Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cp vinatex đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.73 KB, 80 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong bài là hoàn tồn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Hoài Như

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP : Công ty cổ phần
DTT : Doanh thu thuần
VSCH : Vốn chủ sở hữu
NPT : Nợ phải trả
NVTT : Nguồn vốn tạm thời
NVTX : Nguồn vốn thường xuyên
TSDH : Tài sản dài hạn
HTK : Hàng tồn kho
VLĐR : Vốn lưu động ròng
NCVLĐR : Nhu cầu vốn lưu động ròng
NQR : Ngân quỹ ròng
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TS : Tài sản


BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BBCKQHĐKD : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

DANH MỤC CÁC BIỂU Đ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại công ty ...............................................25
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán ....................................................29
Biểu đồ 2.3: Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ ..............................................39
Biểu đồ 2.4. Tương quan giữa nợ ngắn hạn và dài hạn ............................43
Biểu đồ 2.5.Tỷ suất NVTX và NVTT ..........................................................44
Biểu đồ 2.6: Tình hình VLĐR của Cơng ty.................................................47
Biểu đồ 2.7: Tình hình NCVLĐR của Cơng ty...........................................48
Biểu đồ 2.8 Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của cơng ty ...............51

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA.......1
DOANH NGHIỆP...........................................................................................1
1.1.Khái niệm cấu trúc tài chính....................................................................1
1.2.Các bộ phận cấu thành nên cấu trúc tài chính.......................................1
1.2.1.Nợ phải trả..............................................................................................1

1.2.2.Nguồn vốn chủ sở hữu...........................................................................3
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp..............4
1.3.1.Qui mơ của doanh nghiệp......................................................................4
1.3.2.Hiệu quả hoạt động kinh doanh............................................................5
1.3.3.Cấu trúc tài sản......................................................................................6
1.3.4.Sự tăng trưởng của doanh nghiệp.........................................................6
1.3.5.Rủi ro kinh doanh..................................................................................6
1.4.Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp......................................6
1.4.1.Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp........................6
1.4.2.Sự cần thiết của việc phân tích cấu trúc tài chính...............................7
1.4.3.Cơ sở thơng tin cho việc phân tích........................................................7
1.4.3.1.Nguồn thơng tin từ bên trong doanh nghiệp.....................................7
1.4.3.2.Các nguồn thơng tin khác...................................................................9
1.4.4.Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính........................................10
1.4.4.1.Phương pháp so sánh........................................................................10
1.4.4.2.Phương pháp loại trừ........................................................................11

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

1.4.4.3.Phương pháp liên hệ cân đối............................................................11
1.4.4.4.Phương pháp phân tích tương quan................................................11
1.4.5.Nội dung phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.................12
1.4.5.1.Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.....................12
1.4.5.2.Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ........................................14
1.4.5.3.Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp....................................15
1.5.Phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính......18
1.5.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính............................................18
1.5.1.1. ROE....................................................................................................18

1.5.1.2. RE.......................................................................................................19
1.5.2.Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính...................19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG................................................................21
2.1. Giới thiệu về cơng ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng..................................21
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại CTCP Vinatex Đà Nẵng...........22
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................22
2.2.1.1. Quá trình hình thành........................................................................22
2.2.1.2. Quá trình phát triển..........................................................................22
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty..............................23
2.2.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty.........................................................24
2.2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty......................................................25
2.2.5. Chức năng của các phịng ban trong cơng ty....................................26
2.2.6. Tổ chức bộ máy kế tốn và hình thức kế tốn áp dụng tại công ty 29
2.2.6.1. Tổ chức bộ máy kế tốn áp dụng tại cơng ty...................................29

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

2.2.6.2. Chức năng và nhiệm vụ từng nhân viên kế tốn............................29
2.2.6.3. Hình thức kế tốn áp dụng tại cơng ty...........................................30
2.2.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP Vinatex Đà Nẵng giai
đoạn 2012-2014..............................................................................................33
2.3. Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty cổ phần dệt may Vinatex Đà
Nẵng ............................................................................................................... 38
2.3.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của cơng ty..................................38
2.3.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ..........................................42
2.3.3. Phân tích cân bằng tài chính tại CTCP VINATEX Đà Nẵng.........46
2.3.3.1. Phân tích VLĐR và cân bằng tài chính trong dài hạn....................46

2.3.3.2. Phân tích NCVLĐR và cân bằng tài chính trong ngắn hạn...........48
2.3.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR...........................49
2.4. Phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính tại
cơng ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng................................................................51
2.4.1. Phân tích chỉ số hiệu quả tài chính....................................................51
2.4.1.1. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu – ROE...........................................52
2.4.1.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản – RE.........................................52
2.4.2. Phân tích tác động của CTTC đến hiệu quả tài chính.....................53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ XÂY DỰNG VÀ HỒN THIỆN
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................55
3.1. Nhận xét chung về cấu trúc tài chính của CTCP VINATEX giai đoạn
2012 – 2014.....................................................................................................55
3.1.1. Ưu điểm................................................................................................55
3.1.2. Nhược điểm..........................................................................................56

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cấu trúc tài chính
tại CTCP VINATEX Đà Nẵng.....................................................................56
3.2.1.Tăng cường huy động nguồn vốn chủ sở hữu....................................57
3.2.2. Tổ chức lại cơ cấu vốn vay..................................................................57
3.2.3. Tận dụng nguồn vốn tự có..................................................................58
3.2.4. Tăng cường tín dụng thương mại......................................................58
3.2.5. Tạo dựng mối quan hệ tốt với các ngân hàng...................................59
3.2.6. Sử dụng hiệu quả tác động của đòn cân nợ......................................59
3.2.7. Xác định nhu cầu vốn tối thiểu..........................................................59
3.2.8. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu..................................60

3.2.9. Quản lý chi phí.....................................................................................60
3.2.10. Kiểm soát rủi ro mất khả năng thanh toán....................................62
3.2.11.Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực....................................................65
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Vinatex Đà Nẵng
giai đoạn 2012 – 2014....................................................................................33
Bảng 2.2 : Các chỉ tiêu phân tích tính tự chủ của CTCP Vinatex Đà Nẵng
.........................................................................................................................39
Bảng 2.3: Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ của CTCP Vinatex Đà
Nẵng giai đoạn 2012-2104.............................................................................42
Bảng 2.4. Phân tích vốn lưu động rịng tại cơng ty giai đoạn 2012-2014. 46
Bảng 2.5. Phân tích NCVLĐR tại cơng ty giai đoạn 2012-2014................48
Bảng 2.6. Phân tích mối quan hệ giữa VLĐR và NCVLĐR......................49
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp giai
đoạn 2012-2014..............................................................................................51
Bảng 2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
củaVINATEX trong giai đoạn 2012-2014...................................................53

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO và cùng với
xu hướng tồn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam phải hội nhập tham gia tổ chức
thương mại quốc tế và các khu vực mậu dịch tự do. Điều này đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp Việt Nam bước vào sân chơi lớn sẽ có nhiều cơ hội và
khơng ít thách thức. Cơ hội để tăng cường đầu tư, phát triển các dự án với các
đối tác nước ngoài. Thách thức là doanh nghiệp phải kinh doanh trong điều
kiện thị trường có nhiều biến động, tất cả các yếu tố thị trường như cung –
cầu, giá cả, đối thủ cạnh tranh luôn luôn thay đổi, luôm tiềm ẩn những yếu tố
không chắc chắn.

Là một công ty chuyên về bán hàng và dịch vụ về mặt hàng nhạy cảm
với thị hiếu người người tiêu dùng, thị trường vì thế giá cả thị trường ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty và nó chịu ảnh
hưởng bởi sự biến động, tăng trưởng của ngành.

Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được
thì phải tìm được cho mình một điểm mạnh riêng. Để làm được điều này thì
mỗi doanh nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của doanh nghiệp
mình như: tình hình tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng tiêu thị
sản phẩm… Trong đó cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “ Phân tích cấu trúc tài chính tại
Cơng ty CP VINATEX Đà Nẵng” làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:


Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính, đề tài nhằm làm rõ thực trạng
cấu trúc tài chính của cơng ty để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như
những bất ổn của công ty. Để từ đó đưa ra kết luận cùng một số ý kiến nhằm
hồn thiện cấu trúc tài chính.
SVTH: NGUYỄN THỊ HỒI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài: Từ các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính… của 3 năm 2012-2014, từ các tài liệu đó sẽ
tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên
cứu.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để nội dung phân tích đúng với thực tế tại cơng ty em đã sử dụng
phương pháp phân tích sau: phương pháp so sánh, phương pháp câ đối,
phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ yếu từ bảng cân đối kế toán.

5. Nội dung nghiên cứu

Đề tài gồm ba phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

Chương 2: Phân tích cấu trúc tài chính của cơng ty cổ phần VINATEX

Đà Nẵng.

Chương 3: Đánh giá và một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài
chính của cơng ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S NGUYỄN THANH HƯƠNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm cấu trúc tài chính

Cấu trúc tài chính là một khái niệm được dùng để phản ánh mối quan
hệ tính bằng tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử
dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, cấu trúc
tài chính nói lên doanh nghiệp đã sử dụng những nguồn tài trợ nào và tỷ trọng
của từng nguồn tài trợ là bao nhiêu so với tổng nguồn vốn.

Có một sự khác nhau giữa cấu trúc vốn và cấu trúc tài chính. Cấu trúc
tài chính là tổng thể tất cả các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh
nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu, nợ ngắn hạn và trung dài hạn. Cấu trúc vốn
gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ trung, dài hạn thể hiện nguồn tài trợ thường
xuyên, doanh nghiệp có thể an tâm sử dụng trong thời gian tương đối dài mà
không phải lo chi trả. Như vậy cấu trúc tài chính bao gồm cấu trúc vốn và nợ
ngắn hạn.

1.2. Các bộ phận cấu thành nên cấu trúc tài chính


Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản gồm hai bộ phận lớn: nguồn vốn
vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn
khác nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp.

1.2.1. Nợ phải trả

Ngoài việc huy động từ vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể sử dụng
nợ phải trả, được hình thành từ các nguồn tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại và phát hành trái phiếu. Đối với nguồn vốn này, doanh nghiệp
phải cam kết thanh toán với các chủ nợ số nợ gốc và các khoản chi phí sử
dụng vốn theo thời hạn đã qui định. Khi doanh nghiệp bị giải thể, phải thanh
lý tài sản thì các chủ nợ có quyền ưu tiên nhận các khoản thanh tốn từ tài sản
thanh lý.

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒI NHƯ Trang 1

 Tín dụng ngân hàng

Khi nhu cầu tài chính gia tăng, doanh nghiệp sẽ nhờ đến sự tài trợ của
các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính hoặc các quỹ đầu tư phát
triển, vv… Ngân hàng thương mại thường đặt trọng tâm vào thị trường tín
dụng ngắn hạn, cịn các quỹ đầu tư thường cho vay trung và dài hạn. Khi sử
dụng các nguồn tài trợ này doanh nghiệp phải thanh tốn chi phí sử dụng
chính là tiền lãi phải trả. Lãi suất cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
thời hạn vay, thời điểm vay, số tiền và đối tượng vay….

 Tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại là hình thức bán hàng mà tiền hàng được thanh

tốn sau khi giao (nhận) hàng một khoảng thời gian nhất định (bán chịu). Vì
trong giá bán chịu bao gồm giá bán trả ngay và lãi phải trả trong thời gian bán
chịu nên hình thức này được gọi là tín dụng. Tín dụng thương mại có vai trị
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ và các doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh. Tín dụng thương
mại là nguồn tài trợ tất yếu phát sinh do các hoạt động kinh doanh và thay đổi
theo sự thay đổi của doanh thu. Đa số tín dụng thương mại là tín dụng ngắn
hạn.

 Phát hành trái phiếu

Trái phiếu là giấy chứng nhận nợ do người vay phát hành xác nhận
phần vốn vay phải trả theo lãi suất cố định trong một khoảng thời gian nhất
định. Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Trái phiếu là chứng khốn
nợ, vì vậy khi cơng ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết cơng ty phải có
nghĩa vụ thanh toán cho các chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho các cổ
đơng. Trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.

Ngoài ra nợ phải trả còn bao gồm các khoản phải nộp hoặc phải trả
nhưng chưa đến kỳ hạn thanh toán, bao gồm: lương phải trả cho người lao
động, bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm. Đây được xem là những
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

nguồn tài trợ “miễn phí” vì doanh nghiệp khơng phải trả bất kì một khoản chi
phí nào cho đến ngày thanh tốn. Tuy nhiên các khoản nợ này cũng có phạm
vi giới hạn của nó. Doanh nghiệp khơng thể trì hoãn việc trả nợ quá thời hạn
cho phép, điều này có thể gây phương hại đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu biết khai thác tốt lợi thế của nguồn tài trợ này, doanh
nghiệp có thể gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.


1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp vào hoặc
lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu nhưng chưa được phân chia mà giữ lại cho
mục đích tái đầu tư. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có tên
gọi khác nhau. Trong cơng ty cổ phần vốn chủ sở hữu chính là vốn của cổ
đơng, do cổ đơng góp vào dưới hình thức cổ phần, thường gọi là vốn cổ phần,
và lợi nhuận thuộc về cổ đông nhưng được công ty giữ lại tái đầu tư. Như vậy
nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu bao gồm vốn cổ phần và lợi nhuận để lại. Xét
trên khía cạnh tự chủ về tài chính, nguồn vốn này thể hiện năng lực vốn có
của chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh.

 Vốn cổ phần

Có thể hiểu theo nghĩa rộng vốn cổ phần là tiền đóng góp trực tiếp của
chủ đầu tư. Đối với cơng ty cổ phần thì cổ phiếu được chia thành hai loại: cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

Cổ phiếu thường: là một loại chứng từ chứng nhận quyền sở hữu của
người chủ đối với doanh nghiệp, được phát hành đầu tiên ngay khi thành lập
doanh nghiệp và khơng có quyền hạn thu hồi, nếu doanh nghiệp bị phá sản thì
trái quyền của người chủ cố phiếu đi sau cùng, vì vậy độ rủi ro của cổ phiếu
thường là cao nhất. Để bù đắp cho những rủi ro này, người có cổ phiếu
thường được chi trả nhiều nhất khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Giá bán cổ
phiếu có thể cao hoặc thấp hơn nhiều lần so với mệnh giá cổ phiếu, chủ yếu
dựa vào hoạt động của doanh nghiệp. Về lí thuyết, mọi cổ đơng đều có quyền
kiểm tra các mặt hoạt động của công ty cũng như quản lí cơng ty. Tuy nhiên

SVTH: NGUYỄN THỊ HỒI NHƯ


trên thực tế, khơng phải bất kì cổ đơng nào cũng có thể thực hiện quyền đó,
mà chỉ có những cổ đơng (hoặc nhóm cổ đơng) nắm cổ phần khống chế mới
có quyền kiểm tra và quản lí cơng ty.

Cổ phiếu ưu đãi: là một hình thức lai tạo giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu. Giống như cổ phiếu thường, người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là
cổ đông trong công ty, tuy nhiên cổ phiếu ưu đãi trả một lượng cổ tức nhất
định cho cổ đông nắm giữ. Giống như trái phiếu, mệnh giá của cố phiếu ưu
đãi rất quan trọng trong việc chia cổ tức cố định và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
được ấn định theo một tỉ lệ cố định trên mệnh giá. Lợi ích lớn nhất của cổ
phiếu ưu đãi là nhà đầu tư được quyền ưu tiên thanh toán cổ tức và được
thanh toán phần tài sản khi công ty phá sản trước cổ phiếu thường.

 Lợi nhuận để lại

Lợi nhuận để lại hay lợi nhuận chưa phân phối là một nguồn tài trợ từ
bên trong doanh nghiệp giúp người quản lí doanh nghiệp vừa chủ động được
nguồn vốn, vừa giảm được chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên lợi nhuận để lại
nhiều hay ít phụ thuộc vào lợi nhuận đạt được cũng như chính sách phân phối
lợi nhuận của nhà nước và của cơng ty. Chính sách cổ tức quyết định mức
phân phối cổ tức cho cổ đông và phần lợi nhuận dự trữ.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Qui mô của doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp biểu hiện ở quy mô tài sản và nguồn nhân
lực hay đó là tổng giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu hoặc số lượng lao động hiện
hành. Nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng giữa quy mô và địn bẩy nợ có

mối quan hệ thuận chiều. Các doanh nghiệp lớn có nhiều lợi thế trong huy
động vốn hơn các doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp lớn thường đa dạng hố
lĩnh vực kinh doanh, có dịng tiền ổn định, khả năng phá sản cũng bé hơn
doanh nghiệp nhỏ và có thể có sức đàm phán cao hơn so với các định chế tài
chính nên các doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn các
doanh nghiệp nhỏ. Thêm vào đó, các doanh nghiệp lớn có chi phí vấn đề
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

người đại diện của nợ vay thấp, chi phí kiểm sốt thấp, ít chênh lệch thơng tin
hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn, dịng tiền ít biến động, dễ dàng tiếp cận
thị trường tín dụng, và sử dụng nhiều nợ vay hơn để có lợi nhiều hơn từ tấm
chắn thuế. Do đó ta có giả thuyết thứ nhất là: cấu trúc tài chính có quan hệ
cùng chiều với quy mô của doanh nghiệp.

1.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như khả năng sinh lời tài sản
(ROA), khả năng sinh lời trên doanh thu (ROE). Theo lý thuyết trật tự phân
hạng, nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng có thơng tin về giá trị doanh
nghiệp tốt hơn nhà đầu tư bên ngoài. Sự bất cân xứng về thơng tin này dẫn
đến chi phí huy động vốn từ bên ngồi sẽ cao hơn. Vì thế, nhà quản trị có xu
hướng ưu tiên sử dụng các nguồn vốn nội tại trước, rồi mới đến các nguồn
vốn vay mượn bên ngoài. Các nghiên cứu thực nghiệm của Pendey (2001),
Huang and Song (2002), Braduri (2002) ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi
cho thấy hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với tỉ suất nợ. Ở
Việt Nam, nghiên cứu của Nguyên (2006) trên các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với tỉ suất
nợ nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Ở các nước đang phát triển, nhất là các
nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, vấn đề bất cân xứng về thơng

tin càng trầm trọng, vì thế các nhà quản lý có xu hướng giữ lại lợi nhuận để
tài trợ cho tài sản của mình, vì vậy, giả thiết đặt ra là: Cấu trúc tài chính tỉ lệ
nghịch với hiệu quả kinh doanh.

1.3.3. Cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỉ lệ TSCĐ trên tổng

tài sản. Về mặt lý thuyết, khi tỉ lệ tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn, doanh
nghiệp có cơ hội thế chấp các tài sản này để tiếp cận các nguồn vốn bên
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

ngoài. Tuy nhiên, Berger và Urdell (1994) lại cho rằng doanh nghiệp có mối
quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ vốn thì có thể vay mượn mà khơng cần
phải cung cấp nhiều bằng chứng thế chấp. Điều này hồn tồn có thể xảy ra
trong điều kiện của Việt Nam tin . Vì thế có thể giả thiết là: Cấu trúc tài chính
có quan hệ tỉ lệ nghịch với cấu trúc tài sản.

1.3.4. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp

Sự tăng trưởng của doanh nghiệp được đo lường thông qua tốc độ tăng
tài sản hay doanh thu. Khi doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng, niềm tin
của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy khả năng tiếp cận các
nguồn vốn từ bên ngoài càng lớn, trong khi doanh nghiệp cần nguồn tài trợ
cho tài sản của mình. Vì vậy, giả thiết đặt ra là: Cấu trúc tài chính tỉ lệ thuận
với sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

1.3.5. Rủi ro kinh doanh

Rủi ro kinh doanh thường được đo lường thông qua độ lệch chuẩn của
lợi nhuận, lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khi rủi ro kinh doanh càng lớn,

niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ bên ngồi thấp. Vì vậy, giả thiết đặt ra là: Cấu trúc tài
chính có quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro kinh doanh.

1.4. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.

1.4.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Phân tích cấu trúc tài chính phân tích khái qt về tình hình huy động
vốn của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn, chỉ ra phương thức tài trợ
của doanh nghiệp để từ đó làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một
cấu trúc tài chính cịn chỉ ra những tác động đến hiệu quả tài chính, hiệu quả
hoạt động kinh doanh và rủi ro của doanh nghiệp. Thông qua phân tích cấu
trúc tài chính, nhà quản lý có thể tìm ra cách tốt nhất trọng việc sử dụng
nguồn tài trợ nào và tỷ trọng của từng nguồn tài trợ là bao nhiêu so với tổng
nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

1.4.2. Sự cần thiết của việc phân tích cấu trúc tài chính

Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp địi hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc
quản lý nguồn lực, cũng như quyết định phương án cần sử dụng những nguồn
tài trợ nào và tỷ trọng của từng nguồn tài trợ để khắc phục được tình trạng
mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, dài hạn.

Ngồi ra phân tích cấu trúc tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro
tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm

thiểu rủi ro, tăng hiệu quả tài chính

1.4.3. Cơ sở thơng tin cho việc phân tích

1.4.3.1. Nguồn thông tin từ bên trong doanh nghiệp

Bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát về tình hình cũng như nguồn hình thành của tài sản, nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm cụ
thể, chẳng hạn như vào cuối năm tài chính. Thơng qua số liệu trên BCĐKT ở
nhiều thời điểm khác nhau có thể đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá sơ bộ về quy mô kinh doanh,
năng lực của doanh nghiệp. Đây là thơng tin có giá trị cho các chủ ngân hàng
người muốn xác định có hay khơng một doanh nghiệp đủ điều kiện cho việc
vay tín dung hay khơng. Bên cạnh đó những người khác cũng sẽ quan tâm
đến BCĐKT như các nhà đầu tư hiện tại, các nhà đầu tư tiềm năng, quản lý
công ty, nhà cung cấp, một số khách hàng, các cơ quan chính phủ và đối thủ
cạnh tranh. Đồng thời bảng cân đối kế toán cung cấp số liệu về tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn để tính các chỉ tiêu phục vụ cho việc phân tích.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay còn gọi là bảng báo
cáo lãi lỗ, phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ kế tốn và tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước. Từ bảng BBCKQHĐKD ta có thể đánh giá sơ bộ
SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua doanh thu, giá vốn và lợi nhuận
trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng
dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai.


Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay báo cáo dịng tiền mặt là một loại
báo cáo tài chính cung cấp thơng tin tổng hợp tất cả các dịng tiền vào của
công ty nhận được từ các hoạt động của doanh nghiệp và các nguồn đầu tư
bên ngoài, cũng như các dòng tiền chi trả cho các hoạt động kinh doanh và
đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định ( tháng, q hay năm tài chính ).
Thơng qua báo cáo này, có thể đánh giá khả năng tạo các dòng tiền từ các
hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ, cổ tức cho cổ
đông hoặc nộp thuế cho nhà nước.

Thuyết minh báo cáo tài chính là bảng báo cáo mơ tả các phương pháp
kế tốn, phương pháp tính giá, chế độ khấu hao…mà đơn vị đang sử dụng. Và
cung cấp them các thông tin chi tiết hơn cho các khoản mục quan trong trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: tài sản cố
định, tiền và tương đương tiền, các khoản vay…phục vụ thêm cho cơng tác
phân tích cụ thể và xác thực

Ngoài ra sử dụng các báo cáo cơng nợ về tình hình thanh khoản của
cơng ty : sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng hợp công nợ. Đây là các báo cáo
nội bộ được lập theo quy trình quản lý cơng nợ cuả cơng ty. Khai thác các số
liệu một cách chi tiết từng chủ nợ, khách nợ với số tiền bao nhiêu, thời gian
nợ… Đây là cơ sở để đánh giá chính xác về nguyên nhân cũng như tình hình
thanh tốn của doanh nghiệp.

1.4.3.2. Các nguồn thông tin khác

Nguồn thơng tin từ kiểm tốn viên: là những báo cáo kiểm tốn, hồ sơ
kiểm tốn. Những tài liệu đó chứng thực số liệu doanh nghiệp báo cáo trên
báo cáo tài chính là trung thực hợp lý, phản ánh đúng tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác, những báo cáo đó cịn cung cấp thêm thơng tin chi
tiết về địa điểm hoạt động của đơn vị mà người phân tích có thể tham khảo.


SVTH: NGUYỄN THỊ HỒI NHƯ

Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ nên
phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước
và nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ
hơn tình hình tài chính và những dự báo nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động
của doanh nghiệp.

Thông tin nghành: đặc trưng của từng ngành cũng ảnh hưởng nhiều đến
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Các thơng tin nghành như: mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành,
mức độ cạnh tranh, qui mô của thị trường, nhịp độ và xu hướng của nghành,
tính chất cạnh tranh hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và
khách hàng…Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung các chỉ tiêu tài chính
trong từng nghành, lĩnh vự kinh doanh, đánh giá rủi ro của doanh nghiệp.

Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh
nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong
phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân
tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Những
vấn đề quan tâm bao gồm: đặc điểm hoạt động kinh doanh, mục tiêu và chiến
lược hoạt động của doanh nghiệp, chiến lược tài chính và chiến lược kinh
doanh; tính hoạt động, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh; mối liên hệ
giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và các tổ chức
khác; các chính sách hoạt động khác …

1.4.4. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính


1.4.4.1. Phương pháp so sánh

Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng, để xác định xu hướng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những
vấn đề cơ bản: xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so
sánh.

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ

- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh
+ Số liệu tài chính nhiều năm trước để đánh giá và dự báo xu hướng của

các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
+ Số liệu trung bình nghành để đánh giá mức độ hoạt động của doanh

nghiệp so với mức trung bình của nghành.
+ Số kế hoạch của tổ chức để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu

tài chính trong năm của doanh nghiệp.
- Điều kiện so sánh: cần thống nhất các chỉ tiêu theo các phương diện
+ Phương pháp tính tốn và có đơn vị đo lường các chỉ tiêu như nhau
+ Nội dung kinh tế của các yếu tố hình thành nên các chỉ tiêu. Sự tác

động này thường do ảnh hưởng của việc lựa chọn chính sách kế tốn giữa các
kỳ.

- Kỹ thuật so sánh:
+ Trình bày BCTC dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuỵệt đối
và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hay nhiều kỳ,

qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung nhằm đánh giá cấu trúc
của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp.

1.4.4.2. Phương pháp loại trừ
Trong một số truờng hợp, phương pháp này được sử dụng nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các
nhân tố cịn lại khơng thay đổi. Phương pháp này cịn là cơng cụ hỗ trợ q
trình ra quyết định.
Với phương pháp này, sẽ giúp ta thấy được nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
đến khả năng sinh lời tài sản, qua đó phát hiện những lợi thế hay bất lợi trong
hoạt động của doanh nghiệp và định hướng hoạt động trong kỳ tới.
1.4.4.3. Phương pháp liên hệ cân đối

SVTH: NGUYỄN THỊ HOÀI NHƯ


×