Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phương pháp TOP BASE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.44 MB, 86 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
* Tính cấp thiết của đề tài: 6
* Mục đích nghiên cứu: 6
* Phạm vi nghiên cứu: 7
* Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 7
* Lịch sử hình thành và phát triển: 7
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 8
Chương 1: Giới thiệu chung Top-Base 9
1.1. Lời nói đầu [15]: 9
1.2. Hình dạng và kích thước của Top-Block [15]: 10
1.3. Phương pháp thi công: 12
1.4. Tính ưu việt và phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-Base [15]:. 13
1.4.1. Tính ưu việt của phương pháp Top-base: 13
1.4.2. Phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-base: 13
1.5. Đặc điểm cơ lý của phương pháp Top-base [15]: 14
1.6. Công tác đào đất: 19
1.7. Công tác lắp đặt Top-block: 21
1.8. Đổ bêtông tại chỗ: 23
1.9. Chèn đá dăm: 24
1.10. Liên kết khoá đỉnh các khối phễu: 25
1.11. Cách xử lý một vài tình huống trong quá trình thi công Top-base: 27
1.11.1. Chèn đá dăm chưa đạt yêu cầu (do lượng đá dăm chưa đủ) 27
1.11.2. Khi đặt Top base trên nền đất rất yếu: 28
1.11.3. Trường hợp hố móng quá sâu: 28
1.11.4. Trường hợp đặt Top-base trên các độ cao khác nhau: 28
1.11.5. Trường hợp đặt Top-base trên nền đất đắp 29
1.12. Nghiệm thu thi công Top-base: 29
1.13. Một số ví dụ thực hành xây dựng [15]: 30
1.14. Các điểm cần lưu ý: 32
1.15. Những tiêu chuẩn kĩ thuật chung và các quy trình thử tải [15]: 33


1.15.1. Hình dáng, kích thước và chất lượng của sản phẩm Topbase 33
1.15.2. Quy trình thử tải nén nền Top-base: 33
Chương 2: Thiết kế Top-Base 36
2.1. Khái quát [15]: 36
2.1.1. Tổng quan về phương pháp: 36
2.1.2. Đặc điểm của Top-base: 38
2.1.3 Phạm vi áp dụng Top-base: 38
2.2. Các nguyên tắc [15]: 39
2.2.1. Mục đích gia cố nền 39
2.2.2. Cơ chế gia cố nền đất 44
2.3. Nguyên lý thiết kế [15]: 48
2.3.1. Lựa chọn phương pháp: 48
2.3.2. Tính toán thiết kế: 50
2.4. Các đặc tính kĩ thuật của sản phẩm và vật liệu [15]: 60
2.5 Phương pháp phần tử hữu hạn trong phân tích Top-Base: 62
2.5.1 Phần tử khối: 62
2.5.2. Mô hình phi tuyến phần tử khối: 65
Chương 3: Ứng dụng Top-base ở Việt Nam 4
3.1 Đánh giá điều kiện áp dụng Top-base tại Việt Nam: 4
3.1.1 Điều kiện địa chất tại các thành phố lớn ở Việt Nam 4
3.1.2 Đánh giá hiệu quả của phương pháp Top-base: 5
3.2 Phân tích thí nghiệm Top-Base theo phương pháp phần tử hữu hạn: 8
3.3 Nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của nền gia cố Top-Base:
11
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN:
Chương 1:
Bảng 1 33

Hình 1.1 8
Hình 1.2. Kích thước và hình dạng chuẩn của Top-Block 8
Hình 1.3. Mặt cắt Top-Base 9
Hình 1.4. Mặt bằng Top-Base 9
Hình 1.5. Phương pháp thi công 10
Hình 1.6 11
Hình 1.7 12
Hình 1.8. Đặc tính của Top-base 12
Hình 1.9. Bánh xích dạng Top-shape của máy
ủi 12
Hình 1.10 13
Hình 1.11. Phân phối cường độ của các loại móng khác nhau sau khi lún dài
hạn 14
Hình 1.12 14
Hình 1.13 15
Hình 1.14. Biểu đồ Tải trọn Độ lún các loại móng 16
Hình 1.15. Ứng suất dưới đất Móng Top-Base 16
Hình 1.16. Phân bố ứng suất Móng Top-Base 16
Hình 1.17. Biến dạng ngang của Móng Top-Base 16
Hình 1.18. Chuyển vị ngang dưới Móng Top-Base 17
Hình 1.19. Khả năng chịu tải và Độ lún của các loại Móng 17
Hình 1.20 18
Hình 1.21 19

Hình 1.22 20
Hình 1.23 21
Hình 1.24 22
Hình 1.25 23
Hình 1.26 25
Hình 1.27 30

Hình 1.28.Cấu tạo Top-Block 31
Hình 1.29. Thí nghiệm thử tải ở công trường đã xây dựng xong 32
Hình 1.30. Thí nghiệm thử tải ở công trường chưa xây dựng 32
Hình 1.31 33
Chương 2:
Bảng 2.1. Kết quả thử trong phòng thí nghiệm 38
Bảng 2.2. Các tiêu chuẩn ứng dụng phổ biến của phương pháp móng Top-base 50
Bảng 2.3. 54
Bảng 2.4. hệ số khả năng chịu tải của nền đất ban đầu và Top-base 55
Bảng 2.5: Các tham số của mô hình Mohr-Coulomb 66
Hình 2.1. Top-block bê tông và Top-base 34
Hình 2.2. Tên các bộ phận của móng top-base 35
Hình 2.3. Các loại móng thử lún trong thời gian dài 39
Hình 2.4. Đồ thị quan hệ độ lún – thời gian 39
Hình 2.5. Kết quả thí nghiệm lún trong phòng thí
nghiệm 40
Hình 2.6. Kết quả thí nghiệm cho đất hóa lỏng trong thí nghiệm lún dài hạn 40
Hình 2.7. Các đường cong tải – lún(thử tải tại công trường) 43
Hình 2. 8. Các đường cong tải - lún (trong phòng thí nghiệm) 43
Hình 2.9. Phân bố ứng suất sau khi lún dài hạn 43

Hình 2.10. Sơ đồ phân bố biến dạng
ngang 44
Hình 2.11. Sơ đồ khối chấp nhận phương pháp Top-base 46
Hình 2.12 53
Hình 2.13. Độ rộng tác dụng hiệu quả và hệ số k
1
dưới tải lệch tâm 54
Hình 2.14. Phương pháp lựa chọn hệ số K
2

(đất sét, Top-block φ500) 54
Hình 2.15. Biểu đồ hệ số khả năng chịu tải của Top-Base 55
Hình 2.16. Phương pháp tính toán độ lún 56
Hình 2.17. Khối bê tông dạng phễu dùng trong đất liền 58
Hình 2.18 59
Hình 2.19: Phần tử bốn mặt (trái), lăng trục (giữa), và phần tử sáu mặt (phải) 60
Hình 2.20: Hệ tọa độ tự nhiên của phần tử sáu mặt 62
Hình 2.21: Tiêu chuẩn dẻo Mohr-Coulomb 64
Hình 2.22: Tiêu chuẩn phá hoại Mohr-Coulomb trong không gian ứng suất chính 65
Hình 2.23: Xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị 67
Hình 2.24: Xác định góc giãn nở 67
Chương 3:
Bảng 3.1: Những công trình đã áp dụng trên thực tế tại Việt Nam 71
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu cơ lý các lớp đất dưới đáy móng 72
Bảng 3.3: Đặc trưng của loại nền 1 77
Bảng 3.4: Đặc trưng của loại nền 2 77
Bảng 3.5: Đặc trưng của loại nền 3 77
Hình 3.1. Quan hệ tải trọng - độ lún (từ thí nghiệm mô hình) 70
Hình 3.2: Mô phỏng thí nghiệm nén hiện trường bằng bàn nén 73
Hình 3.3: Chuyển vị của hệ khi có gia cố Top-Base 74
Hình 3.4: Chuyển vị của hệ khi không gia cố Top-Base 75

Hình 3.5: Mô hình tính toán 78
Hình 3.6: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 1 79
Hình 3.7: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 2 79
Hình 3.8: Sự gia tăng ứng suất lệch với đất nền loại 3 80
Hình 3.9: Độ lệch chuyển vị giữa đỉnh và đáy móng đất nền 2 80
MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài:
Công nghiệp xây dựng Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhằm

đáp ứng yêu cầu của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Thực tiễn đó thúc đẩy sự sáng tạo và áp dụng các công nghệ xây dựng mới
đồng thời phải luôn cố gắng cải tiến các công nghệ xây dựng hiện có để phù
hợp hơn với yêu cầu mới.
Trong những năm gần đây, các công nghệ, phương pháp xử lý nền đất mới đã
được đưa vào áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Nhưng hầu hết các công nghệ này
chỉ mới chú trọng tới những công trình cao tầng có tải trọng lớn.
Với sự quan tâm đặc biệt tới những công trình thấp tầng có tải trọng trung
bình, trên nền đất yếu, tới môi trường tôi đã tìm hiểu và tiếp cận với Phương
pháp TOP-BASE (TOP-BASE Method). Trong phạm vi đề tài này, tôi xin
giới thiệu Phương pháp TOP-BASE cũng như sự nghiên cứu và ứng dụng nó
trong điều kiện địa chất ở Việt Nam.
* Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu về công nghệ xử lý nền bằng Top-Base và ứng dụng của nó trong
điều kiện địa chất ở Việt Nam.
Qua đó để thấy được sự hiệu quả khi sử dụng công nghệ Top-Base.

* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tính toán và ứng dụng nền Top-Base trong điều kiện địa chất ở
Việt Nam.
Tuy nhiên, do không có điều kiện thực hiện thí nghiệm xác định khả năng
chịu tải của Top-Base nên sẽ được thực hiện bằng phương pháp lý thuyết kết
hợp với tài liệu nén tính của một số công trình thực tế do công ty đã thi công.
* Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích sự làm việc của nền được gia cố bằng
Phương pháp TOP-BASE theo hai hướng:
- Hướng phân tích lý thuyết:
Dựa vào mô hình nền biến dạng tuyến tính, phân tích sức chịu tải về biến
dạng của nền, tài liệu do bên phía Hàn Quốc cung cấp.
- Phân tích thực nghiệm:

Dựa trên tài liệu nén tĩnh của một số công trình đã thi công.
Từ các kết quả thu được sẽ đưa ra kết luận về sức chịu tải của nền đất khi áp
dụng phương pháp TOP-BASE.
* Lịch sử hình thành và phát triển:
Phương pháp TOP-BASE được sử dụng lần đầu tiên tại Nhật Bản vào những
năm 80 của thế kỷ XX. Trong thời gian đầu thì giải pháp này không được
quan tâm nghiên cứu và phát triển.
Sau trận động đất lớn ở Chibahien Nhật Bản vào năm 1987, người Nhật nhận
thấy sự bền vững của những công trình được sử dụng phương pháp TOP-
BASE. Từ đó họ bắt đầu tập trung nghiên cứu và phát triển chúng.
Vào những năm 80 của thế kỉ XX, phương pháp TOP-BASE là sáng kiến kỹ
thuật đặc biệt của Nhật Bản và đã trở thành một thuật ngữ quốc tế dưới tên

gọi Phương pháp móng cọc dài phễu (TOP-BASE Method). Với việc chế tạo
hàng loạt những top-block bằng bê tông trong nhà máy, Phương pháp TOP-
BASE dễ dàng được sử dụng trong nhiều công trình tại Nhật Bản. Tuy nhiên,
mỗi top-block nặng khoảng 75kg, việc vận chuyển chúng đến công trường rất
phức tạp và đòi hỏi thi công bằng các thiết bị lớn.
Nhận thấy tính ưu việt của Phương pháp TOP-BASE, các kỹ sư Hàn Quốc
nhanh chóng nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến mạnh mẽ công nghệ này. Thay
cho việc đúc sẵn trong nhà máy, top-block được đổ ngay tại hiện trường với
những khuôn nhựa được làm từ rác thải tái chế. Những cải tiến này góp phần
giảm giá thành cũng như rút ngắn thời gian thi công và xử lý được một phần
chất thải rắn khó phân huỷ.
Năm 1995, Bộ giao thông xây dựng Hàn Quốc đã kiểm định và cho phép áp
dụng rộng rãi Phương pháp TOP-BASE trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Phương pháp TOP-BASE có ưu điểm nổi trội trên ba phương diện sau đây:
- Khắc phục hiện tượng lún không đều, giảm tối đa tác hại của chấn động
(động đất, dư chấn khác )

- Thời gian thi công nhanh, giá thành hợp lý.
- Thân thiện với môi trường

Chương 1: Giới thiệu chung Top-Base
1.1. Lời nói đầu [15]:
Một phương án móng mới gần đây được gọi là Phương pháp TOP-BASE đã
thu hút sự quan tâm của các kỹ sư Nhật Bản và Hàn Quốc. Nó được sử dụng
trên nền đất yếu để giảm độ lún cố kết và tăng khả năng chịu tải của nền.
Phương pháp Top-base là phương pháp đặt các khối bê tông hình phễu trong
nền đá dăm lên lớp đất yếu. Phương pháp Top-base đổ bê tông tại chỗ cho
thấy độ lún cố kết giảm từ 1/10 ÷ 1/2 hoặc nhiều hơn, đồng thời tăng khả
năng chịu tải của nền từ 50% - 200% hoặc nhiều hơn so với nền đất ban đầu
chưa được xử lý.
Phương pháp Top-base có tác dụng ngăn cản chuyển vị ngang của lớp đất yếu
và làm giảm khả năng giãn nở dẫn đến giảm độ lún móng công trình, và phân
phối ứng suất bên dưới đáy móng đều hơn dẫn đến tăng khả năng chịu lực của
nền.
Do sự gia tăng dân số, sự thiếu thốn về đất đai, và nhu cầu sử dụng đất yếu để
xây dựng công trình đã thúc đẩy các kỹ sư xây dựng tìm ra các giải pháp cải
thiện các khu vực nền đất yếu phục vụ công tác xây dựng sao cho tiết kiệm
chi phí vật liệu và chi phí xây dựng, phương pháp này chỉ nên dùng cải thiện
nền đất bề mặt và ngay dưới bề mặt.
Gần đây, một phương pháp mới được phát minh mà liên kết các khối bê tông
hình phễu và đặt chúng lên trên nền đất. Các nhóm Top-block có thể được sử
dụng như phương án móng nông để thay thế móng cọc. Nó được gọi là
“Móng Top-base”. Thực tế cho thấy nhiều công trình xây dựng ứng dụng
500
200 5020050
500
20050200 50

vßng thÐp
phÇn trô nãn
phÇn trô nãn
phÇn cäc
phÇn mòi v¸t
khu«n nhùa tæng hîp
t = 5 mm
135
Ø10

phương pháp này đem lại hiệu quả mạnh mẽ trong việc giảm độ lún và tăng
khả năng chịu lực của nền đất.
Hình 1.1. [15]
Phương pháp móng cải tiến, Top-base, được sử dụng thành công nhằm cải
thiện nền đất yếu trong hơn 10 năm qua tại Hàn Quốc. Có 2 loại móng Top-
base: loại thứ 1 được đúc sẵn trong nhà máy, loại thứ 2 là đổ bê tông tại chỗ.
Mặc dù cả 2 loại móng này có đặc tính như nhau, tuy nhiên phương pháp
Top-base đúc tại công trường thi công dễ dàng hơn và chi phí rẻ hơn so với
phương pháp Top-base sản xuất sẵn trong nhà máy. Vì vậy, hầu hết các kỹ sư
nhận định rằng phương pháp móng Top-base đổ tại chỗ mà được phát triển và
cải thiện bởi công ty Banseok Top-Base Co., Ltd là phương án móng tối ưu
hơn cả.
1.2. Hình dạng và kích thước của Top-Block [15]:


Hình 1.2. Kích thước và hình dạng chuẩn của Top-Block,[15]
Một khái niệm mới của phương pháp Top-base đổ bê tông tại chỗ là sử dụng
các thanh thép nối các Top-block với nhau tạo thành nhóm các Top-block (nối
tại vị trí giao giữa phần trụ nón và phần cọc), đổ bê tông vào phễu nhựa, rải
đá dăm đầm chặt, lắp dựng cốt thép nối phía trên, v.v…, phần trụ nón nghiêng

với phương ngang 45
0
có tác dụng phân phối lại ứng suất của tải trọng, và
phần mũi vát được thiết kế đặc biệt để ngăn cản biến dạng ngang của Top-
block.
Hình 1.3. Mặt cắt Top-Base, [15]
Đây là phương pháp thi công Top-base mới làm giảm chi phí xây dựng do tiết
kiệm được thời gian thi công, đơn giản và giảm chi phí vật liệu.



Hình 1.4. Mặt bằng Top-Base, [15]
1.3. Phương pháp thi công:

Bước 1: Nối các phễu nhựa thành khối Bước 2: Lắp đặt các khối phễu nhựa
Bước 3: Đổ bê tông các phễu nhựa Bước 4: Rải đá dăm
Bước 5: Lắp đặt các thanh thép nối phía trên Bước 6: Hoàn thành Móng
Top-base

Hình 1.5. Phương pháp thi công, [18]
1.4. Tính ưu việt và phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-Base [15]:
1.4.1. Tính ưu việt của phương pháp Top-base:
- Đảm bảo an toàn cho tải trọng đặt trên nền
đất yếu.
- Giảm độ lún tổng thể và lún lệch của công
trình, đồng thời tăng khả năng chịu tải của
nền ban đầu.
- Hoàn toàn loại bỏ được ảnh hưởng xấu đến
việc xây dựng do tiếng ồn và chấn động gây
ra. Hình 1.6. [15]

- Có khả năng thi công ở nơi chật hẹp ngay cả trong công trình đã xây dựng.
- Thi công tiện lợi không cần thiết bị đặc biệt.
- Giảm thời gian thi công và giá thành xây dựng.
- Thân thiện với môi trường.
1.4.2. Phạm vi ứng dụng của phương pháp Top-base:
Phương pháp Top-base được áp dụng rộng rãi để xử lý nền cho các công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Công trình liên quan tới bảo vệ môi trường như: bãi san lấp chất thải, nơi xử
lý chất thải.
- Nhà dân dụng bao gồm nhà thấp tầng và nhà nhiều tầng.
- Nhà công nghiệp.
- Bể chứa, bồn chứa và các công trình xử lý nước thải.

- Các công trình giao thông và thông tin liên lạc như: đường và các công trình
liên quan, hệ thống cáp ngầm…
Hình 1.7. [15]
1.5. Đặc điểm cơ lý của phương pháp Top-base [15]:


Hình 1.8. Đặc tính của Top-base, [15] Hình 1.9. Bánh xích dạng
Top-shape của máy ủi, [15]
(Hình 1.8) là biểu đồ đặc tính của Top-base: phần trụ nón của Top-
block được đặt trong lớp vật liệu rời rạc (đá dăm) nằm trên nền đất yếu, phần

cọc của Top-block cũng được đặt trong phần địa tầng tương tự, và phần cốt
thép phía trên và phía dưới có tác dụng nối các Top-block thành nhóm; vì vậy
phương pháp móng Top-base trở thành hệ kết cấu móng cứng linh hoạt.
Hình 1.10. [15]
Bên cạnh đó, góc giữa phần trụ nón của Top-block và phần đất (vật liệu
rời rạc ) tiếp xúc là 45

0
, hình dạng tương tự như bánh xích của xe ủi đất (Hình
1.9), cấu tạo này cho phép phân tích tải trọng thẳng đứng tác dụng lên Top-
base được chia thành 2 thành phần: ứng suất thẳng đứng (P
V
) và ứng suất theo
phương ngang (P
H
). Điều này dẫn đến biến dạng ngang bị ngăn cản bởi lực
kháng của lớp vật liệu rời rạc và phần cọc, như trong (Hình 1.10).
Tóm lại, phương pháp Top-base là phương pháp cải thiện nền đất làm tăng
khả năng chịu tải của nền đất và giảm độ lún do sự phân phối lại ứng suất và
ngăn cản biến dạng ngang thông qua việc thiết lập nên hệ kết cấu tạo bởi lớp
đá dăm và hình dạng bánh xích của phần trụ nón.
(Hình 1.11) thể hiện biểu đồ phân phối cho các loại móng khác nhau: móng
bê tông và móng đá dăm có đường phân bố ứng suất không đều, móng trên

nền Top-base cho kết quả đường phân bố ứng suất đồng đều, có nghĩa là
móng trên nền Top-base ổn định hơn. Thực tế, Top-base làm tăng từ 1,5 ÷ 2,5
lần khả năng chịu tải của nền và làm giảm 1/2 ÷ 1/4 lần độ lún so với nền đất
ban đầu.
Top-base không chỉ có tác dụng phân phối đều tải trọng tác dụng và độ lún,
nó còn làm giảm cường độ tải trọng truyền qua lớp Top-base do sự phân phối
lại ứng suất, vì vậy tải trọng tác dụng sẽ không gây ảnh hưởng đến lớp đất ở
dưới sâu.
Hình 1.11. Phân phối cường độ của các loại móng khác nhau sau khi
lún dài hạn, [15]
Hình 1.12. [15]



Hình 1.13. [15]

Hình 1.14. Biểu đồ Tải trọng Hình 1.15. Ứng suất
Độ lún các loại móng, [15] dưới đất Móng Top-Base, [15]

Hình 1.16. Phân bố ứng suất Hình
1.17. Biến dạng ngang của
Móng Top-Base, [15] Móng Top-Base, [15]
Hình1.18. Chuyển vị ngang dưới Móng Top-Base, [15]

Hình 1.19. Khả năng chịu tải và Độ lún của các loại Móng, [15]
Topbase là một phương pháp gia cố nền đất rất hiệu quả, cần được thực hiện
theo trình tự dưới đây:
Dưới đây quy định một số yêu cầu cụ thể cho công tác thi công Top-base:
1.6. Công tác đào đất:
Đất sẽ được đào đến độ sâu thiết kế, nếu hố đào sâu trên 1m phải dự kiến biện
pháp bảo vệ thành hố đào và thoát nước hố đào để bảo đảm điều kiện thi
công.

Hình 1.20.

Hình 1.21.
Trường hợp đáy hố đào ở trên mực nước ngầm (không bị ngập nước) và là
lớp đất rời rạc, cần tiến hành làm ẩm và đầm nén làm chặt lớp đất đáy hố
móng, trải vải địa kỹ thuật trước khi lắp đặt phễu nhựa hoặc Top-block đúc
sẵn.
Trường hợp đáy hố móng khô ráo và là đất dính có R>0,5kg/cm2 thì chỉ cần
làm phẳng đáy hố móng, rải lớp vải địa kỹ thuật rồi lắp đặt phễu nhựa hoặc
Top-block đúc sẵn,
Nếu đất tại đáy hố móng quá yếu ( R< 0,3 kg/cm2 ) phải trải lớp đá mạt hoặc

đá dăm dày tối thiểu 100mm trên diện tích bố trí Top-base trước khi tiến hành
lắp đặt.
1.7. Công tác lắp đặt Top-block:
Khi lắp đặt các khối Top-block cần phải điều chỉnh độ cao của các móc thép
gắn trên phễu bê tông sao cho bằng nhau.

Hình 1.22.[18]
Lưới cốt thép định vị cho trường hợp sử dụng Top-block là lưới thép thanh có
khoảng cách 500 x 500mm với đường kính thanh thép 10mm. Cũng có thể
chế tạo lưới thép này bằng hàn hồ quang điện ngay tại công trường, song cần
hàn thêm một thanh chéo vào mỗi ô vuông 500 x 500mm để làm khung định
vị phần cọc của Top-block.
Phần thẳng đứng có dạng cọc của Top-block (chân phễu) phải được chôn
hoặc đóng vào nền đất theo phương thẳng đứng vào ô có hình tam giác trên
lưới thép định vị (nếu dùng Top-block đúc sẵn).
Khi sử dụng Top-base theo phương pháp đúc bêtông tại chỗ trong các phễu
nhựa sẽ định vị các phễu nhựa bằng cách luồn các thanh thép Ø10 qua lỗ
khoan sẵn ở nơi tiếp giáp giữa phần cọc và phần côn của phễu nhựa. Nếu việc
chôn/đóng chặt các Top-block gặp khó khăn do nền quá cứng, có thể phải tạo
lỗ có đường kính bằng đường kính chân phễu để đút chân phễu vào đó. Các
phương pháp để tạo lỗ để đút chân phễu có thể là phương pháp dùng trụ gỗ
tròn có đường kính bằng đường kính chân phễu đóng vào nền rồi rút lên, hoặc
dùng máy khoan đứng cầm tay.

Hình 1.23.
1.8. Đổ bêtông tại chỗ:
Hiện nay thường dùng Top-base với phương pháp đổ bêtông tại chỗ trong các
phễu nhựa (Phương pháp do Công ty TBS Hàn Quốc đề xuất năm 2000) hơn
là lắp dựng các khối Top-block bằng bêtông đúc sẵn (phương pháp của Nhật
đề xuất từ 1980) do các ưu điểm về sự linh hoạt và thuận tiện trong thi công,

không bị phụ thuộc thiết bị cơ giới, và khả năng hạn chế tai nạn lao động của
nó so với lắp đặt các Top-block bằng bê tông rất dễ đổ lại nặng trên 80kg/cái.
Về cường độ, bêtông đổ trong phễu nhựa chỉ cần mac R= 100 kg/cm2, nếu
khối lượng thi công nhỏ có thể trộn bê tông bằng máy trộn mini theo cấp phối
để đạt mác bê tông này.
Khi khối lượng thi công Top-base lớn, việc vận chuyển bê tông sau trộn đến
chỗ đổ vào phễu rất tốn nhân công, năng suất thấp, nếu không có cẩu phục vụ.
Tiền thuê cẩu phục vụ đổ bê tông sẽ đắt hơn so với dùng máy bơm bêtông. Để
bơm được bê tông vào phễu nhựa cần sử dụng bêtông mác 200. Vậy trường
hợp này sử dụng mác bê tông 200 đổ vào phễu là do yêu cầu công nghệ bơm
bê tông, là yêu cầu của biện pháp thi công, không phải do yêu cầu chịu lực
của Top-base.

Để đầm chặt bêtông trong phễu nhựa có thể sử dụng đầm rung nếu là bêtông
trộn máy có độ sụt thấp, hoặc chỉ đầm bằng xẻng rất đơn giản nếu sử dụng
bêtông bơm có độ sụt lớn.
Hình 1.24.
1.9. Chèn đá dăm:
Tiến hành chèn và đầm đá dăm (kích thước đá 1-2cm) lấp đầy khoảng trống
giữa các khối bê tông hình phễu sau khi đúc bêtông ít nhất 24 giờ.
Đầm rung đá dăm đó chốn vào khoảng trống giữa các khối phễu là khâu quyết
định chất lượng kết cấu top base, đây là công đoạn quan trọng nhất trong
phương pháp thi công móng Top-base. Theo đó, cần phải tiến hành cẩn thận
và tỉ mỉ công tác chèn đá dăm và đầm rung đá dăm.
Trước hết, đổ đầy đá dăm trờn mặt các khối Top-block rồi dùng xẻng gạt đá
dăm chèn dần lấp đầy vào các khe trống giữa các phễu bê tông trong lúc đó
đồng thời tiến hành đầm rung.
Công tác đầm đá dăm có thể thực hiện bằng cách dùng cọc thép, thanh thép
chọc thủ công nếu khối lượng Top-base nhỏ.
Với khối lượng Top-base lớn chủ yếu dùng phương pháp đầm rung với loại

đầm dùi có động cơ ( dùng trong đầm bêtông ). Cần phải tiến hành công tác

đầm rung để đảm bảo có được một kết cấu nền móng vững chắc có độ chặt
của đá dăm là tối đa, không để sót bất kỳ khoảng trống nào dưới phần côn của
phễu. Thực hiện yêu cầu này bằng cách thay đổi hướng của quả đầm trong
quá trình đầm rung. Để có thể làm tăng độ chặt của khối đá dăm, nên làm tăng
mật độ khối đá dăm này bằng cách phối trộn thêm một tỷ lệ nhỏ loại đá kích
thước nhỏ hơn (0,5-1 cm) trong lúc đầm rung trên toàn bộ diện tích móng thi
công bằng đá dăm kích thước 1-2 cm, ( nếu điều kiện thi công cho phép ).
Hình 1.25.[18]
1.10. Liên kết khoá đỉnh các khối phễu:
Đặt các thanh cốt thép Φ12 trên đỉnh khối Top-base tạo thành lưới thép liên
kết, khi đổ bêtông móng, hoặc lớp bê tông khoá đỉnh khối phễu xong, các lưới
thép này cùng với kết cấu bê tông có tác dụng khoá chặt đỉnh các khối Top-
block, bắt chúng chịu lực đồng thời, theo đúng sơ đồ tính toán.
Để lắp đặt các thanh thép này, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp sau
đây:
Phương pháp 1 :
Trong trường hợp thi công lớp bê tông kết cấu móng trực tiếp lên mặt của lớp
phễu Top-base:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×