mục đích ra sao, thì nó vẫn cứ là thói xấu. Thứ đó chính là tham
lam.


Tham lam thường ngấm ngầm nảy sinh trong lịng. Tham vọng khiến người ta lập
mưu tính kế hãm hại người khác nhằm thoả mãn sự ghen tức, hay xoa dịu nỗi bất hạnh
của chính mình. Vì thế những kẻ ơm ấp lịng tham khơng hề đóng góp gì mà chỉ phá
hoại hạnh phúc xã hội.

Ghen ghét, lường gạt, giả dối là những thói mà người ta thường gọi là lừa đảo bịp
bợm. Đây là một thói đê tiện. Nhưng nó khơng phải là nguyên nhân đẻ ra sự tham lam.
Ngược lại, phải thấy rằng chính tham lam đã sản sinh ra những thói đê tiện ấy mới
đúng.

Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Khơng có thói xấu nào trong
con người mà lại khơng xuất phát từ tham lam.

Thái độ cay cú ngờ vực, ghen tức, hèn nhát... cũng từ tham lam mà ra. Từ những
hành vi thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát, nổi loạn... tất
cả đều phát sinh từ tham lam.

Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều
trở thành nạn nhân. Khi đó thì mọi lợi ích cơng đều biến thành lợi ích riêng của một
nhóm người.

(Fukuzawa Yukichi, “Tham lam” đối với người khác chính là
nguồn gốc của mọi thói xấu in trong Khuyến học, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Nhà xuất
bản Dân trí)

Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Ở văn bản trên cho ta thấy những kẻ ơm ấp lịng tham có đem lợi ích cho xã hội
không? (Biết)

A. Có

B. Khơng
Câu 2: Trong câu “Khơng có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ
tham lam.” có mấy phó từ? (Biết)
A. 1 phó từ
B. 2 phó từ
C. 3 phó từ
D. 4 phó từ

19

Câu 3: Trong câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho
dân chúng đều trở thành nạn nhân.” có trạng ngữ khơng? (Biết)

A. Có
B. Không
Câu 4: Đoạn văn: “Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Khơng có thói
xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam.” Sử dụng phép liên kết
nào? (Hiểu)
A. Phép trái nghĩa
B. Phép thế
C. Phép lặp
D. Khơng có phép liên kết
Câu 5: Câu sau: “Ngồi ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc”, có
mấy số từ? (Biết)
A. Một
B. Hai
C. Ba
D. Bốn
Câu 6: Trong văn bản trên, hành vi của kẻ tham lam được thể hiện qua những đâu?
(Biết)

A. Mưu mơ, gian dối,lừa đảo, thường xun khơng nói đúng sự thật..
B. Thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát, nổi loạn...
C. Thường lấy đồ của người khác khi họ không để ý làm của riêng cho mình.
D. Hay kết bè phái để chia rẽ, kéo cánh, làm những việc trái với lương tâm.
Câu 7: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì? (Hiểu)
A. Bàn về lòng nhân ái
B. Bàn về tính trung thực
C. Bàn về lòng khiêm tốn
D. Bàn về tính tham lam
Câu 8: Đoạn văn: “Ngồi ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ
như thói ngạo mạn và lịng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và
lịng thành thực. Tính nơng nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó khơng phải là xấu.”
Tác giả đã dùng phép lập luận nào? (Hiểu)
A. Giải thích
B. Đối chiếu
C. So sánh
D. Phản đề
Câu 9: Qua văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân? (Vận dụng)
Câu 10: Em có đồng ý với suy nghĩ của tác giả: “Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ
do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân.” Khơng? Vì sao?
(Vận dụng).
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

20


×