Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp kiên long chi nhánh đà nẵng giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.37 KB, 73 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG........................................................6
1.1.1. Khái niệm về Cho vay tiêu dùng..........................................................................6
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng......................................................7
1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng..........................................................................9
1.1.4. Qui trình cho vay tiêu dùng................................................................................12
1.1.5. Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng.....................................................................15
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.........17
1.2.1.Doanh số cho vay:...............................................................................................17
1.2.2. Dư nợ cho vay:...................................................................................................17
1.2.3. Nợ xấu................................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG-CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG......................................................................................................................... 19
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG.......................................................................................................................... 19
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi Nhánh Đà Nẵng..................19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức....................................................................................................20
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban..............................................................20
2.2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG KIÊN LONG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...........................................................................................21
2.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại KienLongBank-Chi Nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2017-2019.................................................................................................................... 21
2.2.2. Qui trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại NH Kiên Long - Chi Nhánh Đà Nẵng........46

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH KIÊN LONG -
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...........................................................................................48


2.3.1. Những thành tích đạt được của NH Kiên Long - Chi Nhánh Đà Nẵng..............48
2.3.2. Những tồn tại trong cho vay tiêu dùng tại NH Kiên Long - Chi Nhánh Đà Nẵng
..................................................................................................................................... 49
2.4.3. Khả năng cạnh tranh trong cho vay tiêu dùng tại NH Kiên Long - Chi Nhánh Đà
Nẵng............................................................................................................................. 51
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG...............................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG................................................................................53
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG......................................................................................................................... 53
3.2.1.Giải pháp về dịch vụ...........................................................................................53
3.2.2.Giải pháp về điều kiện và quy trình CVTD.........................................................57
3.2.3.Giải pháp về Marketing.......................................................................................59
3.2.4.Giải pháp về cơng nghệ.......................................................................................61
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................62
KẾT LUẬN................................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1 Cho vay tiêu dùng chung...............................................................................23
Hình 2.2 Cho vay theo hình thức đảm bảo...................................................................27
Hình 2.3 Cho vay theo đối tượng.................................................................................32
Hình 2.4 Cho vay tiêu dùng theo phương thức vay......................................................36
Hình 2.5 Cho vay theo phương theo mục đích.............................................................40

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp...........................................................................9
Sơ đồ 1.2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp........................................................................10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng....20

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Cho vay tiêu dùng chung..........................................................................24
Biểu đồ 2.2 Cho vay theo hình thức đảm bảo..............................................................28
Biểu đồ 2.3 Cho vay theo đối tượng.............................................................................33
Biểu đồ 2.4 Cho vay tiêu dùng theo phương thức vay.................................................37
Biểu đồ 2.5 Cho vay theo phương theo mục đích........................................................41

CVTD DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH
CB Cho vay tiêu dùng
CNV Ngân hàng
NHNN Cán bộ
TMCP Công nhân viên
WTO Ngân hàng Nhà nước
ASEAN Thương mại cổ phần
APEC Tổ Chức Thương Mại Thế Giới.
HĐLĐ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
TSĐB Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
TGĐ Hợp đồng lao động
Tài sản đảm bảo
Tổng giám đốc

1

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài:

Tốc độ tồn cầu hóa và tự do hóa thương mại trong những năm vừa qua đã tạo ra
nhiều thay đổi lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Trong điều kiện đó, nền kinh tế Việt
Nam được hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập vào các tổ chức
kinh tế lớn: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khu vực thương mại tự do
ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM), Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), WTO (Tổ chức thương mại thế giới), Hiệp định
đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Trong, nền kinh tế năng động và đầy
cạnh tranh này, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế -
xã hội luôn là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược và chính
sách kinh tế của mỗi quốc gia. Với vai trị là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn
quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế, để có thể đứng vững trên thị trường tài chính – tiền
tệ thì các ngân hàng thương mại cần khơng ngừng tự hoàn thiện phù hợp với quy luật
phát triển chung.

Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, từng địa phương cũng như toàn bộ nền
kinh tế cần phải khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước thơng qua hoạt
động cho vay của các Ngân hàng thương mại để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội,
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, nhu cầu mở rộng hoạt động
cho vay là tất yếu trong giai đoạn hiện nay.

Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tiêu dùng của con người cũng ngày
càng cao và tài chính trở thành vấn đề rất quan trọng để tài trợ cho những nhu cầu đó.
Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà không tiêu thụ được do người dân khơng có nhu
cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại khơng có khả năng thanh tốn thì tất yếu
sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn. Từ thực tế đó cho
thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các cơng ty, doanh nghiệp là đối
tượng cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân
cũng là những người cần vốn và hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời để đáp ứng nhu


2

cầu tiêu dùng của người dân. Cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho
chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện
cuộc sống của mình, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy việc thực hiện chính
sách kích cầu của Chính phủ, tạo cơng ăn việc làm, giúp người lao động có thu nhập
cao hơn, nâng cao đời sống xã hội.

Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều bước chuyển mình, ngành ngân hàng
với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng một vai trị hết sức quan trọng
góp phần thúc đẩy tiến trình đó. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con
người ngày một tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn.
Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng trong
dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong
hoạt động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn
định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy
hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động cho vay tiêu dùng trong đời sống xã hội nói chung và đối với tồn hệ thống
Ngân hàng nói riêng, sao một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi
Nhánh Đà Nẵng, kết hợp với những kiến thức trong quá trình học tập, em đã chọn
“Nghiên cứu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Kiên Long-
Chi Nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2017-2019 “ làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích và chỉ ra những vấn đề nảy
sinh, cần giải quyết trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Kiên Long-
Chi Nhánh Đà Nẵng, đề tài đề xuất những giải pháp giúp NH TMCP Kiên Long -Chi
nhánh Đà Nẵng mở rộng dịch vụ cho vay tiêu dùng, góp phần phát triển ngân hàng
cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP Kiên Long -Chi nhánh Đà

Nẵng trong giai đoạn tiếp theo.

3

1.3. Mục tiêu nguyên cứu
- Làm rõ những cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích được sự phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Kiên Long

-Chi nhánh Đà Nẵng, nhất là đánh giá kết quả, những hạn chế của hoạt động cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng này.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng trong những năm tiếp theo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thơng
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá
trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân
hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các
thơng tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa
ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi
Nhánh Đà Nẵng.
1.5. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết
Ho1: Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh
Đà Nẵng
Ho2: Mức độ ảnh hưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP
Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng
1.6. Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng và tiêu chí đánh giá hoạt động cho
vay tiêu dùng là gì?
- Thực trạng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Đà
Nẵng ra sao?

4

- Những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP
Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng?
1.7. Phạm vi nguyên cứu

- Về không gian : Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi Nhánh Đà
Nẵng

- Về thời gian : Từ năm 2017 đến năm 2019
- Khoá luận tập trung nghiên cứu sâu về tình hình cho vay tiêu tại ngân hàng
TMCP Kiên Long - Chi Nhánh Đà Nẵng để biết được những thành công cũng như
những tồn tại chưa khắc phục được của ngân hàng trong hoạt động này. Từ đó đưa ra ý
tưởng và giải pháp để khắc phục và phát triển nó một cách có hiệu quả hơn.
1.8. Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị trường thu
thập trực tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Nguồn tài liệu sơ cấp được sử dụng bao gồm: các báo thường niên, báo cáo tài chính,
báo cáo của phịng kế hoạch tổng hợp, phịng kế tốn ... của NH TMCP Kiên Long -
Chi Nhánh Đà Nẵng.
Nguồn tài liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp có nguồn gốc từ những tài liệu sơ cấp đã
được phân tích, giải thích, thảo luận là nguồn dữ liệu được thu thập và xử lý cho mục
tiêu nào đó, được các nhà nghiên cứu thị trường sử dụng lại cho việc nghiên cứu của
mình. Dữ liệu thứ cấp của luận văn được lấy là các cơng trình nghiên cứu khoa học liên

quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng như các luận án Tiến sĩ, luận văn, bài báo, báo
cáo khoa học như: Luận văn Thạc sỹ “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt TP Đà Nẵng”, tác giả Lê Hồ Tuyết
Minh, 2011; Luận văn Thạc sỹ“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng, tác giả Lê Thị Hồng
Ánh, 2011; Luận văn Thạc sỹ “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP

5

Ngoại Thương Việt Nam”, tác giả Lê Minh Sơn, 2009; Luận văn Thạc sỹ “Phát triển
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng’, tác giả
Đinh Thị Mỹ Lệ, 2017.
1.9. Kết cấu của khoá luận

Nội dung chính của đề tài được chia làm 3 chương như sau :
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nâng cao hoạt động cho tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG

1.1.1. Khái niệm về Cho vay tiêu dùng

Trong khi nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển với đa dạng các mẫu
mã, chủng loại hàng hố, hình thức cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ
do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp
vốn lưu động thiếu hụt.

Trước tiên, xét về cơ sở để tiến hành cho vay tiêu dùng ta căn cứ trên 2 giác độ:
- Trên giác độ người tiêu dùng, nhu cầu vay tiêu dùng càng ngày càng gia tăng
mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền càng được mở rộng (nhà cửa,
phương tiện đi lại, nội thất hay nhu cầu du lịch). Đồng thời, người tiêu dùng có thu
nhập ổn định để trả nợ ngân hàng. Khi mức thu nhập đạt tới mức khá hoặc cao, người
tiêu dùng có xu hướng muốn nâng cao mức sống của mình (tiêu dùng các mặt hàng tốt
chất lượng cao, ăn ngon, mặc đẹp, cuộc sống đầy đủ tiện nghi, hiện đại) hay là tăng khả
năng được đào tạo bản thân để giúp mình có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc với mức
thu nhập cao hơn hiện tại.
- Trên giác độ ngân hàng, nhiều doanh nghiệp, tổ chức tự tài trợ chủ yếu bằng
phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng
trong cho vay làm thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút. Điều
này đã buộc chính ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để tăng thu
nhập.
Như vậy, người ta đã đưa ra khái niệm cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân hộ gia đình.
Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài trợ chính quan trọng giúp cho người tiêu dùng có

7

thể trang trải cho nhu cầu trong cuộc sống: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh
hoạt, học tập, du lịch…trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của một món vay tiêu dùng


- Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu
vay của họ phụ thuộc vào tình hình tài chính. Đối với các cá nhân, hộ gia đình có mức
thu nhập thấp thì nhu cầu tín dụng thường khơng cao, chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu gia
đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với cá nhân, hộ gia đình có mức thu
nhập trung bình thì nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn
để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phịng của mình. Đối với những người có
mức thu nhập cao thì nhu cẩu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng
thanh toán hoặc một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ
đã nằm trong tài khoản đầu tư.

Đồng thời, những cá nhân và hộ gia đình này phải là những người có đầy đủ năng
lực pháp lý và mục đích vay rõ ràng. Mục đích vay của khách hàng phải phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của họ, như: xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng gia
đình…

- Một khoản vay tiêu dùng có tính chu kỳ: Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách
hàng khơng chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính mà cịn phụ thuộc vào tình hình kinh
tế vào những giai đoạn cụ thể.

Vào giai đoạn nền kinh tế phát triển, người dân cảm thấy lạc quan vào tương lai,
đặc biệt họ kì vọng thu nhập của mình được nâng cao. Vì vậy, điều tất yếu là họ sẽ tăng
nhu cầu hưởng thụ nên các khoản vay tiêu dùng có xu hướng tăng thêm.

Vào giai đoạn nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, người dân cảm thấy khơng tin
tưởng vào tương lai và tình trạng thất nghiệp tăng lên. Do đó, người dân tất yếu sẽ hạn
chế tiêu dùng ở thời điểm hiện tại.

- Chi phí một khoản vay tiêu dùng cao: Khoản cho vay tiêu dùng thường không
lớn trong khi ngân hàng lại tốn rất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra thu thập

thông tin của khách hàng vay tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải quản lý các

8

khoản cho vay nhỏ lẻ chiếm khối lượng khá lớn. Do đó, chi phí cho vay tiêu dùng có
lãi suất thường lớn hơn cho vay thương mại.

- Lãi suất của khoản vay tiêu dùng cao và khá cứng nhắc. Lãi suất của một khoản
vay tiêu dùng là lãi suất cố định. Khách hàng kém nhạy bén với lãi suất, họ chỉ quan
tâm đến khoản lãi phải trả hàng tháng hơn là lãi suất ghi trên hợp đồng. Tuy nhiên, lãi
suất không phải là yếu tố quan trọng để cá nhân, hộ gia đình quan tâm khi quyết đinh
vay nhiều hay ít. Yếu tố được coi là quan trọng hơn đó là mức thu nhập và trình độ dân
trí, cụ thể: những người có mức thu nhập cao thường có xu hướng vay nhiều hơn mức
thu nhập hàng tháng; còn đối với những người có trình độ dân trí cao thì việc vay
mượn là để đạt được mức sống mong muốn chứ không phải chỉ là để lựa chọn dùng
trong trường hợp khẩn cấp.

Chính vì chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng lớn nên hầu hết các ngân
hàng thường đặt ra lãi suất áp dụng đối với cho vay tiêu dùng là khá cao. Lãi suất này
bao gồm cả phần bù rủi ro đến mức mà chi phí và tỉ lệ tổn thất phải tăng lên đáng kể thì
các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.

- Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn: Khi khoản vay để kinh
doanh, nguồn trả nợ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi khoản vay để tiêu
dùng, đó là khoản thu nhập của khách hàng.

- Rủi ro cao do chất lượng thơng tin tài chính của khách hàng thường không cao,
khách hàng gian lận hay rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.

Trên phương diện rủi ro lãi suất, ta biết lãi suất “cứng nhắc” được áp dụng cho

các khoản vay tiêu dùng trong khi các khoản cho vay kinh doanh hiện nay thường áp
dụng lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường. Do đó, một sự tăng lên trong chi phí
huy động vốn ngân hàng cúng sẽ gặp rủi ro lãi suất.

Trên phương diện rủi ro từ phía khách hàng có thể được chia thành hai loại: rủi ro
chủ quan và rủi ro khác quan. Rủi ro chủ quan là khi khách hàng khơng có thiện chí trả
nợ cho ngân hàng, cung cấp thơng tin khơng trung thực, chính xác. Rủi ro khách quan

9

là khi khách hàng bị chết, ốm, mất việc và ngân hàng ngay lập tức sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hồi được nợ.

- Quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ lẻ nhưng số lượng các khoản
vay tiêu dùng này lại rất lớn.
1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được phân chia thành nhiều loại theo các chỉ tiêu khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách
hàng gặp nhau trực tiếp để tiến hành thủ tục vay mượn.

Ngân hàng 3 Công ty bán
lẻ

5 2

Người tiêu


dùng

1 4

Sơ đồ 1.1: Cho vay tiêu dùng trực tiếp

1. Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay mượn.

2. Người vay vốn trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.

3. Ngân hàng thanh tốn nốt số tiền cịn thiếu cho công ty bán lẻ.

4. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

5. Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà trong đó ngân hàng và

khách hàng không gặp nhau trực tiếp để tiến hành thủ tục vay mượn mà thông qua một

bên thứ ba. Ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hố (thực

chất đây là hình thức tài trợ bán trả góp).

10

Ngân hàng 1 Công ty bán
4 lẻ

5


2

6
Người tiêu 3
dùng

Sơ đồ 1.2: Cho vay tiêu dùng gián tiếp
1. Ngân hàng và cơng ty bán lẻ kí kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại tài sản được bán chịu.
2. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng hố,
thơng thường người tiêu dùng trả trước một phần giá trị tài sản.
3. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
4. Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
5. Ngân hàng thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ.
6. Người tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng bất động sản là các khoản cho vay nhằm mục đích dùng vào
các khoản bất động sản như mua mới, sửa chữa hoặc xây dựng nhà cửa, đất đai. Qui
mơ trung bình của một món vay tiêu dùng bất động sản thường lớn hơn so với qui mơ
trung bình của một món vay tiêu dùng thơng thường, kỳ hạn dài hơn hẳn nên độ rủi ro
của món vay tiêu dùng bất động sản cũng lớn hơn.
- Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản cho vay nhằm mục đích hỗ trợ tài
chính cho các hoạt động thiết yếu, nhu cầu trong cuộc sống của con người, như: cho
vay du học, mua xe hơi hay du lịch,…

11

1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó khách hàng

trả nợ cho ngân hàng thành nhiều lần (định kỳ trong thời hạn cho vay, phụ thuộc vào
quy định của ngân hàng), mỗi lần trả nợ khách hàng sẽ tiến hành trả nợ cả gốc và lãi
của kỳ đó.

- Cho vay tiêu dùng trả một lần là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó khách
hàng trả nợ cho ngân hàng một lần duy nhất (thời điểm đáo hạn khoản vay), tất cả gốc
và lãi đều được trả khi đến hạn.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó khách
hàng được phép vay, trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hồn cho ngân hàng theo một hạn
mức tín dụng nhất định (bằng thẻ tín dụng, phát hành séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai).
1.1.3.4. Căn cứ vào cách đảm bảo tiền vay

- Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong đó để vay
được tiền cho mình thì khách hàng phải cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình
để đảm bảo cho khoản vay. Nếu trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì
ngân hàng có quyền tịch thu tài sản đảm bảo để hạn chế tổn thất cho mình.

- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong đó
khách hàng khơng cần phải cầm cố, thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo
cho khoản vay. Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng,
khơng căn cứ vào tài sản đảm bảo.
1.1.3.5 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khí khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay được thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng


Căn cứ vào thời hạn cho vay, CVTD được chia thành ba loại :
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn

12

Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn 01 năm trở xuống được sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu chỉ tiêu ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình .

- Cho vay tiêu dùng trung hạn
Là hình thức cấp tín dụng từ 01 năm đến 05 năm . Hình thức cho vay này thường
được sử dụng chủ yếu để đầu tư sửa chữa nhà cửa , đổi mới thiết bị , phương tiện vận
tải…
- Cho vay tiêu dùng dài hạn
Là hình thức cấp tín dụng từ 05 năm trở lên . Mục đích của hình thức cho vay
này thường nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như mua nhà , xây dựng nhà cửa và
những khoản chi tiêu lớn khác.
1.1.4. Qui trình cho vay tiêu dùng
*Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng.
Khi khách hàng có nhu cầu vay thì đến ngân hàng làm thủ tục vay vốn. Tại đây,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ vay vốn đầy đủ và đúng
qui định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay tiêu dùng: hồ sơ pháp lý, hồ sơ
kinh tế và hồ sơ vay.
*Bước 2: Thẩm định tín dụng về nhân thân khách hàng và người bảo lãnh (nếu
có), mục đích vay tiền, tình hình tài chính và khả năng thanh toán, tài sản đảm bảo.
Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất
lượng tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai. Ví dụ như:
khi khách hàng khơng có tiềm lực nhưng cán bộ tín dụng lại cho rằng họ có đủ khả
năng vay vốn và quyết định cho vay. Khoản tín dụng này dễ rơi vào rủi ro, gây thiệt hại
cho ngân hàng.

Các khâu trong thẩm định tín dụng bao gồm:
- Thẩm định đặc điểm của nguồn đi vay: Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định xem
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và tư cách pháp lý của khách hàng có đáp
ứng đủ yêu cầu mà ngân hàng đặt ra khơng. Khâu này rất quan trọng vì nó giúp ngân

13

hàng xác định được khách hàng có ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả nợ đầy
đủ, đúng hạn cho ngân hàng hay không? Để tránh bất kì tổn thất nào, bất cứ ngân hàng
nào cũng phải thận trọng với việc thẩm định đặc điểm của người đi vay.

- Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay: Mục đích vay tiền của khách hàng phải
rõ ràng và phù hợp với quy định của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng sẽ đánh giá và
kiểm tra xem khách hàng có dấu hiệu đảo nợ (vay tiền của người này để trả tiền cho
người khác) hay không?

- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh tốn: Tiêu chí tạo sự thuận lợi
cho khách hàng trong việc đi vay tiêu dùng là khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn
định, nếu nguồn thu nhập này càng cao thì càng được ngân hàng đánh giá cao. Cán bộ
tín dụng sẽ kết hợp với cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá chính xác thu
nhập của khách hàng. Ngồi ra, ngân hàng sẽ tính đánh giá cả số dư tiền gửi trung bình
hàng ngày của khách hàng bằng cách liên hệ với các ngân hàng có liên quan. Tuy
nhiên, khơng chỉ có yếu tố thu nhập mới đánh giá hết tình hình tài chính và khả năng
thanh tốn của khách hàng, ngân hàng cịn căn cứ vào sự ổn định trong việc làm và nơi
cư trú của khách hàng. Những khách hàng mới chỉ làm việc ở chỗ làm hiện tại trong
một thời gian ngắn (vài tháng) sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn từ ngân hàng, nhất
là đối với những khoản vốn vay lớn. Còn những khách hàng thường xuyên thay đổi chỗ
ở cho thấy sự bất ổn định trong cuộc sống của họ, điều này sẽ trở thành yếu tố bất lợi
đối với ngân hàng khi quyết định cho vay. Cuối cùng, năng lực hồn trả của khách
hàng cịn được ngân hàng đánh giá dựa trên tiêu chí: tuổi đời nghề nghiệp, sức khoẻ,

năng lực làm việc ở cơ quan nơi khách hàng đang làm việc.

- Thẩm định tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo của khách hàng thường là từ nhiều
nguồn khác nhau, ví dụ như: bất động sản, tài sản có giá trị lớn, … Riêng với tài sản là
bất động sản, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra tính pháp lý cũng như giá trị của bất
động sản. Bất động sản phải đảm bảo giá trị nhất định cho món vay, phịng trường hợp
khơng trả được nợ ngân hàng thì tài sản đảm bảo đem thanh lý lại không mang lại cho

14

nguồn bù lỗ tối thiếu cho ngân hàng. Đối với các tài sản có giá trị lớn cũng vậy, ngân
hàng kiểm tra mức độ giá trị còn lại của tài sản, số năm đã sử dụng tài sản.

Sau khi tiến hành thẩm định tín dụng hết các khâu, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình
khái quát chung nhất về khách hàng và đưa ra đánh giá của mình có nên cho khách
hàng vay hay không? Nếu đồng ý cho vay, cán bộ tín dụng sẽ ghi đầy đủ các thơng tin
kèm theo (số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất và điều kiện để cho vay).

*Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay.
Sau khi lập tờ trình, cán bộ tín dụng sẽ đưa đến trưởng phịng tín dụng. Trưởng
phịng tín dụng sẽ xem xét lại và u cầu cán bộ tín dụng giải thích và bổ sung nếu
thiếu sót. Tiếp theo, tờ trình đó sẽ được trình lên hội đồng tín dụng xét duyệt. Nếu
quyết định cho vay ngân hàng phải lập 1 văn bản thông báo cho khách hàng về quyết
định cho vay của ngân hàng. Trong trường hợp khơng cho vay thì vẫn phải lập 1 văn
bản thông báo cho khách hàng biết về quyết định từ chối cấp tín dụng của ngân hàng
và trong văn bản này nêu rõ lý do từ chối tín dụng.
*Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý trước khi giải ngân.
Dưới đây là một số thủ tục pháp lý mà ngân hàng cần phải làm trước khi giải
ngân:
- Kí kết hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng chính thức cam kết trên

giấy tờ về khoản vay của khách hàng, về các điều kiện yêu cầu từ hai phía.
- Thoả thuận phương thức cho vay: Ngân hàng và khách hàng cùng đưa ra
phương thức cho vay phù hợp nhất cho cả hai phía, sao cho phương thức này khơng
q khó khăn đối với khách hàng và cũng không gây bất lợi cho ngân hàng.
- Kì hạn trả nợ: Khách hàng có thể lựa chọn kì hạn trả nợ của mình: trả định kì
hay cuối kì trả.
Khi thủ tục pháp lý đã được hoàn tất, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách
hàng.
*Bước 5: Kiểm tra trong quá trình cho vay.

15

Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có
sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không bằng cách thu thập thông tin của khách
hàng. Quá trình này diễn ra theo định kì của ngân hàng (3 tháng, 6 tháng, 1 năm hay
kiểm tra bất ngờ), q trình này phụ thuộc vào chính sách, kế hoạch của ngân hàng
trong từng thời kì. Các thơng tin mà ngân hàng thường tiến hành kiểm tra ở khách hàng
là: sự ổn định về tài chính của khách hàng, mục đích cho vay có đúng như trong hợp
đồng kê khai, kiểm tra lại tài sản đảm bảo và sự nghiêm túc trong q trình trả nợ.
Ngồi ra, ngân hàng sẽ phát hiện xem nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ.

Đối với việc thu thập thông tin, ngân hàng quy định:
- Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt thì có nghĩa là chất lượng tín
dụng đang được đảm bảo .
- Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe doạ thì ngân hàng cần có biện pháp xử lý
kịp thời.
- Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi
phạm hợp đồng tín dụng.
*Bước 6: Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ và lãi. Tuy nhiên bên cạnh

những khoản tín dụng an tồn, đảm bảo (hồn trả đầy đủ và đúng hạn) ln tồn tại
những khoản tín dụng đến thời điểm hồn trả nhưng khơng có khả năng thanh tốn
buộc ngân hàng phải tìm ra ngun nhân. Những ngun nhân đó có thể là:
- Khách hàng lừa đảo, sử dụng tiền không đúng mục đích thì hàng sẽ thu hồi
ngay khoản nợ.
- Khách hàng gặp một số khó khăn mà bị chậm trễ trong việc trả nợ thì ngân hàng
có thể gia hạn thời gian cho khách hàng.
1.1.5. Lợi ích của việc cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ tạo thói quen cho người dân
tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Đây cũng là cách để đa dạng hoá các
lĩnh vực đầu tư của ngân hàng nhằm nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro. Thông qua cho

16

vay tiêu dùng, ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và từ đó tăng khả năng huy
động vốn của ngân hàng.

Đối với khách hàng, khi được ngân hàng cung cấp hoạt động cho vay tiêu dùng,
khách hàng được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi họ có đủ nguồn tài chính đặc
biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục, … Ngoài ra,
khách hàng cịn được hưởng một số lợi ích khác như:

- Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và có thể
hồn trả dần từ thu nhập trong tương lai của mình.

- Với những trường hợp khẩn cấp, khách hàng có thể vay ngân hàng với lãi suất
hợp lý thay vì phải vay “nóng” bên ngồi với lãi suất cao hơn nhiều.

- Ngân hàng cho phép thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt, tất cả
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng.


- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Họ khơng phải lo
rằng mình khơng thể trả nợ được, bên cạnh đó họ đạt được mong ước của mình là nâng
cao mức sống và tăng khả năng được đào tạo…giúp họ có nhiều cơ hội để tìm kiếm
những công việc với mức lương cao hơn.

- Điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng cũng không quá phức tạp
cho khách hàng. Họ chỉ cần xác minh có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn trên
cùng địa bàn tỉnh, thành phố, nơi có chi nhánh của ngân hàng mà họ định vay tiền hoạt
động. Ngoài ra, khách hàng cần xác nhận mức thu nhập hàng tháng ổn định và đảm bảo
được khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp lý.

Về mặt kinh tế - xã hội, cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, góp
phần giảm chi phí giao dịch xã hội thơng qua tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân
hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng là địn bẩy kích thích nền
sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần thực hiện
việc xố đói giảm nghèo. Hiện nay, nạn cho vay nặng lãi đang trở thành một vấn đề
nhức nhối trong xã hội, vì vậy việc ngân hàng tiến hàng cho vay tiêu dùng với thủ tục
tương đối đơn giản, nhanh gọn đã góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi.


×