Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tải Bài thu hoạch tập huấn SGK Đạo đức lớp 1 bộ sách Cánh Diều - Bài thu hoạch tập huấn SGK Cánh Diều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.84 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài thu hoạch tập huấn SGK Đạo đức lớp 1 bộ sách Cánh Diều</b>
<i><b>Câu 1: Phân tích một số điểm mới trong SGK Đạo đức lớp 1 bộ sách Cánh</b></i>
<i><b>Diều.</b></i>


Với mục tiêu “Mang cuộc sống vào bài học – Đưa bài học vào cuộc sống”, các
bài học trong bộ sách Cánh Diều luôn lồng ghép nội dung lý thuyết với thực
hành, giúp các em không chỉ nắm vững kiến thức mà còn vận dụng hiệu quả
vào trong thực tế. Điều này được thể hiện rõ trong SGK môn Đạo đức.


Sách Đạo đức lớp 1 sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, cách diễn đạt ngắn
gọn, dễ hiểu, gần gũi, thân thiện với học sinh.


Font chữ và kiểu chữ đơn giản nhưng sang trọng , phổ biến, rõ ràng phân biệt
với phần nội dung chính và các phần công cụ định hướng phù hợp với học sinh
lớp 1.


Thứ tự các chủ đề bài học được sắp xếp căn cứ vào:


Yêu cầu giáo dục thực tiễn của các nhà trường ( ví dụ dầu năm học HS phải
học tập nội quy, phải làm quen với một số nền nếp sinh hoạt…)


Mối quan hệ giữa các chủ đề trong chương trình.


Sách gồm 8 chủ đề phù hợp với phù hợp với Chương trình Giáo dục Phổ thơng
mới. Từ 8 chủ đề sách được thiết kế thành 15 bài học.


Mỗi bài trong sách đều được thiết kế theo một cấu trúc thống nhất, gồm các
phần: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng và Lời khuyên.


 Khởi động: Nhằm tìm hiểu những kiến thức kinh nghiệm đã có của học
sinh về bài Đạo đức sắp học và tạo tâm thế tích cực, khơng khí thoải mái


cho các em chuẩn bị tiếp thu bài mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

 Luyện tập: Nhằm giúp học sinh luyện tập để phát trienr năng lực theo
các chuẩn mực đạo đức, kĩ năng sống vừa học, thông qua các hoạt động
hấp dẫn phù hợp lứa tuổi như: chơi trị chơi, xử lý tình huống, đóng vai,
nhận xét hành vi, bày tỏ thái độ, liện hệ, thực hành theo mẫu…


 Vận dụng: Nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện chuẩn mực đạo đức, kĩ
năng sống đã trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.


Cuối mỗi bài học là lời khuyên, nhằm giúp học sinh nhớ và thực hiện bài học
thơng qua lời khun ngắn gọn, súc tích dưới dạng văn xuôi hoặc văn vần.
Cấu trúc này tạo điều kiện thuận lợi cho các GV thiết kế các hoạt động dạy
học, rèn luyện cho học sinh các kĩ năng quan sát , nhận xét, so sánh, thảo luận
và vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, thông qua các
bài tập và yêu cầu luyện tập, vận dụng. Thông qua các hoạt đông học tập, học
sinh sẽ hứng thú tích cực, chủ động trong học tập làm cho giừ học Đạo đức trở
nên nhẹ nhàng, vui vể, sôi động và hấp dẫn.


Mỗi bài học đều chú trọng phần Luyện tập với nhiều hoạt động phong phú, đa
dạng, sinh động phù hợp lứa tuổi.


Các hình ảnh, câu chuyện, tình huống …trong sách được chắt lọc từ thực tiễn
cuộc sống của học sinh, gần gũi, thân quen phù hợp với đặc điểm và nhu cầu
của học sinh lứa tuổi lớp 1.


Sách Đạo đức lớp 1, sử dụng kênh hình là chủ yếu. Kênh hình trong sách Đạo
đức 1 rất phong phú, đa dạng và hấp dẫn. Từ tranh ảnh để diễn tả nội dung các
tình huống, các câu chuyện, cách tiến hành các trị chơi…, đến hình vẽ, sơ đồ
để minh họa nội dung, cách thức thực hiện các chuẩn mực, cách thức tự đánh


giá…Sách còn sử dụng các logo, xinh xắn tạo dấu ấn riêng cho các phần.


Sách được in 4 màu, trình bày đẹp và hấp dẫn học sinh, tạo hứng thú học tập
cho các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

SGK Đạo đức lớp 1 gồm hai kiểu bài học chính, đó là giáo dục đạo đức và giáo
dục kĩ năng sống.


Khi thực hiện dạy học các bài học trong SGK Đạo đức 1, GV cần bám sát các
năng lực đạo đức cần hình thành, phát triển cho HS để tổ chức các hoạt động và
đưa ra các hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp.


<i>* Cách dạy học các kiểu bài giáo dục đạo đức:</i>


- Các giá trị đạo đức cần dạy cho HS trong SGK Đạo đức 1 bao gồm: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Với những kiểu bài giáo dục
đạo đức các giá trị đạo đức trên là các giá trị cốt lõi để các tác giả xây dựng lên
các hoạt động học. Để dạy các bài học này được hiệu quả, GV viên chú trọng
đến việc khai thác các câu chuyện, tình huống thực tiễn gần gũi với HS Tiểu
học tiêu biểu, điển hình để giáo dục cho HS giá trị đạo đức của bài học thông
qua các hoạt động tương tác, giao tiếp đa chiều.


Ví dụ để dạy cho HS tính trung thực, thật thà, việc sử dụng câu chuyện ngụ
ngơn” Chú bé chăn cừu” vì nó cho thấy rõ tác hại của lời nói dối và việc cần
thiết phải thật thà, trung thực. Trong quá trình dạy học giáo viên cần giúp HS
khai thác nội dung câu chuyện, từ đó đi đến bài học được gửi gắm trong câu
chuyện – cũng là nội dung chính của bài học “Lời nói thật”.


Trong q trình khai thác tình huống GV đi theo một quy trình cấu trúc nhận
thức để giúp học sinh phát triển nhận thức từ đó các em biết điều chỉnh hành vi


phù hợp. GV nên đi từ những trường hợp cụ thể đến những giá trị tổng thể, từ
tình huống câu chuyện trong SGK đến với đời sống thực tế của HS qua các
hoạt động liên hệ. Bằng cách đó, GV giúp HS có thể kết nối cuộc sống với bài
học, đưa bài học vào cuộc sống một cách tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Khuyến khích học sinh việc bày tỏ ý kiến, thái độ và liên hệ đến cuộc sống
thực của mình. Bằng cách đó , việc dạy – học sẽ giúp cho những giá trị đạo đức
đi vào học sinh một cách tự nhiên và hiệu quả hơn.


<i>*Cách dạy học các kiểu bài giáo dục kĩ năng sống.</i>


Khác với kiểu bài giáo dục đạo đức vốn tập trung vào việc phát triển các giá trị
đạo đức và thái độ sống phù hợp với HS qua việc khai thác kĩ các câu chuyện,
tình huống gần gũi, đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, tranh luận, bày tỏ ý kiến
trong các hoạt động dạy học, bài học giáo dục kĩ nắng sống thiên về tính thực
hành. Có thể nói, thực hành là một đặc trưng của các bài học giáo dục kĩ năng
sống. Khi dạy các kiểu bài học này, GV cần thiết kế, tổ chức nhiều hoạt động
thực hành gần gũi với các việc làm của học sinh khi ở nhà, ở trường đế các em
có cơ hội được rèn luyện và phát triển, từ đó dần tạo nên những kĩ năng và thói
quen sống tích cực.


Ví dụ: Để giáo dục kĩ năng tự chăm sóc bản thân, bài 4 “Sạch sẽ, gọn gàng”
Các tác giả đã đưa rất nhiều hoạt động, việc làm để học sinh có thể nhận biết,
quan sát, ghi nhớ và làm theo, chẳng hạn như : Đánh răng, rửa mặt, chải


Tóc, đi giày, rửa tay,…


Tất cả những hoạt động đó khơng chỉ là kiến thức cần biết mà còn là dữ liệu để
Gv tổ chức thành các hoạt động cho HS thực hành ngay tại lớp và thực hành ở
nhà với sự tham gia theo dõi, đánh giá của cha mẹ học sinh. Với bài học này,


việc tổ chức cho HS thực hành tại lớp các hoạt động như: chải tóc, đánh răng,
đi giày, rửa tay, chỉnh đốn quần áo,.. sẽ giúp cho giờ học “động” hơn, chất “kĩ
năng sống” nhiều hơn, khác với các giờ học” tĩnh” truyền thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Câu 3: Anh /chị hãy lựa chọn một bài trong sách giáo khoa Đạo đức 1</b></i>
<i><b>“Cánh Diều” và soạn giáo án để dạy bài đó.</b></i>


<b>Bài 12: PHỊNG TRÁNH BỊ NGÃ </b>
<b>(2 tiết)</b>


<b>I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT </b>


Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:


+ Nhận biết được những nơi, những hành động nguy hiểm, có thể làm trẻ em bị
ngã.


+ Thực hiện được một số hành động, việc làm cần thiết, phù hợp với lứa tuổi
để phòng tránh bị ngã.


<b>II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC </b>
– SGK Đạo đức 1.


– Tranh ảnh, video clip về các tình huống trẻ em bị ngã.
– Một số đồ dùng để đóng vai ứng xử khi bị ngã.


– Khăn, đá lạnh để thực hành chườm vết thương kín bị sưng tấy do ngã.
<b>III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC</b>


<b>Tiết 1</b>


<b>I. KHỞI ĐỘNG </b>


GV hỏi:


- Trong lớp ta Bạn nào đã từng bị ngã rồi?
– Em đã bị ngã ở đâu?


– Em cảm thấy như thế nào khi bị ngã?
GV dẫn dắt, giới thiệu bài mới.


<b>II. KHÁM PHÁ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Mục tiêu: </i>


– HS nêu được hậu quả của một số hành động, việc làm nguy hiểm.
– HS được phát triển năng lực tư duy phê phán và sáng tạo.


<i>Cách tiến hành: </i>


– Quan sát các tranh ở mục a, SGK trang 60 thảo luận theo nhóm đơi và cho cơ
biết:


1) Bạn trong tranh đang làm gì?


2) Việc làm đó có thể dẫn đến hậu quả như thế nào?


– HS làm việc theo nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ được GV giao.
– GV mời 1 nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
<i>– GV kết luận sau mỗi tranh:</i>



+ Tranh 1: Hai bạn nhỏ chạy đuổi nhau trong khi sàn nhà ướt và trơn. Việc làm
đó có thể khiến hai bạn bị ngã, đập đầu xuống sàn nhà.


+ Tranh 2: Bạn nhỏ nghịch ngồi trượt từ trên thành cầu thang xuống. Việc làm
đó có thể khiến bạn bị ngã đau.


+ Tranh 3: Bạn nhỏ ngoài người ra ngoài cửa sổ khơng có lưới bảo vệ. Việc
làm đó có thể khiến bạn bị ngã từ trên tầng cao xuống đất, nguy hiểm đến tính
mạng.


+ Tranh 4: Bạn nhỏ nghịch đu cành cây. Việc làm đó có thể khiến cành cây bị
gẫy và làm bạn bị ngã xuống đất, gây thương tích.


? Ngồi những hành động, việc làm trên, cịn có những hành động, việc làm
nào khác khiến chúng ta có thể bị ngã?


– HS trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

– GV kết luận chung: Trong thực tế, có nhiều hành động, việc làm có thể làm
chúng ta bị ngã. Do đó, chúng ta cần cẩn thận khi chơi hay khi làm một việc gì
đó.


<i>Hoạt động 2: Thảo luận về phịng phịng tránh bị ngã </i>
<i>Mục tiêu: </i>


- HS nêu được những việc nên làm và nên tránh để phòng tránh bị ngã.
- HS được phát triển năng lực hợp tác.


<i>Cách tiến hành:</i>



- GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát tranh ở mục b - SGK, trang 61 và thảo
luận nhóm đơi, xác định những việc nên làm và không nên làm để phịng tránh
bị ngã.


- HS làm việc nhóm.


- GV mời một nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
<i>- GV tổng kết các ý kiến và kết luận: Để phịng tránh bị ngã, em cần:</i>


+ Khơng nhồi người, thị đầu ra ngồi cửa sổ, khơng ngồi lên thành lan can
khơng có lưới bảo vệ.


+ Cẩn thân khi lên xuống cầu thang; không chạy nhảy, xô đẩy nhau.
+ Không leo trèo, đu cành cây, kê ghế trèo lên cao để lấy đồ.


+ Không đi chân đất, chạy nhảy, nô đùa trên nền trơn ướt, phủ rêu.
+ Không đùa nghịch nhảy qua miệng cống, rãnh nước, hố sâu....


<b>Tiết 2</b>
<b>I. LUYỆN TẬP </b>


<i>Hoạt động 1: Xử lí tình huống </i>
<i>Mục tiêu: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
<i>Cách tiến hành: </i>


- GV yêu cầu HS quan sát các tranh ở mục a SGK, trang 62, 63 và nêu nội
dung tình huống xảy ra trong mỗi tranh theo nhóm đơi, mỗi nhóm thảo luận, xử
lí một tình huống.



- HS trình bày ý kiến.


- GV giải thích rõ nội dung từng tình huống:


+ Tình huống 1: Lan muốn lấy gấu bơng ở trên kệ giá sách cao. Theo em, Lan
nên làm thế nào? Vì sao?


+ Tình huống 2: Giờ ra chơi, Bình rủ Lê chơi đuổi nhau trong lớp. Theo em, Lê
nên ứng xử thế nào? Vì sao?


+ Tình huống 3: Hùng rủ Chí trèo cây cao để hái quả ăn. Theo em, Chí nên ứng
xử thế nào? Vì sao?


- HS làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ được giao.


- Mỗi tình huống, GV mời một nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.


<i>- GV kết luận: </i>


Tình huống 1: Lan nên nhờ người lớn trong nhà lấy giúp; không nên trèo cao
để tránh bị ngã.


Tình huống 2: Lê nên từ chối và khuyên Bình khơng nên chơi đuổi nhau ở
trong lớp vì dễ bị vướng bàn ghế và ngã.


Tình huống 3: Chí nên từ chối và khuyên Hùng không nên trèo cây cao để khỏi
bị ngã.



- Các nhóm HS có thể trình bày kết quả xử lí tình huống dưới nhiều cách khác
nhau như: dùng lời nói/vẽ tranh/đóng vai/…


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Cách tiến hành: </i>


- GV đặt câu hỏi: Nếu em có vết thương kín, bị sưng tấy do bị ngã, em có thể
làm gì để sơ cứu vết thương?


- HS chia sẻ kinh nghiệm đã có.


- GV hướng dẫn HS cách dùng đá để chườm khi có vết thương kín, bị sưng tấy
do ngã.


- HS thực hành theo cặp.


- GV mời 2 – 3 nhóm HS lên thực hành trước lớp. Các nhóm khác theo dõi,
nhận xét.


- GV nhận xét, khen những HS, nhóm HS đã thực hành tốt.
<b>II. VẬN DỤNG </b>


Vận dụng trong giờ học Tổ chức cho HS quan sát, xác định những địa điểm
trong lớp, trong trường có thể làm HS bị ngã để cẩn thận khi đi lại, chơi đùa ở
đó (ví dụ như: sân chơi, cầu thang, lan can, nhà vệ sinh, rãnh thoát nước ở sân
trường…)


Vận dụng sau giờ học


- Nhắc cha mẹ làm lưới bảo vệ ở những nơi cần thiết trong nhà như: lan can,
cửa sổ,…



- Thực hiện:


+ Không chạy, xô đẩy nhau ở cửa ra vào lớp học, trên cầu thang, sàn trơn, ướt,
khu vui chơi.


+ Khơng nhồi người ra ngồi hoặc ngồi trên thành lan can, cửa sổ khơng có
lưới bảo vệ.


+ Khơng đi chân đất vào phịng tắm trơn ướt.
+ Khơng trèo cao, đu cành cây,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?


- GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Để phòng tránh bị ngã, em cần cẩn
thận khi đi lại, chơi đùa hằng ngày.


- GV cho HS cùng đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 63.
- Yêu cầu 3 HS nhắc lại lời khuyên


- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên
dương những HS học tập tích cực và hiệu quả.


</div>

<!--links-->

×