Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.87 KB, 120 trang )

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH Công nghiệp hóa
2 CCN Cụm công nghiệp
3 CCHC Cải cách hành chính
4 DN Doanh nghiệp
5 ĐTNN Đầu tư Nhà nước
6 ĐKKD Đăng ký kinh doanh
7 HĐH Hiện đại hóa
8 HĐND Hội đồng nhân dân
9 KCN Khu công nghiệp
10 KKT Khu kinh tế
11 KT - XH Kinh tế xã hội
12 UBND Ủy ban nhân dân
13 THCS Trung học cơ sở
14 THPT Trung học phổ thông
15 XHCN Xã hội chủ nghĩa
16 VLXD Vật liệu xây dựng
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), vốn đầu tư
luôn được xem là vấn đề nan giải đối với các nước đang phát triển. Làm thế nào huy
động được nguồn vốn (cả nguồn vốn bên trong lẫn nguồn vốn bên ngoài) để đáp
ứng được yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH luôn là thách thức đối với các nước
trên con đường thoát ra khỏi đói nghèo. Vì lẽ đó, cuộc cạnh tranh giữa các nước
cũng như các địa phương trong một quốc gia nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư ngày


càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Để phát triển kinh tế một trong những yếu tố quyết định đó chính là các hoạt
động đầu tư. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư chỉ tập trung vào những nơi có môi
trường kinh doanh lành mạnh, đủ sức cạnh tranh, nơi có những chính sách ưu đãi,
khuyến khích cho những nhà đầu tư…Việc thu hút được các nguồn vốn đầu tư càng
không phải là một vấn đề dễ dàng gì trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn như hiện nay. Nó có thể được xem như là một cuộc cạnh tranh quyết liệt mà ở
đó người chiến thắng là quốc gia hay địa phương nào biết xây dựng một môi trường
đầu tư tốt.
Quảng Ninh có vị trí địa lý chiến lược, có kết nối với hai thành phố lớn của
Việt Nam và với Trung Quốc. Thành phố Hạ Long chỉ cách Thủ đô Hà Nội 150 km,
cách sân bay quốc tế Nội Bài 120 km, và chỉ cách hệ thống cảng biển Hải Phòng,
sân bay Cát Bi khoảng 80 km. Dọc đường bờ biển dài 250 km của Quảng Ninh có
nhiều địa điểm phù hợp để xây dựng cảng nước sâu. Trong số 25 tỉnh vùng biên
giới của Việt Nam, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên biển và
trên bộ với Trung Quốc, là cửa ngõ giao thương Việt Nam - Trung Quốc - ASIAN
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư.
Trong những năm qua, mặc dù môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Ninh
đã có những thay đổi tích cực song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của các nhà đầu tư. Nhận thức được tầm quan trong đó, thời gian qua tỉnh Quảng
Ninh đã có nhiều cố gắng để cải thiện môi trường đầu tư, thể hiện qua chỉ số đánh
1
giá chất lượng môi trường đầu tư (PCI) của tỉnh. Kết quả PCI Quảng Ninh qua
những năm gần đây như sau: Năm 2009: 60,81 điểm, xếp hạng 26, thuộc nhóm tốt.
Năm 2010: 64,41 điểm, xếp hạng 7, thuộc nhóm tốt. Năm 2011: 63,25 điểm, xếp
hạng 12, thuộc nhóm tốt. Năm 2012 Quảng Ninh đứng thứ 20/63 tỉnh, thành phố
trên toàn quốc. Quảng Ninh đã trở thành tỉnh được đánh giá là có môi trường đầu tư
tốt. Song trên thực tế môi trường đầu tư kinh doanh tại Quảng Ninh vẫn còn nhiều
tồn tại chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) của tỉnh trong các năm không ổn định và nhiều chỉ số thành phần thấp

đã tạo nên lực cản trong thu hút đầu tư. Trong đó nổi cộm là một số quy hoạch chất
lượng còn thấp, tầm nhìn hạn chế, quản lý quy hoạch thiếu nhất quán, thường có
điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho nhà đầu tư. Cơ chế chính sách khuyến khích,
đầu tư sản xuất, kinh doanh ban hành chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh. Kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội nói chung ở các khu, các cụm công nghiệp nói riêng còn thiếu. Thủ
tục hành chính còn phiền hà, cơ chế phối hợp giải quyết công việc còn nhiều bất
cập Để trở thành một trong 10 tỉnh thành có môi trường đầu tư tốt nhất cả nước
Quảng Ninh cần phải có những chính sách, giải pháp để giải quyết những vấn đề
còn tồn tại. Chính vì lý do đó mà em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cải thiện môi
trường đầu tư tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn được nghiên cứu và phân tích
các thực trạng về môi trường đầu tư, từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm cải thiện
môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh để nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh
thu hút đầu tư góp phần vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ vai trò của việc cải thiện môi
trường đầu tư đối với sự phát triển kinh tế địa phương.
- Đưa ra các tiêu chí để đánh giá môi trường đầu tư và vận dụng những lý
thuyết này vào trong việc đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
- Đề ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới.
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về về đầu tư và cải thiện môi trường
đầu tư tại một địa phương, một tỉnh.
- Phân tích tình hình, hiện trạng các nhân tố môi trường đầu tư của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006-2011, qua đó rút ra những kinh nghiệm cho giai đoạn
2012 - 2020.
- Phân tích các nhân tố tác động đến môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Ninh

- Đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu
tư vào phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Ninh từ nay đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
- Về mặt lý luận: các nội dung cơ bản về môi trường đầu tư và sự cần thiết
của việc cải thiện môi trường đầu tư đối với việc thu hút đầu tư phục vụ tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội.
- Về mặt thực tiễn: Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Quảng Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi về thời gian: đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2007 - 2012 và đề xuất giải pháp để cải thiện môi trường đầu tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020
- Phạm vi về nội dung: đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng
Ninh trên số liệu thu thập từ thực tế và trên sự đánh giá khách quan được thực hiện
qua quá trình khảo sát đánh giá từ phía doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường đầu tư.
- Đánh giá được thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Ninh.
3
- Xây dựng các quan điểm phương hướng và đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
2012 -2020; Đưa ra những kiến nghị để góp phần hoàn thiện chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế ở các
địa phương trong quá trình CNH - HĐH đất nước.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu hữu ích cho các nhà hoạch
định chính sách tỉnh Quảng Ninh trong việc cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư cấp tỉnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Quảng Ninh
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CẤP TỈNH
1.1. Môi trường đầu tư
1.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư và môi trường đầu tư cấp tỉnh
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong quá trình đầu tư đó, môi trường đầu tư là
một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó đóng vai trò như một chất xúc tác ban đầu đối
với nhà đầu tư trong quá trình đưa ra quyết định có bỏ vốn hay không. Trước tiên,
ta nên hiểu môi trường đầu tư là gì?
Môi trường đầu tư được xem xét, nhìn nhận dưới nhiều góc độ, phạm vi khác
nhau. Nếu xét trên phạm vi nhất định, có thể nghiên cứu môi trường đầu tư của một
quốc gia, của một địa phương, môi trường đầu tư trong nuớc, môi trường đầu tư
quốc tế, môi trường đầu tư của một doanh nghiệp, một ngành Nếu xét môi trường
đầu tư trên từng khía cạnh yếu tố cấu thành của nó thì ta có môi trường tự nhiên,
môi trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, môi trường chính sách pháp luật,
môi trường chính trị… Chính vì vậy, trong thực tiễn và lý luận có nhiều quan niệm
khác nhau về môi trường đầu tư và sau đây là một số khái niệm về môi trường đầu
tư tiêu biểu:
- Môi trường đầu tư được hiểu là tổng hợp các yếu tố, điều kiện về pháp
luật, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực thị
trường và cả các lợi thế của một quốc gia… có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia.
- Môi trường đầu tư là một tập hợp các yếu tố có tác động tới các cơ hội, các

ưu đãi, các lợi ích của các doanh nghiệp khi đầu tư mới, mở rộng sản xuất kinh
doanh, các chính sách của chính phủ có tác động chi phối tới hoạt động đầu tư
thông qua chi phí, rủi ro, cạnh tranh…
Những yếu tố có tác động đến lợi ích của các nhà đầu tư mà có thể dự tính,
được phân loại dựa trên các yếu tố có liên hệ tương tác lẫn nhau như các vấn đề về
5
cơ sở thượng tầng hay vĩ mô liên quan tới kinh tế, ổn định chính trị, các chính sách
về ngoại thương và đầu tư nước ngoài mà ta thường gọi là kinh tế vĩ mô. Một hệ
thống luật pháp hiệu quả và minh bạch, đây là vấn đề các nhà đầu tư quan tâm nhất,
đó là các thủ tục khi tiến hành kinh doanh, nguồn nhân lực, quyền sở hữu tài sản, hệ
thống thuế, tài chính và một số quy định liên quan tới môi trường, y tế, an ninh và
các vấn đề khác liên quan tới cộng đồng. Yếu tố không kém phần quan trọng đó là
số lượng và chất lượng vật chất cơ sở hạ tầng kỹ thuật như điện, nước, giao thông
vận tải, thông tin liên lạc, dịch vụ tài chính ngân hàng, trình độ lao động…
Như vậy, môi trường đầu tư dù tiếp cận ở những góc độ nào cũng đều đề cập
đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư,
những yếu tố, điều kiện có ảnh hưởng, tác động đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Do đó có thể khẳng định: Môi trường đầu tư là tổng hợp các yếu tố
và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, bên trong của doanh nghiệp hay các
nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư.
Còn môi trường đầu tư cấp tỉnh là tập hợp các yếu tố đặc thù của địa phương
nhằm tạo ra cơ hội, động lực cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh. Môi
trường đầu tư cấp tỉnh là một bộ phận của môi trường đầu tư quốc gia. Vì thế:
- Bị chi phối bởi môi trường đầu tư quốc gia như hệ thống pháp luật, thể chế
và các chính sách của quốc gia
- Có tính cạnh tranh giữa các địa phương về kết cấu hạ tầng, vị trí địa lý và
các chính sách
6



Hình 1.1: Sơ đồ minh họa môi trường đầu tư
Thị trường các
yếu tố đầu vào
Yếu tố
đầu vào
Thị trường
hàng hoá dịch vụ
Tiềm lực tài
chính và năng
lực quản lý
kinh doanh
của DN
Thu hồi VĐT và
Tái đầu tư
Nhu cầu SP
Điều kiện xã hội
Môi trường quốc tế
Hệ thống luật pháp,
cơ chế, chính sách
Kinh tế vĩ mô Sự ổn định chính trị
quốc gia
Điều kiện tự nhiên
Hệ thống
kết cấu
hạ tầng
Điều
kiện
cạnh
tran

7
1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
1.1.2.1. Tính khách quan của môi trường đầu tư
Không có nhà đầu tư hay doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập
mà không đặt mình trong một môi trường đầu tư kinh doanh nhất định, ngược lại,
cũng không thể có môi trường đầu tư nào mà lại không có nhà đầu tư hay đơn vị sản
xuất kinh doanh. Ở đâu có hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình
thành môi trường đầu tư, môi trường đầu tư tồn tại một cách khách quan, nó có thể
tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư
một mặt tạo ra các ràng buộc cho các hoạt động đầu tư, mặt khác tạo ra những cơ
hội thuận lợi cho các nhà đầu tư.
1.1.2.2. Môi trường đầu tư có tính tổng hợp
Tính tổng hợp ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành có quan hệ qua lại
ràng buộc lẫn nhau. Số lượng và những bộ phận cấu thành cụ thể của môi trường
đầu tư tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội, trình độ quản lý và ngay
chính những bộ phận cấu thành môi trường đầu tư.
1.1.2.3. Môi trường đầu tư có tính đa dạng
Môi trường đầu tư là sự đan xen của các môi trường thành phần, các yếu tố
của môi trường thành phần có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, do đó khi
nghiên cứu và phân tích môi trường đầu tư phải xem xét tổng thể trong mối tương
quan giữa các môi trường thành phần và các yếu tố với nhau, hơn nữa giữa các môi
trường lại có đặc trưng riêng của từng loại.
1.1.2.4. Môi trường đầu tư có tính động
Chỉ có thể nghiên cứu bản chất của từng yếu tố thuộc môi trường trong
những điều kiện nhất định, còn thực tế các yếu tố này luôn vận động không ngừng
cùng với sự tồn tại và phát triển của tự nhiên, xã hội và kinh tế. Môi trường đầu tư
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp và bản thân hoạt động của doanh nghiệp
cũng phản ứng lại các tác động của môi trường và góp phần làm thay đổi môi
trường đầu tư. Do vậy, doanh nghiệp khi tiếp nhận các tác động của môi trường đầu
tư cần xem xét cách thức phản ứng trở lại để có thể cải thiện môi trường theo hướng

có lợi cho hoạt động của mình.
8
1.1.2.5. Môi trường đầu tư có tính hệ thống
Môi trường đầu tư là tổng thể bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, bản thân các
yếu tố đó luôn có mối quan hệ qua lại và tương tác lẫn nhau theo từng cấp độ và
phạm vi khác nhau. Mỗi sự thay đổi của một yếu tố cấu thành đều tác động lên các
yếu tố còn lại và tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cho nên, doanh
nghiệp thường tiến hành phân loại các yếu tố ảnh hưởng, dự đoán sự ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố và dự báo sự ảnh hưởng đến từng lĩnh vực hoạt động của mình.
1.1.2.6. Môi trường đầu tư có tính cạnh tranh
Hoạt động đầu tư về bản chất là hoạt động kinh tế với mục tiêu là thu về lợi
ích lớn hơn so với các nguồn lực đã bỏ ra. Đầu tư được tiến hành ở những khu vực
lãnh thổ nhất định, mỗi khu vực có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau
cho nên sẽ ảnh hưởng nhất định đến kết quả đầu tư. Bên cạnh đó, khi các dự án đầu
tư vận hành không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà nó mang lại cả lợi ích cho
nơi tiếp nhận đầu tư chính vì thế các hoạt động cải biến môi trường đầu tư của các
địa phương thường phải tạo ra sức hấp dẫn để thu hút các nguồn đầu tư. Lãnh đạo
các địa phương đều thấy được sự cần thiết của hoạt động đầu tư do đó tích cực đưa
ra những cơ chế, chính sách thông thoáng hơn so với các địa phương khác để thu
hút đầu tư vào địa phương mình. Do đó, muốn hấp dẫn các nhà đầu tư thì môi
trường đầu tư cần có tính cạnh tranh.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
1.1.3.1. Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng,
tài nguyên khoáng sản Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn
vốn đầu tư tập trung vào các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng và
du lịch. Nếu địa phương nào sở hữu những yếu tố tự nhiên thuận lợi sẽ dễ dàng thực
hiện cơ chế cởi mở để khai thác sẽ tận dụng được lợi thế để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng khai thác lợi thế so sánh.
1.1.3.2. Yếu tố kinh tế

Là những yếu tố như tổng giá trị sản phẩm quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, thu nhập của người lao động
9
Tổng giá trị sản phẩm quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của
người lao động chi phối đến ngân sách chi tiêu của người tiêu dùng là một yếu tố ảnh
hưởng đến cầu của thị trường và ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Còn các yếu tố như lãi suất, chính sách tiền tệ, lạm phát hay tỷ giá hối
đoái ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn và quy mô vốn kinh doanh của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có thể hiểu là hệ thống giao thông vận tải - đường bộ,
đường sông, đường biển, đường sắt, đường hàng không, hệ thống liên lạc viễn
thông, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng
phục vụ sản xuất kinh doanh v.v… Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại có tầm
quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế, vì nó đảm bảo vận tải nhanh chóng
với chi phí thấp, đảm bảo liên lạc thông suốt kịp thời, cung cấp đủ điện nước cho
mọi ‘hoạt động của nền kinh tế.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
FDI. Theo kết quả khảo sát 25 nước trong khu vực Châu Á -Thái Bình Dương cho
thấy những chỉ tiêu cụ thể như số máy điện thoại trên 100 người dân, mức độ hiện
đại của hệ thống thông tin liên lạc, chất lượng của đường bộ, đường sắt… là một
trong những điều kiện được xem xét để duy trì FDI ở các nước này.
Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho
tàng, bến bãi mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng,
các công ty kiểm toán, tư vấn Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này,
môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả hoạt
động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công nghiệp
hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể liên doanh liên
kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến.

1.1.3.4. Yếu tố văn hoá xã hội
Yếu tố này gắn bó với đặc điểm của cộng đồng dân cư ở từng địa phương, nó
bao gồm các thành phần như cấu trúc dân số, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hoá,
10
giáo dục, đặc tính tâm lý, cơ cấu nghề nghiệp… là những yếu tố cơ bản hình thành
cầu thị trường và quy mô thị trường về sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó chính các yếu tố này
ảnh hưởng đến trình độ nhận thức của con người từ đó quyết định chất lượng của
đội ngũ nhân lực - một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho quá
trình đầu tư và quyết định kết quả đầu tư.
1.1.3.5. Yếu tố chính sách pháp luật
Chính sách pháp luật là công cụ để nhà nước kiểm soát và điều tiết nền kinh
tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, tạo môi trường đầu tư bền vững, đảm
bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư Một số những chính sách nhà đầu tư hay quan tâm
như chính sách tiền tệ, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư… Nhà đầu tư thường quyết định bỏ vốn vào nơi nào có chính sách kinh tế
mềm dẻo, linh hoạt, nơi có nhiều chính sách đãi ngộ tạo điều kiện thuận lợi cho họ.
Luật và các quy định có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu hút vốn đầu tư.
Nó là các nguyên tắc, quy định mang tính bắt buộc các cá nhân, tổ chức, các nhà đầu
tư… phải tuân thủ khi tham gia vào bất kỳ một thị trường, lĩnh vực nào đấy. Chẳng
hạn như, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật khuyến khích
đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài… Quốc gia nào có hệ thống pháp luật
chặt chẽ, nghiêm minh cũng sẽ là điều kiện hấp dẫn đối với nhà đầu tư.
1.1.3.6. Yếu tố chính trị
Sự ổn định chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Tình hình chính trị không ổn định, đặc biệt là thể chế
chính trị thay đổi đi liền với nó là sự thay đổi của luật pháp sẽ làm cho mục tiêu và
phương thức kinh doanh của nhà đầu tư cũng bị thay đổi theo, lợi ích kinh tế bị suy
giảm, họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại đó, làm mất lòng tin của
các nhà đầu tư. Mặc khác, khi tình hình chính trị không ổn định, Nhà nước không đủ

khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư hoạt động theo mục
đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước
nhận đầu tư dẫn tới hiệu qủa sử dụng vốn không cao. Kinh nghiệm cho thấy, khi tình
hình chính trị bất ổn thì các nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc không đầu tư nữa.
11
1.1.3.7. Sự thân thiện và thái độ ứng xử của chính quyền đối với các nhà đầu tư và
doanh nghiệp
Ngoài các yếu tố đã nêu trên, sự thân thiện và thái độ ứng xử của chính
quyền địa phương đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng địa đến
môi trường đầu tư tại địa phương. Việc chính quyền luôn biết trân trọng, lắng nghe
và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư, thực sự đồng hành
cùng nhà đầu tư, DN trong toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh tại địa
phương; biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong điều kiện cho phép các quy định,
chính sách liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư sẽ góp phần cải
thiên môi trường đầu tư tại địa phương đó.
1.2. Sự cần thiết cải thiện môi trường đầu tư cấp tỉnh
Sự cần thiết cải thiện môi trường đầu tư xuất phát đồng thời từ hai phía: từ
chính nhà đầu tư và cũng từ nơi nhận đầu tư. Mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng
đều nhằm mục đích chính là lợi nhuận. Để thu được lợi nhuận cao nhà đầu tư
thường tìm kiếm những thị trường có môi trường đầu tư tốt và có tính rủi ro thấp.
Địa phương nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, điều kiện cơ sở hạ tầng hiện đại, nguồn lao động có tay nghề cao, có đội
ngũ các nhà lãnh đạo năng động, sáng tạo, có các chính sách ưu đãi, khuyến khích
các nhà đầu tư… sẽ thu hút được vốn đầu tư nhiều hơn và ngược lại.
Mặt khác, cải thiện môi trường đầu tư không chỉ đem lại lợi ích cho nhà đầu
tư, mà còn đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho chính nơi nhận vốn đầu tư. Cải thiện
môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư khai thác lợi thế so sánh để phát triển
kinh tế địa phương, giúp quá trình CNH-HĐH của địa phương được đẩy nhanh hơn.
Việc cải thiện môi trường đầu tư, giúp cho các nhà đầu tư hoạt động hiệu quả hơn,
mở rộng được quy mô sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp

phần vào trong công tác xoá đói giảm nghèo của địa phương. Đối với nguồn vốn
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài còn giúp địa phương tiếp cận học hỏi với công
nghệ kỹ thuật hiện đại, bí quyết quản lý, tạo động lực thúc đẩy công cuộc cải tổ nền
kinh tế: về thể chế chính sách, về thuế, về thủ tục hành chính, về hệ thống thông tin
đối ngoại, về chính sách điều hành vĩ mô
12
Hiện nay, hầu hết các địa phương đều hạn hẹp nguồn vốn để đáp ứng chiến
lược và mục tiêu phát triển kinh tế mà địa phương đã đề ra. Chính vì thế sự cạnh
tranh giữa các địa phương trong thu hút vốn đầu tư ngày càng gay gắt. Để thu hút
được ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, bản thân các địa phương cần
tạo ra những điều kiện hấp dẫn và gợi ra được những kết quả tốt đẹp mà chủ đầu tư sẽ
nhận được trên địa phương của mình. Vì lẽ đó, dựa trên chính sách đầu tư chung của
Nhà nước và điều kiện cụ thể, các địa phương tiến hành nhiều biện pháp, chính sách
ưu đãi đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư ở bên ngoài địa phương. Ở phạm vi hẹp tỉnh
Quảng Ninh cần phải tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp hoạt
động còn mở rộng ra đó là phải thiết lập được môi trường đầu tư thuận lợi, thiết lập
được “luật chơi” để các nhà đầu tư tiềm năng có thể tìm kiếm được lợi nhuận, trong
khi vẫn đảm bảo các lợi ích của nhà nước, địa phương và của người dân.
Vậy có thể kết luận, đầu tư là nhân tố quan trọng nhất đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư tốt sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư,
từ đó giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương. Đầu tư tác động lên
tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt tổng cung và tổng cầu, với điều kiện cơ cấu đầu tư
hợp lý (Nguyễn Văn Phúc và các tác giả, 2005)
1.3. Các phương pháp và tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư
1.3.1. Đánh giá môi truờng đầu tư thông qua các yếu tố cấu thành
Đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành là phương pháp đánh giá môi
trường đầu tư một cách tổng hợp trên tất cả các phương diện về điều kiện tự nhiên,
tình hình kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội, hệ thống luật pháp và chính trị.
Phân tích các yếu cấu thành để thấy được sự chuyển biến của nó trong thời gian
qua. Thực trạng của các yếu tố cấu thành sẽ là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và

thách thức đối với môi trường đầu tư. Phương pháp này mang đến cho nhà đầu tư
một cái nhìn tổng quát nhất về thực trạng môi trường đầu tư trước khi ra đưa đến
quyết định của mình.
Việc đưa ra quyết định đầu tư của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố của môi trường đầu tư, song có thể nói căn cứ để các doanh nghiệp so sánh
13
lựa chọn đầu tư giữa các quốc gia, giữa các vùng lãnh thổ trong cùng một quốc gia
là họ dựa trên các yếu tố về mặt vị trí địa lý và nguồn tài nguyên thiên nhiên; cơ sở
hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung
cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh
doanh như cảng biển, sân bay; hệ thống các cơ chế chính sách và những quy định
của nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh như chính sách tài chính,
chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần; quy mô thị trường; sự ổn định về an ninh, điều tiết
và đánh thuế, tài chính và ngân hàng, trình độ lực lượng lao động các thủ tục hành
chính liên quan đến đầu tư Đây cũng chính là các nhân tố cấu thành nên môi
trường đầu tư của một quốc gia hay một địa phương.
1.3.2. Đánh giá môi trường đầu tư thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI
1.3.2.1. Tổng quan về PCI
PCI - chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam
(VNCI) hợp tác xây dựng từ năm 2005 nhằm đánh giá, xếp hạng môi trường kinh
doanh và chính sách phát triển tư nhân của các tỉnh, thành phố trên cả nước có tính
đến những điều kiện khác biệt về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường
giữa các tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI được xây dựng nhằm lý giải
nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia một số tỉnh lại tốt hơn những tỉnh khác
về mức tăng trưởng và sự phát triển năng động của khu vực kinh tế tư nhân. Chỉ số
PCI xếp hạng năng lực cạnh tranh các tỉnh trên thang điểm 100 và bao gồm 10 chỉ
số thành phần phản ánh những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường kinh

doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành động
của cơ quan chính quyền địa phương.
Thứ bậc xếp hạng trong bảng chỉ số PCI chỉ có ý nghĩa tương đối. Điều
quan trọng sau chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI là chính quyền mỗi địa
phương phải lấy cảm nhận của DN và nhân dân địa phương mình như là một công
14
cụ giám sát về điều hành, quản lý KT-XH từ đó nỗ lực cải cách để xây dựng được
một môi trường đầu tư thật sự thông thoáng. Ở nhiều quốc gia, thay vì xem
GDP/đầu người là bao nhiêu để đánh giá sự thành công trong điều hành, quản lý thì
chỉ số hạnh phúc và hài lòng của dân chúng được ưu tiên hàng đầu. PCI chính là
dạng chỉ số như vậy, đo sự hài lòng của DN với quản trị địa phương.
1.3.2.2. Các chỉ số thành phần
- Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đo lường thời gian và
mức độ khó, dễ mà doanh nghiệp trải qua để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và
hoàn tất các giấy phép cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Chỉ số thành phần này
đo lường mức độ khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc tiếp cận đất đai và
mặt bằng cho kinh doanh. Năm 2006, chỉ số thành phần này đã được cải tiến bằng
cách thêm một khía cạnh phân tích mới. Đó là mức độ ổn định trong sử dụng đất.
+) Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh
doanh hay không, doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước không
và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại địa phương.
+) Khía cạnh thứ hai mới bổ sung trong năm 2006 bao gồm đánh giá cảm
nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro
từ việc bị thu hồi đất, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như
thời hạn sử dụng đất.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đo lường khả năng doanh nghiệp có
thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc
kinh doanh của mình, tính sẵn có của các văn bản này, tính có thể dự đoán được của

các quy định và chính sách mới, việc các quy định đó có được đưa ra tham khảo ý
kiến doanh nghiệp trước khi ban hành hay không, và mức độ phổ biến của trang
web tỉnh.
- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Đo lường thời
gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như
15
mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ
quan pháp luật của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Như vậy, chỉ số này đề cập
đến hai khía cạnh của chi phí thời gian: thời gian giải quyết các vấn đề liên quan đến
thủ tục hành chính và thời gian làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Chi phí không chính thức: Đo lường các khoản chi phí không chính thức
mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này
gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí
không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ
Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính sáng tạo,
sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng
như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân,
đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ
ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Mức độ linh hoạt trong
khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp tư nhân; lãnh đạo Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở
ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp; Cảm nhận của DN về thái độ của chính
quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân…
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển
khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển và cung cấp các dịch
vụ công nghệ cho doanh nghiệp
- Đào tạo lao động: Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng
những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ

cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động
địa phương.
- Thiết chế pháp lý: Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của doanh
nghiệp tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có
xem các thiết chế tại địa phương này như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh
16
chấp hoặc là nơi mà doanh nghiệp có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ công quyền tại địa phương hay không.
1.3.2.3 Đặc điểm phương pháp tiếp cận của chỉ số PCI
Thứ nhất, chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng
công tác điều hành bằng cách chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực tiễn điều
hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các tiêu chuẩn điều hành
kinh tế lý tưởng nhưng khó đạt được, o đó đối với từng chỉ tiêu, có thể xác định
được một tỉnh “ngôi sao” hoặc tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó, và về lý thuyết bất kỳ
tỉnh nào cũng có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100 điểm bằng cách áp dụng
các thực tiễn tốt sẵn có.
Thứ hai, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống ban
đầu (các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh và gần như
không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị
trường và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn
điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh.
Thứ ba, bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết
quả phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực
tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thu hút đầu tư và tăng trưởng. Nghiên cứu chỉ
ra được mối tương quan giữa thực tiễn điều hành kinh tế tốt với đánh giá của
doanh nghiệp, và sự cải thiện phúc lợi của địa phương. Mối liên hệ cuối cùng
này đặc biệt quan trọng vì nó cho thấy các chính sách và sáng kiến thân thiện với
doanh nghiệp khuyến khích họ hoạt động theo hướng đem lại lợi ích cho cả chủ
doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng thông qua tạo thêm việc làm và tăng
thu nhập cho cả nền kinh tế.

Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ hành
động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ công chức của tỉnh đưa ra
các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này
cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận là các chính sách then chốt đối
với sự thành công của công việc kinh doanh.
17
1.3.2.4. Phương pháp xây dựng chỉ số
Quy trình xây dựng chỉ số PCI bao gồm 3 bước: thu thập số liệu, xử lý dữ
liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
- Quá trình thu thập số liệu được tiến hành dựa trên việc điều tra doanh
nghiệp trong cả nước với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi
điều tra qua bưu điện. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra thông qua
việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp đang nộp
thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra.
- Sau khi nhận được trả lời của doanh nghiệp, việc xử lý số liệu bằng các
công cụ thống kê để giảm thiểu sai số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của các
doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều tra doanh nghiệp này được sử
dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Ngoài ra, nghiên cứu PCI còn thu thập số liệu
thông qua phuơng pháp xin ý kiến chuyên gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh và dùng
một số số liệu thống kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng”.
Bảng 1.1. Trọng số các chỉ số thành phần của chỉ số PCI
Chỉ số cấu thành
Trọng số
Trọng số
làm tròn
Trọng số
làm tròn
2005 2006
2006 -
2007- 2008

2009 -
2010- 2011
Chính sách phát triển kinh tế tư nhân 11,1% 17,2% 15%
Tính minh bạch 16,1% 16,2% 15% 20%
Đào tạo lao động 15,3% 15% 20%
Tính năng động và tiên phong 16,8% 13,2% 15% 10%
Chi phí thời gian để thực hiện quy
định của Nhà nước
8,4% 11,8% 10% 15%
Thiết chế pháp lý 7,7% 10% 5%
Chi phí không chính thức 7,6% 5,7% 5% 10%
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong
sử dụng đất
9,6% 3,6% 5% 5%
Chi phí gia nhập thị trường 17,1% 3,3% 5% 10%
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 5%
(Nguồn: Báo cáo PCI)
- Sau khi thu thập và xử lý số liệu, việc tính toán để xây dựng chỉ số tổng
hợp PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 64 tỉnh/thành
18
phố theo, sau đó tính điểm số của các chỉ số thành phần, gắn trọng số cho mỗi chỉ
số thành phần và tính toán chỉ số PCI tổng hợp.
Thời điểm điều tra thường diễn ra vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 6 hàng
năm và kết quả được công bố thời điểm cuối năm. Kết quả PCI cuối cùng là tổng
hợp từ 10 chỉ số thành phần và được phân thành 6 nhóm: Rất tốt, tốt, khá, trung
bình, tương đối thấp và thấp.
1.3.2.5. Ý nghĩa của chỉ số
Thứ nhất: Đối với doanh nghiệp
Tuy vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về PCI và chắc chắn cũng còn hạn chế
nhưng PCI là một dự án nghiên cứu nghiêm túc, được thực hiện bởi những chuyên

gia có năng lực và sử dụng các công cụ nghiên cứu khoa học. Do đó, kết quả PCI đã
và đang được nhiều tổ chức, cá nhân đón nhận và sử dụng một cách đa dạng. Đối
với các nhà đầu tư, chỉ số này cũng là một nguồn thông tin tham khảo đáng tin cậy
trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào địa phương nào. Dựa vào những kết quả
đánh giá tổng hợp của chỉ số PCI trên toàn bộ 64 tỉnh thành, doanh nghiệp có thể có
cái nhìn tổng quát về môi trường đầu tư của các địa phương, thuận lợi và những khó
khăn gì mà nhà đầu tư sẽ gặp phải nếu tiến hành đầu tư.
Thứ hai: Đối với các cấp chính quyền địa phương
Đối với chính quyền địa phương, chỉ số PCI giúp chính quyền nhận ra được
điểm mạnh, điểm yếu của địa phương mình trong công tác điều hành kinh tế, tạo áp
lực thúc đẩy cải cách; chỉ ra những sáng kiến, chính sách tốt để các tỉnh tham khảo,
học hỏi.
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia và tỉnh thành trong cải thiện môi trường
đầu tư
1.4.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng
Thư nhất: Hoàn chỉnh cơ chế chính sách về đầu tư theo hướng thông thoáng,
hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và dễ kiểm soát
Đà Nẵng đã không ngừng nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi, điều chỉnh và hoàn
thiện hệ thống luật pháp liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận
19
lợi cho hoạt động kinh doanh của các nhà đầu tư theo đúng định hướng, chiến lược
phát triển KT-XH thành phố đã đặt ra. Xây dựng, thiết lập một mặt bằng pháp lý
chung áp dụng cho cả nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước (bao gồm cả
đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân), nhằm tạo lập một môi truờng đầu tư bình đẳng
và ổn định; đồng thời áp dụng một số quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù
hợp với nhà đầu tư.
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động đầu tư giữa kinh tế tư nhân với các
thành phần kinh tế khác, cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình phát triển
KT-XH của thành phố theo hướng đơn giản hoá các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ
thống thuế chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Xây dựng hệ

thống thuế khuyến khích đầu tư sản xuất linh kiện, phụ tùng nâng cao tỷ lệ nội địa
hoá sản phẩm, cho phép các dự án sản xuất nguyên liệu phụ trợ phục vụ hàng xuất
khẩu được hưởng ưu đãi tương tự như các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu.
Bảo hộ có thời hạn hợp lý và hiệu quả đối với một số sản phẩm quan trọng.
Kịp thời giải quyết những vướng mắc, khó khăn liên quan đến vấn đề đất đai,
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Xoá bỏ các rào cản đối
với các nhà đầu tư tư nhân trong việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để liên
doanh với nước ngoài
Nghiên cứu cách giải quyết phù hợp đối với các yêu cầu của nhà đầu tư khi
cần thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao hoặc cho thuê dài hạn để vay
vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng trong nước.
Thứ hai: Đẩy mạnh cải cách hành chính
Đã Nẵng đã không ngừng đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng “một
cửa, một đầu mối” nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư
thuộc khu vực kinh tế tư nhân bằng các biện pháp sau đây:
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước của
thành phố trong quản lý hoạt động đầu tư; phân định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của
từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh; duy trì thường xuyên
20
việc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các
doanh nghiệp trên địa bàn.
Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư theo
hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự
án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Quy định rõ ràng, công khai các thủ tục
hành chính, đơn giản hoá và giảm bớt các thủ tục không cần thiết; kiên quyết xử
lý nghiêm khắc các trường hợp sách nhiễu, tiêu cực, cửa quyền và vô trách
nhiệm của cán bộ công quyền.
Thứ ba: Xây dựng các dự án gọi vốn đầu tư
Xây dựng các dự án gọi vốn đầu tư đến năm 2020 để định hướng và kêu gọi
các nhà đầu tư trong và ngoài địa bàn thành phố tham gia vào các dự án đầu tư này.

Chú trọng vào hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án đầu tư mới và
các hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư để triển khai hiệu quả các dự án đầu tư đang hoạt
động. Biểu dương và khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp, nhà đầu tư có thành
tích xuất sắc trong kinh doanh, có đóng góp thiết thực vào xây dựng thành phố.
Đồng thời phê phán và có hình thức xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi
phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và danh mục dự án gọi vốn nhằm
đảm bảo tính minh bạch, ổn định và có thể dự đoán trước được, đồng thời tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư. Điều này làm cơ sở để
thực hiện chương trình vận động đầu tư. Những thông tin về mục tiêu, địa điểm,
hình thức, đối tác thực hiện dự án trong danh mục phải đảm bảo độ chính xác và tin
cậy cao.
Khi ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư mới, cần đưa ra các danh
mục những dự án mà các doanh nghiệp muốn đầu tư bên cạnh các dự án mà thành
phố khuyến khích đầu tư. Quá trình lựa chọn đối tác đầu tư cần chú ý đến các tiêu
chuẩn: có thiện chí đầu tư nghiêm túc và lâu dài, có đủ năng lực tài chính để thực
hiện dự án đầu tư, có khả năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
Thứ tư: Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ
21
Có thể nói sự phát triển trong lĩnh vực dịch vụ cơ sở hạ tầng là nhân tố quan
trọng cho quá trình phát triển bền vững đối với hoạt động đầu tư. Đà Nẵng đã chú
trọng xây dựng và phát triển hệ thống các dịch vụ hỗ trợ đặc biệt trong lĩnh vực
năng lượng, giao thông, viễn thông và cơ sở hạ tầng thông tin.
Giảm dần mức giá hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt là giá các dịch vụ là chi phí
đầu vào của sản xuất như điện, nước, viễn thông, giá thuê mặt bằng, gia tăng các ưu
đãi về thuế và tài chính.
Xây dựng các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ tư
vấn về quản lý và kinh doanh đáp ứng các nhu cầu của các nhà đầu tư như: tư
vấn về hoạch định chiến lược kinh doanh, bồi dưỡng kiến thức quản lý về tài
chính, sản xuất, marketing, nhân sự; cung cấp thông tin về thị trường, khách

hàng, hỗ trợ xúc tiến thương mại; giới thiệu và tư vấn về các nguồn vốn đầu tư
để các nhà đầu tư lựa chọn.
Thứ năm: Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư
Đà Nẵng đã phát triển một chiến lựơc tổng thể các hoạt động xúc tiến trên cơ
sở tính đến mục tiêu phát triển kinh tế toàn diện của thành phố.Những hoạt động
xúc tiến phù hợp là thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo đối với các nhà đầu tư,
qua đó nhận biết được ý kiến của họ về môi trường đầu tư để có những chính sách,
biện pháp cải thiện phù hợp. Đối với các dự án đang triển khai, tổ chức các buổi
làm việc trực tiếp giữa nhà đầu tư, lãnh đạo địa phương để nhanh chóng giải quyết
các vướng mắc, rào cản trong các giai đoạn thực hiện dự án.
Cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư cũng là cạnh tranh trong lĩnh vực xúc
tiến, vận động đầu tư. Để hoạt động này hiệu quả, các cơ quan chuyên trách đã triển
khai và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về nhu cầu của nhà đầu tư. Xây dựng hệ
thống thông tin về môi trường đầu tư làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách,
quản lý hoạt động đầu tư, mở rộng truyền thông đến các nhà đầu tư (về các yếu tố
về kinh tế vĩ mô, các quy định, chính sách khuyến khích đầu tư, các cơ hội đầu tư
tiềm năng, các dự án mới gọi đầu tư). Xây dựng một hệ thống phần mềm quản lý dữ
liệu về nhà đầu tư, trao đổi thông tin hai chiều giữa Sở Kế hoạch và đầu tư và nhà
22

×