Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Chẩn đoán và can thiệp điều dưỡng với bệnh nhân mổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.38 KB, 2 trang )

CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG TRÊN BỆNH NHÂN MỔ

- Người bệnh có nguy cơ chảy máu sau mổ khâu lỗ thủng dạ dày
Theo dõi sát dấu chứng sinh tồn.Phát hiện sớm dấu hiệu chảy máu sau mổ qua ống thông dạ dày,
dấu chứng sinh tồn, tình trạng bụng, dẫn lưu, huyết áp giảm, Hct giảm. Thực hiện các y lệnh
truyền máu, truyền dịch, hồi sức người bệnh. Công tác tư tưởng cho người bệnh. Thực hiện
chuẩn bị người bệnh mổ cấp cứu lại nếu phát hiện tình trạng chảy máu lại.

- Người bệnh đau sau mổ, khó thở do đau :

Thực hiện thuốc giảm đau theo y lệnh. Nâng cao thành giường, hướng dẫn người bệnh hít thở
sâu, ho, xoay trở nhẹ nhàng. Nếu khơng chống nên cho người bệnh ngồi dậy hay nằm tư thế
Fowler, chân co nhẹ nhàng lên bụng. Theo dõi tránh bàng quang căng chướng, khuyến khích
người bệnh thư giãn, không gồng cứng bụng. Theo dõi dấu hiệu khó thở, theo dõi dấu hiệu thiếu
oxy. Cung cấp đầy đủ oxy cho người bệnh.

- Người bệnh chướng bụng do liệt ruột sau mổ

Ống hút dạ dày cần hút ngắt quãng tránh tắc nghẽn, theo dõi sát tính chất, số lượng, màu sắc dịch
dạ dày, rút khi có y lệnh. Nằm tư thế Fowler, xoay trở, vận động sớm, tập thở. Theo dõi tình
trạng bụng chướng, đau, nghe nhu động ruột, thường xuyên đo vòng bụng để đánh giá tình trạng
căng chướng bụng. Chăm sóc vệ sinh răng miệng.

- Nguy cơ người bệnh nhiễm trùng qua ống dẫn lưu, vết mổ

Thường phẫu thuật viên sẽ đặt dẫn lưu dưới gan, dẫn lưu túi cùng Douglas vì thế điều dưỡng cần
hướng dẫn người bệnh thường xuyên nằm nghiêng về phía dẫn lưu. Theo dõi màu sắc, số lượng,
tính chất của dịch, câu nối xuống thấp, nếu thấy có máu tươi chảy ra nên lấy lại dấu chứng sinh
tồn và báo bác sĩ ngay. Rút dẫn lưu tuỳ theo mục đích điều trị. Ống thơng tiểu cần rút sớm khi
khơng cịn dấu hiệu choáng để ngừa nhiễm trùng tiểu. Vết mổ thường không thay băng nếu vết
mổ vô trùng, cắt chỉ sau 6–7 ngày. Nếu người già, suy dinh dưỡng, thành bụng yếu thì cắt chỉ


muộn hơn.

- Người bệnh lo lắng về dinh dưỡng sau mổ

Trong những ngày đầu khi chưa có nhu động ruột người bệnh được ni dưỡng bằng dịch
truyền. Tuỳ bệnh lý và phương thức phẫu thuật mà thực hiện việc cho ăn qua đường nào, và khi
nào thì được ăn. Trong những ngày đầu được ăn người bệnh ăn thức ăn mềm, loãng, dễ tiêu, từ
lỏng đến đặc dần, nhai kỹ, chia 6 lần ăn trong ngày. Theo dõi tình trạng khó tiêu, ợ hơi, chướng
bụng sau ăn. Nên ăn ở tư thế ngồi hay tư thế Fowler, chỉ nằm sau ăn 30 phút. Tránh thức ăn có
nhiều chất xơ, tránh uống nước trong bữa ăn. Với người bệnh cắt toàn bộ dạ dày điều dưỡng cần
chú ý chế độ ăn phù hợp theo đường ch

độ ăn phù hợp theo đường cho ăn.
- Người bệnh lo lắng về bệnh sau mổ
Điều trị thủng dạ dày chủ yếu là khâu lỗ thủng. Đây là phương pháp đơn giản, nhẹ nhàng nhưng
khơng triệt để (cịn để lại ổ lt), do đó sau mổ cần kết hợp với điều trị nội khoa (thuốc băng
niêm mạc, kháng tiết…)
Cách sinh hoạt: nghỉ ngơi hợp lý, tránh lo âu.
Thuốc điều trị: uống thuốc đúng thời gian, đúng giờ, đúng thuốc, đúng liều. Tránh dùng các
thuốc gây tổn thương niêm mạc dạ dày như: Aspirin, corticoid… Dùng thuốc che chở niêm mạc
dạ dày.

Nên tái khám đúng hẹn hay khi có triệu chứng bất thường như đau bụng, nôn ra máu. Khuyên
người bệnh tránh thức ăn quá chua, quá cay, nhai kỹ khi ăn. Tránh dùng rượu, trà, cà phê, thuốc
lá.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu, bục xì vết khâu sau mổ cắt đoạn dạ dày

Người bệnh mổ cấp cứu với phẫu thuật lớn mà thời gian chuẩn bị ngắn nên điều dưỡng theo dõi
sát dấu chứng sinh tồn, phòng chống choáng cho người bệnh.
Ống dẫn lưu dưới gan được rút bỏ theo y lệnh (thường rút 2–3 ngày sau mổ, nếu người bệnh có ổ

loét xơ chai, đóng mỏm tá tràng khó… thời gian rút thường là 5– 6 ngày sau mổ). Trong thời
gian này điều dưỡng chú ý màu sắc dịch chảy ra. Ống hút dạ dày hút, theo dõi sát và phát hiện
sớm dấu hiệu chảy máu. Lượng giá dấu hiệu chống do giảm thể tích, điều dưỡng thực hiện theo
dõi dấu chứng sinh tồn, dẫn lưu, chảy máu vết mổ, lượng nước xuất nhập, ống Levine.

- Người bệnh liệt ruột do cắt dây thần kinh X và nối vị tràng hoặc mở rộng môn vị

Điều dưỡng theo dõi ống hút dạ dày kỹ hơn, nếu thấy máu tươi nên theo dõi dấu chứng sinh tồn
và báo bác sĩ. Theo dõi chướng bụng, nghe và đánh giá tình trạng nhu động ruột do người bệnh
sẽ chậm có nhu động ruột. Cho người bệnh vận động sớm, tập thở bụng, thực hiện thuốc tăng
nhu động ruột.
- Biến chứng do nằm lâu trên người bệnh cắt dạ dày Lượng giá các biến chứng phổi: nghe phổi,
thở oxy, theo dõi nồng độ oxy qua oxymeter, hút đàm nhớt, tần số, kiểu thở. Khuyến khích người
bệnh xoay trở, hít thở sâu. Thăm khám ngăn ngừa nghẽn mạch và tắc mạch, vận động sớm, dùng
tất chun, kiểm tra nơi bó cột tay chân gây cản trở tuần hoàn. Giảm đau vết mổ như biết cách
dùng tay giữ vết mổ khi ho, nơn ói


×