Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần ngự bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.87 KB, 79 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải
Cổ phần
1 CP Tài sản
Nguồn vốn
2 TS Vốn lưu động
Giá trị gia tăng
3 NV Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
4 VLĐ Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
5 GTGT Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
6 TSCĐ Bảng lưu chuyển tiền tệ
Bảng cân đối kế toán
7 VCSH Bảng cân đối tài khoản

8 TSNH

9 TSDH

10 NVTT

11 NVTX

12 BLCTT

13 BCĐKT



14 BCĐTK

SVTH: HỒ THỊ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Bảng Cân đối kế tốn tại cơng ty CP Ngự Bình trong giai đoạn 2011-
2013......................................................................................................................... 29
Bảng 2: Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP Ngự Bình
trong giai đoạn 2011-2013.....................................................................................30
Bảng 3: Bảng phân tích cấu trúc tài sản tại cơng ty CP Ngự Bình trong giai
đoạn 2011-2013......................................................................................................33
Bảng 4: Bảng phân tích biến động tài sản tại cơng ty CP Ngự Bình trong giai
đoạn 2011-2013......................................................................................................34
Bảng 5: Bảng tính số vịng quay khoản phải thu của cơng ty CP Ngự Bình
trong giai đoạn 2011 - 2013..................................................................................37
Bảng 6: Bảng phân tích khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng tại cơng ty
CP Ngự Bình giai đoạn 2011 - 2013......................................................................38
Bảng 7: Bảng phân tích hàng tồn kho tại cơng ty CP Ngự Bình giai đoạn 2011 -
2013......................................................................................................................... 39
Bảng 8: Bảng phân tích TSCĐ tại cơng ty CP Ngự Bình giai đoạn 2011 - 2013
................................................................................................................................. 41
2.2.3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn.................................................................42
Bảng 9: Bảng phân tích biến động nguồn vốn tại cơng ty CP Ngự Bình trong
giai đoạn 2011 – 2013............................................................................................43
Bảng 10: Bảng phân tích tự chủ về mặt tài chính tại cơng ty CP Ngự Bình….44
Bảng 11: Bảng phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ tại cơng ty CP Ngự

Bình........................................................................................................................ 46
Bảng 16:Bảng tính số vịng quay khoản phải thu của cơng ty CP Ngự Bình
trong giai đoạn 2011 – 2013.................................................................................53
Bảng 15: Bảng phân tích các khả năng thanh tốn tại cơng ty CP Ngự Bình...52
Bảng 12: Bảng phân tích Vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính
trong dài hạn tại cơng ty CP Ngự Bình trong giai đoạn 2011 – 2013.................49
Bảng 13: Bảng phân tích Nhu cầu vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài
chính trong ngắn hạn tại cơng ty CP Ngự Bình trong giai đoạn 2011 – 2013...50
Bảng 14: Bảng phân tích chỉ tiêu ngân quỹ rịng trong giai đoạn 2011 – 2013.51

SVTH: HỒ THỊ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.............................................................24
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán...........................................................................25
Sơ đồ 1.3.Sơ đồ hình thức kế tốn........................................................................27
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện sự biến động của TSNH và TSDH trong giai đoạn
2011-2013............................................................................................................... 35
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện sự biến động của tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ
trong giai đoạn 2011-2013....................................................................................45
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện sự biến động của NVTT và NVTX trong giai đoạn
2011-2013............................................................................................................... 47
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và nhu cầu
vốn lưu động ròng giai đoạn 2011-2013..............................................................51

SVTH: HỒ THỊ MINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................1
I. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................................1
1.1. Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.............................1
1.2. Mục tiêu của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp............................2
1.3. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..............................2
1.4. Tài liệu và phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp....................................................................................................................... 3
1.4.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp...........3
1.4.1.1.Bảng cân đối kế toán...................................................................................3
1.4.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)......5
1.4.1.2.Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04 – DN)..................................5
1.4.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN).........................................6
1.4.1.4.Các nguồn thông tin khác...........................................................................6
1.4.2.Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp...7
1.4.2.1.Phương pháp so sánh...................................................................................7
1.4.2.2.Phương pháp loại trừ..................................................................................8
1.4.2.3.Phương pháp liên hệ cân đối.......................................................................9
1.4.2.4.Phương pháp phân tích hồi quy tương quan.............................................9
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...9
2.1.Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp..........................................................9

2.1.1.Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền.............................................10
2.1.2.Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính...........................................................10
2.1.3. Tỷ trọng các khoản phải thu.......................................................................11
2.1.4. Tỷ trọng hàng tồn kho.................................................................................12

SVTH: HỒ THỊ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

2.1.6. Tỷ trọng bất động sản đầu tư......................................................................13
2.2.Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp.................................................13
2.2.1.Phân tích tính tự chủ về mặt tài chínhdoanh nghiệp.................................14
2.2.2.Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ....................................................15
2.2.3.Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp................................................17
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CP NGỰ BÌNH.............................................................21
2.1. Tổng quan về cơng ty CP Ngự Bình..............................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tại cơng ty CP Ngự Bình..................21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ tại cơng ty CP Ngự Bình.....................................22
2.1.2.1.Chức năng..................................................................................................22
2.1.2.2.Nhiệm vụ....................................................................................................22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại cơng ty CP
Ngự Bình................................................................................................................23
2.1.3.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động tại cơng ty CP Ngự Bình.....................23
2.1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP Ngự Bình........................23
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý....................................24
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty CP Ngự Bình...................25
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán................................................................................25
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế tốn....................................25
2.1.4.3. Hình thức kế tốn áp dụng tại công ty....................................................27

2.1.4.4. Một số nội dung cơ bản về chính sách kế tốn mà Cơng ty áp dụng....28
2.2. Thực trạng cơng tác phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty CP Ngự Bình
................................................................................................................................. 29
2.2.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại cơng ty CP Ngự Bình.............29
2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán.................................................................................29
2.2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua................30
2.2.2. Một số nội dung liên quan đến tình hình tài chính tại cơng ty CP Ngự
Bình........................................................................................................................ 31
2.2.2.1. Quan hệ tài chính tại cơng ty CP Ngự Bình............................................31

SVTH: HỒ THỊ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

2.2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính tại
cơng ty CP Ngự Bình.............................................................................................31
2.2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty CP Ngự Bình..............................32
2.2.3.1. Phân tích cấu trúc tài sản.........................................................................32
1.2.2.3. Phân tích cân bằng tài chính....................................................................48
1.2.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và khả năng thanh tốn
tại cơng ty CP Ngự Bình........................................................................................52
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP NGỰ BÌNH........................................54
3.1. ĐIỂM MẠNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỊN HẠN CHẾ VỀ CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP NGỰ BÌNH.....................................................54
3.1.1. Điểm mạnh..................................................................................................54
3.1.2Hạn chế...........................................................................................................57
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CP NGỰ BÌNH........................................58
3.2.1. Bộ máy kế tốn.............................................................................................59

3.2.2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền.......................................................60
3.2.3. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu........................................................62
3.2.4. Đầu tư tài chính..........................................................................................65
3.2.5. Đầu tư thêm vốn vào tài sản cố định..........................................................65
3.2.6. Tăng doanh thu nhằm cải thiện cân bằng tài chính trong ngắn hạn......66
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: HỒ THỊ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Điều này vừa tạo ra cơ hội đồng thời cũng là nguy cơ đe dọa đến sự phát triển của
các doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm
cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều đó thì mỗi doanh nghiệp phải
đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp mình như: tình hình tài chính, khả năng
hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Trong đó việc phân tích cấu trúc
tài chính đóng vai trị rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu cho mình một cấu trúc tài chính phù hợp với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp để từ đó sẽ đưa ra nhũng quyết định đúng đắn trong
việc nên đầu tư loại tài sản nào, ngắn hạn hay dài hạn, nguồn huy động là nguồn
vốn chủ sở hữu hay nguồn vay.

Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học cùng với kinh nghiệm
có được qua đợt thực tập tại công ty cổ phần Ngự Bình, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty cổ phần Ngự Bình” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.


Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng cơng tác phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty CP
Ngự Bình
Phần III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hồn hiện cấu trúc tài
chính tại cơng ty cổ phần Ngự Bình
Để thực hiện đề tài này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cơ
Nguyễn Thị Quỳnh Giao và các anh chị ở công ty cổ phần Ngự Bình.
Em xin chân thành cám ơn!

SVTH: HỒ THỊ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP

I. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

 Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Quá trình tạo lập hay huy
động vốn là quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ các nguồn lực bên trong (sự góp vốn
từ các chủ sở hữu, lợi nhuận giữ lại…) và nguồn lực bên ngoài (các nhà đầu tư, nhà
nước, các tổ chức tín dụng…) để doanh nghiệp hoạt động. Hoạt động phân phối và
sử dụng vốn liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu, lúc nào, bao nhiêu sao cho vốn
được sử dụng hiệu quả nhất.


 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là khái niệm dùng để chỉ tỷ trọng của
từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cấu trúc tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đầy sức mạnh
đối với chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn
biến động và mang đầy tính rủi ro. Cấu trúc tài chính là một khái niệm phản ánh
tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt, mặt thứ nhất là cơ cấu
nguồn vốn gắn liền với quá trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của
doanh nghiệp. Mặt thứ hai là cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng vốn, chịu
sự tác động của những đặc điểm và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
ra cấu trúc tài chính của doanh nghiệp cịn thể hiện mối quan hệ và sự vận động của
các yếu tố nguồn vốn và tài sản nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

 Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động vốn và
mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua đó giúp nhà quản lý nắm bắt được tình hình phân bổ tài sản và nguồn tài trợ tài
sản, biết được nguyên nhân cũng như dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.
Những thơng tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra quyết định điều

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

chỉnh, góp phần củng cố các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái qt tình hình tài
chính.

Phân tích cấu trúc tài chính được thực hiện thông qua các tỷ số phản ánh cấu
trúc, các tỷ số này được xây dựng qua việc so sánh giữa một hoặc một số nhóm
mục tài sản hoặc nguồn vốn với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn.

 Công thức xác định

Tỷ số cấu trúc = Mục ( nhóm mục)
Tổng tài sản (tổng nguồn vốn)

Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm những nội dung phân tích sau:
- Phân tích cấu trúc tài sản
- Phân tích cấu trúc nguồn vốn
- Phân tích cân bằng tài chính ( phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn )

1.2. Mục tiêu của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong

cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau. Qua đó, dự tính
khả năng ln chuyển vốn, phát hiện những dấu hiệu không tốt trong quản lý tổ chức.

Phân tích cấu trúc nguồn vốn phải cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ về tài chính,
tính ổn định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của doanh nghiệp để đánh giá
khả năng và tính chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh
doanh, tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.

Phân tích cấu trúc nguồn vốn phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, sự kiện tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và khoản nợ.
1.3. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi
hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực, cũng như
quyết định phương án huy động vốn phục vụ cho việc sản xuất của doanh nghiệp để

tránh được tình trạng mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể:

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

- Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp. Từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu
tư vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào
chính sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu
không sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, kém hiệu quả.

- Phân tích cấu trúc tài nguồn vốn nhà quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về
chính sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính có
thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro, tăng
hiệu quả tài chính.
1.4. Tài liệu và phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
1.4.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Nguồn thong tin phục vụ cho phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp chủ yếu là
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngồi ra cịn một số
tài liệu khác cung cấp thong tin cho việc phân tích cấu trúc tài chính như: báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các nguồn thong tin khác.
1.4.1.1.Bảng cân đối kế toán
a. Nội dung của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng quát tình

hình tài sản của đơn vị theo hai mặt biểu hiện là kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài
sản (nguồn vốn) tại một thời điểm nhất định, thường là ngày cuối kỳ hạch toán.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá tổng quát
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và đánh
giá vị trí tài chính của doanh nghiệp.

Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu này được phân loại, sắp xếp thành từng loại và được
mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy tính.

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

b. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
Theo quyết định 15/2006 QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính thì BCĐKT có kết cấu như sau:
Kết cấu BCĐKT được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.Phần

tài sản, phần nguồn vốn có thể kết cấu theo kiểu một bên (kiểu dọc) hoặc kiểu hai
bên (kiểu ngang). Ở mỗi phần trên BCĐKT đều có 5 cột theo trình tự: “Tài sản”
hoặc “Nguồn vốn” , “Mã số”, “Thuyết minh”, “Số cuối năm” và “Số đầu năm”.

Phần tài sản: Chỉ tiêu phần tài sản phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản theo hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:

A. Tài sản ngắn hạn

B. Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện tính pháp lý của tài sản đối với tài
sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được phân chia như sau:
A. Nợ phải trả
B. Vốn chủ sở hữu
c. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa về mặt kinh tế và pháp lý:
- Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một
cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn
thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh
doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
Như vậy, tài liệu từ bảng cân đối kế toán cung cấp những thơng tin tổng hợp
về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

1.4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
a. Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp – cân đối
tổng thể, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:
Phần I: Lãi, lỗ
Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động
kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
c. Ý nghĩa của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung
toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng
hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, dự báo hoạt động trong tương lai.
Và cũng qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá được hiệu quả
và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp: Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ
ích cung cấp cho các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp sử dụng trước khi ra quyết
định đầu tư vào doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
cịn cho phép đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác, đặc biệt là thanh quyết tốn thuế GTGT, qua đó đánh giá phần
nào tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
với báo cáo tài chính doanh nghiệp, dùng để miêu tả mang tính tường thuật hoặc
phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế tốn,

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO


báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể, bảng thuyết
minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thơng tin khác nếu doanh
nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính của
mình.
1.4.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng luồng tiền phát sinh trong các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
có hai dạng mẫu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của hai mẫu vẫn
gồm những nội dung chính sau:

+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển từ hoạt động tài chính
+ Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin
liên quan đến phân tích tài chính của doanh nghiệp. Thơng qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà nước và các nhà cung cấp có thể đánh giá
khả năng tạo ra các dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có
thể đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp
thuế cho nhà nước. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cịn dự đốn được các dòng tiền của
doanh nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong cơng tác hoạch định và kiểm sốt các
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quyết định đánh giá thời cơ kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định kịp thời.
1.4.1.4. Các nguồn thông tin khác
Phân tích cấu trúc tài chính khơng chỉ đưa ra các kết luận về tình hình hiện tại
của doanh nghiệp mà cịn đưa ra những dự báo trong tương lai để việc quyết định về

vốn trong tương lai của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, ngồi các báo cáo tài chính,
các sổ chi tiết, khi phân tích cần phải quan tâm tới các nguồn thông tin khác về vĩ
mô cũng như vi mô:

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 6

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

- Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thối kinh tế.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thơng tin về các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính trị ngoại

giao của Nhà nước.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá hối đoái…
Ngồi những tin về mơi trường vĩ mơ, những thông tin liên quan đến ngành,
lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp

với nhà cung cấp và khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.4.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh
doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vận dụng phương pháp này địi hỏi người phân tích phải nắm các vấn đề
sau:
- Tiêu chuẩn so sánh:

Trước khi chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc.
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
+ Kỳ gốc là năm trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức biến
động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
+ Kỳ gốc là năm kế hoạch (định mức, dự toán). Tiêu chuẩn so sánh này có tác
dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
+ Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử
dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp về vị trí của doanh nghiệp và khả năng
đáp ứng thị trường của doanh nghiệp
+ Kỳ gốc là năm thực hiện: Tiêu chuẩn so sánh này được thực hiện trong kỳ
hạch toán hoặc kỳ báo cáo.

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

- Điều kiện so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế: phản ánh cùng một nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính tốn và có đơn vị đo lường như nhau.

- Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường được thể hiện qua các
trường hợp sau:

+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng, qui
mơ của chỉ tiêu phân tích.

+ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển…
của chỉ tiêu phân tích.


+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện
tượng bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng
đó. Hay nói một cách khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của
chỉ tiêu.

+ So sánh mức độ tương đối có điều chỉnh theo quy mô chung: Mức độ tương
đối là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc,nhưng đã được
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu có liên quan này
quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.4.2.2. Phương pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố
còn lại. Phương pháp loại trừ bao gồm 2 phương pháp: Phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp số chênh lệch.

- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần
lượt được thay thế theo một trình tự để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của
chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân
tố khác trong mỗi lần thay thế.

- Phương pháp số chênh lệch: đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Khi
xác định nhân tố ảnh hưởng, thay vì ta tiến hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số
chênh lệch của từng nhân số để tính ảnh hưởng của từng nhân tố .

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 8

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO


1.4.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

mà giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc lập. Một lượng
thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng
tương ứng.

Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền
ra và dòng tiền vào. Dựa vào những cân đối cơ bản đó người ta vận dụng phương
pháp liên hệ cân đối để xem xét những tác động ảnh hưởng của nhân tố này đến
nhân tố kia như thế nào và ảnh hưởng đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.4.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan

Tương quan và hồi qui là phương pháp để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp phân tích tương quan - hồi qui là
cơng cụ mạnh của phân tích, trợ giúp cho việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích cũng như cơng tác dự báo trong doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp

Phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.

Để xác định cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thì có thể thiết lập theo cơng
thức:

Giá trị thuần của TSi x 100%
Tỷ trọng của TSi =


Giá trị của toàn bộ TS

Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản i trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Trong đó:

- Giá trị thuần của tài sản i được đề cập trong phần tử số là giá trị ròng, giá trị
còn lại của tài sản i. Tài sản i trong công thức trên chỉ là những khoản mục tài sản
như: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính, khoản phải
thu, hàng tồn kho, tài sản cố định…

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 9

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

- Giá trị của toàn bộ tài sản là số tổng cộng phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán
2.1.1. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền

 Công thức xác định

Tỷ trọng của Tiền và tương đương tiền
tiền và tương
đương tiền = x 100%

Tổng tài sản

Chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” được lấy tại “Mã số 110” trên
bảng cân đối kế toán.

Chỉ tiêu “Tổng tài sản” được lấy tại “Mã số 270” trên bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản của doanh nghiệp thì tiền và tương

đương tiền chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm.
Giá trị tỷ trọng của tiền và tương đương tiền càng cao điều đó có nghĩa là khả
năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp cao, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, đầu
tư, mua sắm của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả năng xảy ra thất thoát, mất
mát, gian lận cao, doanh nghiệp có vốn bị nhàn rỗi lớn nên có cơ hội để đầu tư ra
bên ngoài.
Giá trị tỷ trọng của tiền và tương tiền càng thấp tức là khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp chưa cao, khơng đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, doanh nghiệp sẽ mất đi những cơ hội
kinh doanh cần đến tiền mặt gấp, vấn đề chi tiêu của doanh nghiệp bị hạn chế,
doanh nghiệp có khả năng xảy ra thất thoát, mất mát, gian lận thấp …
2.1.2. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính
 Công thức xác định

Tỷ trọng của Giá trị các khoản đầu tư tài chính
các khoản = x 100%
đầu tư tài chính
Tổng tài sản

Giá trị các khoản đầu tư tài chính lấy tại “ Mã số 120 và 250” trên bảng cân
đối kế toán.

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản của doanh nghiệp thì các khoản
đầu tư tài chính (ngắn hạn và dài hạn) chiếm bao nhiêu phần trăm.

Giá trị tỷ trọng đầu tư tài chính càng cao tức là khả năng đầu tư lớn, mở rộng quy mô

đầu tư, mức độ phân tán rủi ro cao, doanh nghiệp có khả năng thu được lợi nhuận cao.

Giá trị tỷ trọng đầu tư tài chính càng thấp tức là sự liên kết về mặt tài chính
của doanh nghiệp với các đối tượng đầu tư về mặt tài chính chưa chặt chẽ, cịn lỏng
lẻo, khả năng thu được lợi nhuận không cao, mức độ phân tán rủi ro thấp.
2.1.3. Tỷ trọng các khoản phải thu

 Công thức xác định

Tỷ trọng của Giá trị các khoản phải thu x 100%
các khoản = Tổng tài sản
phải thu

Khoản phải thu lấy trên mã số 130 và 210 trên bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì các khoản phải
thu chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm.
Giá trị tỷ trọng các khoản phải thu càng cao, chứng tỏ các khoản phải thu của
doanh nghiệp càng lớn, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, công tác quản
lý nợ và thu hồi nợ chưa tốt. Nhưng có thể tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp tốt
hơn hay chính sách tín dụng của doanh nghiệp được mở rộng …
Giá trị tỷ trọng khoản phải thu càng thấp tức là vốn của doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng, tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp có thể tốt nhưng cũng có thể khơng
tốt, chính sách tín dụng thắt chặt, công tác quản lý nợ, thu hồi nợ tốt…
Trong các khoản phải thu thì khoản mục phải thu khách hàng là một khoản rất
quan trọng . Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp
phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa dịch vụ của mình cho khách hàng. Vì
vậy cần phải xác định thêm chỉ tiêu tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng như
sau:

Tỷ trọng của Giá trị các khoản phải thu khách hàng

các khoản = x 100%
phải thu KH
Tổng tài sản

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị
khách hàng tạm thời sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý các điểm sau:

- Phương pháp bán hàng của doanh nghiệp
- Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp
- Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng.
2.1.4. Tỷ trọng hàng tồn kho
 Công thức xác định

Tỷ trọng Giá trị hàng tồn kho
hàng
tồn kho = x 100%

Tổng tài sản

Hàng tồn kho lấy từ mã số 140 trên bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này phản
ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần
trăm.Mặt khác dựa vào tỷ trọng hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
đựơc mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý.

Giá trị tỷ trọng hàng tồn kho càng cao điều đó có nghĩa là vốn của doanh
nghiệp bị ứ động nhiều, chi phí bảo quản, chi phí lưu kho bãi tăng.Tuy nhiên nếu

doanh nghiệp có tỷ trọng hàng tồn kho lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không bị gián đoạn, doanh nghiệp có cơ hội tiêu thụ lớn hoặc là
doanh nghiệp đang có ý định đầu cơ (chờ tăng giá rồi bán).

Giá trị tỷ trọng hàng tồn kho càng thấp tức là vốn của doanh nghiệp ít bị ứ
đọng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể bị gián đoạn.
2.1.5. Tỷ trọng tài sản cố định

 Công thức xác định

Tỷ trọng Giá trị còn lại của TSCĐ
tài sản
cố định = x 100%

Tổng tài sản

Số liệu về giá trị còn lại của tài sản cố định lấy trên mã số 220_Tài sản cố định
trừ đi giá trị hao mòn lũy kế trên bảng cân đối kế toán

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì tài sản cố định
chiếm bao nhiêu phần trăm.

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 12

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: CH NGUYỄN THỊ QUỲNH GIAO

Giá trị tỷ trọng TSCĐ càng cao: Giá trị còn lại của TSCĐ nhiều cho ta thấy
được trong thời gian vừa qua đã có sự đầu tư, mua sắm, nâng cấp TSCĐ hoặc cũng
có thể đây là một doanh nghiệp có quy mơ khá lớn tuy đã đầu tư vào TSCĐ trong
một khoảng thời gian nhưng giá trị còn lại của TSCĐ vẫn còn lớn.


Giá trị tỷ trọng TSCĐ càng thấp tức là giá trị còn lại của TSCĐ ít nên ta có thể
đánh giá được trong thời gian vừa qua doanh nghiệp khơng có sự đầu tư, mua sắm
cũng như nâng cấp TSCĐ hoặc trong thời gian đó doanh nghiệp đã thanh lý, nhượng
bán TSCĐ hay có thể đây là một doanh nghiệp có quy mơ nhỏ vì thế mà giá trị cịn lại
của TSCĐ nhỏ nên nó chiếm tỷ trọng thấp so với tổng tài sản của toàn doanh nghiệp.
2.1.6. Tỷ trọng bất động sản đầu tư

 Công thức xác định

Tỷ trọng Giá trị bất động sản đầu tư x 100%
bất động =
sản đầu tư
Tổng tài sản

Số liệu về bất động sản đầu tư được lấy trên mã số 240 trên bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì bất động sản đầu
tư chiếm bao nhiêu phần trăm.
Bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng nắm giữ. Các tài sản này được doanh nghiệp ghi nhận
là bất động sản đầu tư khi doanh nghiệp nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để bán trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường hay sử
dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét tỷ trọng
của bất động sản đầu tư chiếm trong tổng tài sản cần liên hệ với các chính sách và
các chủ trương về kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp cũng như hiệu quả
kinh doanh lĩnh vực này để đánh giá.
2.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc nguồn vốn là việc xác định cơ cấu, sự biến động của từng
loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn thơng qua đó đánh giá khả năng tự tài trợ về

mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như đánh giá mức độ ổn định nguồn tài trợ của
doanh nghiệp.

SVTH: HỒ THỊ MINH TRANG 13


×