Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty tnhh mtv điện lực đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.01 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- Công ty ≈ Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng

- ĐLĐN Điện lực Đà Nẵng

- TNHH Trách nhiệm hữu hạn

- MTV Một thành viên

- ĐVT Đơn vị tính

- TSDH Tài sản dài hạn

- TSCĐ Tài sản cố định

- VLĐR Vốn lưu động ròng

- NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng

- NQR Ngân quỹ ròng

- VCSH Vốn chủ sở hữu

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 2.1: Bảng tỷ trọng và biến động từng loại tài sản của công ty qua ba năm
Bảng 2.2: Bảng giá trị hàng tồn kho
Bảng 2.3: Bảng phân tích biến động hàng tồn kho
Bảng 2.4: Bảng phân tích tỷ trọng nợ phải thu
Bảng 2.5: Bảng phân tích biến động nợ phải thu
Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản cố định
Bảng 2.7: Phân tích biến động tài sản cố định
Bảng 2.8: Bảng phân tích tính tự chủ về măt tài chính
Bảng 2.9: Bảng phân tích biến động cấu trúc nguồn vốn
Bảng 2.10: Phân tích cơ cấu và biến động nợ phải trả
Bảng 2.11: Bảng phân tích cơ cấu vốn chủ sở hữu
Bảng 2.12: Bảng phân tích tính ổn định nguồn tài trợ của cơng ty
Bảng 2.13: Bảng phân tích cân bằng tài chính dài hạn
Bảng 2.14: Bảng phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Bảng 2.15: Bảng phân tích cấu trúc và biến động nợ phải thu, hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác
Bảng 2.16: Bảng phân tích hiệu quả tài chính
Bảng 2.17: Bảng phân tích rủi ro tài chính
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt cấu trúc tài chính
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty Điện Lực Đà Nẵng

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH....1

DOANH NGHIỆP.....................................................................................................1
1.1 Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài chính.............................................1
1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính...........................................................................1
1.1.2 Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính.........................................................1
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp...............................1

1.2. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp......................................................................................................................... 2
1.2.1 Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..................2
1.2.2 Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp............................2
1.2.2.1 Phương pháp so sánh....................................................................................2
1.2.2.2 Phương pháp cân đối liên hệ........................................................................3
1.2.2.3 Phương pháp loại trừ....................................................................................3
1.2.2.4 Phương pháp phân tích tương quan...........................................................3
1.3 Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......................................3
1.3.1 Phân tích cấu trúc tài sản................................................................................3
1.3.1.1 Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền............................4
1.3.1.2 Phân tích tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính..................................................4
1.3.1.3 Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho..................................................................5
1.3.1.4 Phân tích tỷ trọng nợ phải thu.....................................................................6
1.3.1.5 Phân tích tỷ trọng TSCĐ..............................................................................6
1.3.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn.........................................................................7
1.3.2.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp................................7
1.3.2.2 Phân tích tính ổn định về tài trợ................................................................10
1.3.3 Phân tích cân bằng tài chính.........................................................................11
1.3.3.1 Khái quát chung về cân bằng tài chính.....................................................11
1.3.3.2 Nội dung phân tích tài chính......................................................................11

1.4 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính và rủi ro tài chính
của doanh nghiệp....................................................................................................13


SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiêp....................................................................................................................... 13

1.4.2 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro tài chính của doanh nghiệp
................................................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG.................................................................................17
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Điện Lực Đà Nẵng.................................17
2.2 Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH MTV Điện Lực Đà Nẵng. .17
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển cơng ty................................................17
2.2.1.1 Lịch sử hình thành của cơng ty..................................................................17
2.2.1.2 Q trình phát triển của Cơng ty.............................................................18
2.2.1.3 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.........................................................19
2.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng..........20
2.2.3.1 Khái quát bộ máy quản lý tại Công ty......................................................20
2.2.3.2 Mối quan hệ, chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, bộ phận.........................22
2.3 Phân tích cấu trúc tài chính cơng ty giai đoạn 2012-2014.............................23
2.3.1 Phân tích cấu trúc tài sản của cơng ty..........................................................23
2.3.1.1 Phân tích tỷ trọng tiền và khoản tương đương tiền.................................25
2.3.1.2 Phân tích tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính................................................26
2.3.1.3 Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho................................................................26
2.3.1.4 Phân tích tỷ trọng nợ phải thu...................................................................28
2.3.1.5 Phân tích cấu trúc tài sản cố định.............................................................29
2.3.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn cơng ty..........................................................31
2.3.2.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính......................................................31
2.3.2.2 Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ của cơng ty................................36

2.3.3 Phân tích cân bằng tài chính của cơng ty....................................................37
2.3.3.1 Phân tích cân bằng tài chính của cơng ty trong dài hạn.........................37
2.3.3.2 Phân tích cân bằng tài chính của công ty trong ngắn hạn......................39

2.3.4 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính và rủi ro tài
chính của cơng ty.....................................................................................................42
2.3.4.1 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của cơng ty..42
2.3.4.2 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro tài chính của cơng ty.......44

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3.ĐỀ XUẤT Ý KIẾN NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TỪ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
MTV ĐIỆN LỰC ĐÀ NẴNG.................................................................................46
3.1 Đánh giá cấu trúc tài chính của cơng ty Điện lực Đà Nẵng..........................46
3.1.1 Đánh giá cấu trúc tài sản...............................................................................46
3.1.2 Đánh giá cấu trúc nguồn vốn........................................................................47
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính ở Cơng ty TNHH MTV
Điện lực Đà Nẵng....................................................................................................48
3.2.1 Quản trị tiền mặt............................................................................................48
3.2.2 Quản trị hàng tồn kho...................................................................................52
3.2.3 Quản trị khoản phải thu................................................................................52
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

Chuyên đề tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, song song với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường thì sự cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng quyết liệt, gây ra nhiều khó khăn và
thách thức cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, mỗi doanh nghiệp phải tự
khẳng định mình để có thể phát triển bền vững. Họ phải ln quan tâm tình hình tài
chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích cơ cấu tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố để từ đó có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc tài
chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với những kiến thức lý luận
được tiếp thu ở nhà trường em đã chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc tài chính tại
Cơng ty TNHH MTV Điện Lực Đà Nẵng”.

Đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty TNHH MTV Điện lực Đà
Nẵng
Chương 3: đề xuất ý kiến nhằm tăng cường quản lý tài chính từ phân tích cấu
trúc tài chính tại công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng
Trong q trình xây dựng và hồn thiện đề tài em được sự hướng dẫn tận tình
của giảng viên hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị trong phịng tài
chính-kế tốn của cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thiện đề tài này.
Tài liệu nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, nên chuyên đề này khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm góp ý kiến của các cơ, thầy để
đề tài được hòan thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.


SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài chính

1.1.1 Khái niệm cấu trúc tài chính
Cấu trúc tài chính là những mơ hình về tài chính của doanh nghiệp, được xây
dựng trong một chu kỳ kinh doanh, gắn liền với một thị trường cụ thể, nhằm thực
hiện mục tiêu kinh doanh. Cấu trúc tài chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cấu trúc tài sản: tỷ lệ phần trăm của từng loại tài sản trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Cấu trúc vốn: tỷ lệ phần trăm của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Căn bằng tài chính: mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản.

1.1.2 Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích khái qt tình hình đầu
tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm
rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
bao gồm phân tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn và phân tích cân
bằng tài chính của doanh nghiệp thơng qua các phương pháp phân tích.


1.1.3 Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cần phải có một lượng vốn nhất định gồm: vốn cố định, vốn lưu động;
đồng thời để có thể duy trì tình hình tài chính của doanh nghiệp ln ổn định thì địi
hỏi cơng tác tổ chức huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp phải được thực
hiện có hiệu quả nhất. Vì thế việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp sẽ giúp
các nhà quản lý có những đánh giá chính xác, kịp thời về thực trạng tài chính, xác
định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm
ổn định và tăng cường quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với những người trong

và ngoài doanh nghiệp. Cụ thể:
Đối với doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là cơng cụ đắc lực phục vụ

cho cơng tác quản lý tài chính, là cơ sở khoa học để ra quyết định quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Qua phân tích cấu trúc tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác
tình hình huy động và sử dụng các loại vốn, nguồn vốn, phát hiện những nhân tố
hiện tại hay tiềm tàng dẫn đến sự mất cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó
đưa ra được những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Đối với các cá nhân, đơn vị ngoài doanh nghiệp, nguồn thơng tin được cung
cấp từ việc phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để các nhà đầu tư xem xét và quyết
định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không, đầu tư như thế nào và bao nhiêu là

hợp lý…

Như vậy phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa rất quan trọng khơng chỉ đối
với doanh nghiệp mà cịn đối với các cá nhân, đơn vị ngoài doanh nghiệp. Do đó
phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp thường xun là một việc làm hết sức cần
thiết.

1.2. Tài liệu sử dụng và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh

nghiệp

1.2.1 Tài liệu sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tài liệu dùng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,
các báo cáo kế tốn nội bộ… Ngồi thơng tin từ các báo cáo kế tốn trên, phân tích
cấu trúc tài chính doanh nghiệp cịn sử dụng thêm các nguồn thơng tin khác như:
thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế, thơng tin theo ngành, thông tin đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là hai báo cáo được sử dụng chủ yếu để phân tích cấu trúc tài
chính doanh nghiệp.

1.2.2 Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
cấu trúc tài chính. Để vận dụng phương pháp này cần quan tâm đến các yếu tố sau:

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp

- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân

tích thường sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số
kế hoạch, dự tốn để làm căn cứ đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.

- Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh
tế, có cùng phương pháp tính tốn và có đơn vị đo lường như nhau.

1.2.2.2 Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm… Dựa vào những cân đối
này, phương pháp cân đối liên hệ được dùng để xem xét ảnh hưởng của từng nhân
tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích.

1.2.2.3 Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức đô ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, bằng cách xác định sự ảnh hưởng của nhân tố
này thì loại trừ những nhân tố. Có hai phương pháp thể hiện là phương pháp thay
thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào cơng tác phân tích sẽ giúp các nhà
phân tích phát hiện những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ
đó thấy được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định
hướng phát triển trong tương lai.

1.2.2.4 Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu
tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ cơng tác dự
báo tài chính doanh nghiệp.


1.3 Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Phân tích cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản phản ánh cơ cấu từng loại tài sản của doanh nghiệp. Mục đích
phân tích nhằm tìm hiểu những đặc trưng về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Qua
đó phát hiện được những dấu hiệu khơng tốt trong quản lý tài sản của doanh nghiệp
để có cơng tác phân bổ vốn cho hợp lý.

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện qua

công thức sau:

Tỷ trọng tài sản loại i =

Loại tài sản i trong cơng thức trên là những tài sản có cùng chung một đặc
trưng kinh tế nào đó, có thể là những mục tài sản được phản ánh trên Bảng cân đối
kế toán. Tổng tài sản là số tổng cộng phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán.

1.3.1.1 Phân tích tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Đây là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền với tổng tài sản của doanh nghiệp

Tỷ trọng tiền và các khoản = x 100%

tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

tiền đang chuyển,… chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tiền của doanh nghiệp càng
nhiều, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong các hoạt động như đầu tư, mua sắm hay
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ nên đảm bảo ở mức độ vừa
phải. Nếu tỷ trọng này quá cao chứng tỏ vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi
nhiều, khơng được huy động vào q trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí khơng đảm bảo cho q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục, dẫn đến việc sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả.

1.3.1.2 Phân tích tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng trong nền kinh tế thị trường
nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như lợi thế của doanh nghiệp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Đầu tư tài chính bao gồm đầu
tư chứng khốn, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các khoản đầu tư
khác. Nếu phân theo tính thanh khoản của các khoản đầu tư thì đầu tư tài chính chia
thành đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Nếu phân theo quyền của doanh nghiệp

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp
đối với các khoản đầu tư tài chính thì đầu tư tài chính chia thành đầu tư với tư cách
chủ sở hữu (cổ phiếu, góp vốn liên doanh…) và đầu tư với tư cách chủ nợ (trái
phiếu, phiếu nợ…). Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của doanh
nghiệp:

Tỷ trọng đầu tư tài chính = x 100%

Chỉ tiêu trên thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những
doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên

ngồi. Do khơng phải mọi doanh nghiệp đều có điều kiện đầu tư ra bên ngồi nên
thơng thường, ở những doanh nghiệp có quy mơ lớn (cơng ty đa quốc gia, các tổng
cơng ty, tập đồn kinh tế…), trị giá của chỉ tiêu này thường cao.

1.3.1.3 Phân tích tỷ trọng hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hàng tồn
kho với tổng tài sản của doanh nghiệp:

Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100%

Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: hàng mua đang đi trên đường,
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, hàng hóa tồn kho, hàng hóa đang trên đường tiêu thụ, hàng gửi bán. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng nhiều.

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Nếu dự trữ hàng tồn kho ít sẽ gây ảnh
hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp, nhưng dự trữ hàng tồn
kho quá nhiều cũng không tốt, điều này sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gia tăng
chi phí bảo quản và kéo theo hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy dự trữ hàng tồn kho
hợp lý là mục tiêu của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho
mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của q trình kinh doanh. Hệ thống cung cấp
được xem là tiên tiến hiện nay đang được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời.
Theo hệ thống này, doanh nghiệp không cần phải dự trữ hàng tồn kho, khi sử dụng

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp

đến đâu, các nhà cung cấp sẽ phục vụ tới đó. Nhờ vậy, doanh nghiệp khơng những
tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn tiết kiệm được các chi phí liên quan
đến bảo quản; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả
kinh doanh nói chung.

1.3.1.4 Phân tích tỷ trọng nợ phải thu
Tỷ trọng nợ phải thu là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa các khoản
phải thu với tổng tài sản của doanh nghiệp

Tỷ trọng nợ phải thu = x 100%

Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các
khoản phải thu người mua và tiền ứng trước cho người bán. Đây là số vốn (tài sản)
của doanh nghiệp nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị các
đơn vị khác tạm thời sử dụng. Khoản phải thu này tăng hoặc giảm do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Do chính sách tín dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với lượng
hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để kích thích tiêu thụ nên khi xem
xét số nợ phải thu phát sinh, nhà phân tích cần liên hệ với lượng hàng hóa tiêu thụ
để đánh giá. Việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh tốn cũng có quan hệ trực
tiếp với số nợ phải thu. Bởi vậy, để thu hồi vốn được kịp thời, tránh bị chiếm dụng
vốn, doanh nghiệp cần xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp
lý, linh hoạt.

Trường hợp do khả năng quản lý khách hàng kém, khoản nợ phải thu sẽ tăng
do phát sinh các khoản “nợ xấu” trong kỳ (nợ khó địi, nợ q hạn), để giảm bớt rủi
ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp. Đồng thời để tránh
tình trạng nợ khê đọng tăng thêm, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ càng về năng lực
tài chính của khách hàng và tình hình thanh tốn của khách hàng trước khi đặt quan

hệ làm ăn.

1.3.1.5 Phân tích tỷ trọng TSCĐ

Tỷ trọng TSCĐ = x 100%
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC
Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng tài sản trước hết phụ thuộc vào

ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Sau nữa, tỷ trọng này còn phụ thuộc vào chính
sách đầu tư, vào chu kỳ kinh doanh và phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp
dụng.

Do vậy khi xem xét tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng tài sản cần đi sâu
xem xét tỷ trọng của từng bộ phận TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ th tài chính,
TSCĐ vơ hình) chiếm trong tổng tài sản. Qua đó, đánh giá chính xác hơn tình hình
đầu tư và cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Đặc biệt cần chú trọng đến một số bộ
phận TSCĐ vơ hình như: nhãn hiệu hàng hóa, lợi thế thương mại, quyền phát hành,
bản quyền, bằng sáng chế… vì trong nền kinh tế thị trường, giá trị các bộ phận này
thường có xu hướng gia tăng.

Tóm lại phân tích cấu trúc tài sản bằng các tỷ số trên cho phép đánh giá khái
quát tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên sử dụng các tỷ số trên
cũng chưa thấy rõ được yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thay đổi các tỷ số qua các kỳ.
Do vậy có thể thiết kế Bảng cân đối kế toán theo dạng so sánh để đánh giá được
khuynh hướng thay đổi cấu trúc tài sản.

Chênh lệch năm Chênh lệch năm


Chỉ tiêu N N+1 N +2 N+1/N N+2/N+1

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN Mức % Mức %
1. Tiền và các khoản tương

đương tiền
2. Đầu tư ngắn hạn

….
B. TÀI SẢN DÀI HẠN

1.3.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ, huy động vốn của doanh
nghiệp. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự an tồn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả
và rủi ro của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong
kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Phân tích cấu
trúc nguồn vốn bao gồm phân tích tính tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định
về tài trợ.

1.3.2.1 Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp x 100%
a. Tỷ suất nợ

Tỷ suất nợ =


Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tỷ suất nợ cho thấy mức độ
tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp từ các khoản nợ. Nó thể hiện sự phụ thuộc của
doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân bên ngồi. Chỉ tiêu này càng cao thì tính phụ
thuộc càng nhiều, tính tự chủ về tài chính càng thấp. Khi phân tích tỷ suất nợ cần
xem xét các chỉ tiêu chi tiết sau:

Tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm trong tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp: là chỉ
tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ ngắn hạn với tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp.

Tỷ trọng nợ ngắn hạn = x 100%

Nợ ngắn hạn thể hiện khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh tốn trong vịng
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường. Vì vậy khoản nợ này chịu áp
lực thanh tốn trong ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng lớn thì nợ ngắn hạn càng nhiều và
nợ phải trả cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao.

Tỷ trọng nợ dài hạn chiếm trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp: là chỉ tiêu
thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa nợ dài hạn với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp.

Tỷ trọng nợ dài hạn = x 100%

Nợ phải trả dài hạn phản ánh những khoản nợ có thời hạn thanh tốn trên một
năm hay trên một chu kỳ kinh doanh. Về nguyên tắc, sử dụng nguồn tài trợ này có
chi phí sử dụng vốn cao hơn so với sử dụng nợ ngắn hạn. Tuy nhiên doanh nghiệp ít
chịu áp lực hơn trong thanh toán. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ nợ dài hạn của
doanh nghiệp càng lớn, nợ phải trả cho việc đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn
khác càng nhiều.


b. Tỷ suất tự tài trợ

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp x 100%
Tỷ suất tự tài trợ =

Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của doanh nghiệp trong kỳ phân tích được tài trợ
bao nhiêu % từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nó thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp. Để giảm rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có một tỷ suất tự tài trợ vừa đủ để đảm bảo cho doanh nghiệp có
tính độc lập về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh bên ngoài.

Tỷ suất này càng cao chứng tỏ tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của
các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên
ngoài.

Khi phân tích tỷ suất tự tài trợ thì cần xem xét các chỉ tiêu chi tiết: tỷ suất tự
tài trợ cho tài sản ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ cho tài sản dài hạn và tỷ suất tự tài trợ
cho TSCĐ.

Tỷ suất tự tài trợ cho tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ
giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phản ánh cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
Nếu chỉ tiêu này càng cao, nguồn bù đắp bằng vốn chủ sở hữu cho tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp càng lớn, rủi ro về tài chính càng thấp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này
càng thấp thì sự phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn.

Tỷ suất tự tài trợ cho tài sản dài hạn là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa
nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh

cứ 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ khả năng tự bù đắp cho việc đầu tư tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng
lớn.

Tỷ suất tự tài trợ cho TSCĐ là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa nguồn
vốn chủ sở hữu với giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
khả năng tự trang trải về vốn cho việc đầu tư TSCĐ để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

c. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Ngồi hai tỷ suất trên, phân tích tính tự chủ về tài chính cịn sử dụng chỉ tiêu
tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu:

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất nợ trên VCSH =

Nợ và nguồn vốn chủ sở hữu là hai nguồn vốn cơ bản để tài trợ vốn cho hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu
tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông
thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
chủ yếu bởi các khoản nợ, cịn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa
là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh
nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính.

1.3.2.2 Phân tích tính ổn định về tài trợ
Tính ổn định về tài trợ thể hiện mức độ ổn định khi sử dụng các nguồn tài trợ

cho hoạt động kinh doanh. Tính ổn định về tài trợ liên quan đến nguồn vốn sử dụng
có tính chất thường xun hay tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà
doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, có
thời gian sử dụng trên một năm. Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp
tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian
ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.

a. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên

Tỷ suất NVTX = x 100%

Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có số ổn định tương đối trong
một thời gian nhất định (trên một năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp
chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Doanh nghiêp có thể
dùng nguồn vốn này để đầu tư vào các tài sản dài hạn, các dự án kình doanh cần
nhiều thời gian mới thu hồi được.

b. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp x 100%
Tỷ suất NVTT =

Ngược lại với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên, tỷ suất nguồn vốn tạm thời
càng cao thể hiện doanh nghiệp mất ổn định về nguồn tài trợ. Doanh nghiệp sử
dụng nợ ngắn hạn quá nhiều cho sản xuất kinh doanh nên luôn phải đối mặt với áp
lực thanh toán khiến rủi ro hoạt động cao.

c. Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên

Để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét mối quan hệ giữa tính tự chủ và tính
ổn định của nguồn vốn. Mối quan hệ này thể hiện qua tỷ suất giữa nguồn vốn chủ
sở hữu với nguồn vốn thường xuyên

Tỷ suất NVCSH/NVTX = x 100%

Tỷ suất này thể hiện trong 100 đồng nguồn vốn thường xuyên thì được tài trợ
bởi bao nhiêu đồng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực
tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tốt, phần lớn nguồn vốn sử dụng
trong kinh doanh có tính ổn định lâu dài được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu, do đó áp
lực trong thanh toán của doanh nghiệp được hạn chế rất nhiều.

1.3.3 Phân tích cân bằng tài chính

1.3.3.1 Khái quát chung về cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng giữa tài sản và nguồn
vốn. Nghiên cứu cân bằng tài chính của doanh nghiệp nhằm phát hiện nguy cơ hiện
tại hoặc tiềm ẩn về mất cân bằng tài chính, từ đó có biện pháp khắc phục để sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả.

1.3.3.2 Nội dung phân tích tài chính

a. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn
Xét về tổng thể, việc nắm giữ các tài sản dài hạn có tính thanh khoản thấp địi
hỏi nắm giữ các nguồn vốn lâu dài. Chính từ nhận định này mà nguyên tắc truyền
thống của cân bằng tài chính là các tài sản cố định phải được tài trợ bằng các nguồn
vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vốn vay). Phần trội của tổng nguồn vốn dài hạn

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
(nguồn vốn thường xuyên) so với tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn (tài sản dài
hạn) được gọi là vốn lưu động ròng.

Vốn lưu động ròng = NVTX – TSDH
Chỉ số này thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời
gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc một năm. Dựa vào cách thức xác
định vốn lưu động ròng là chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài
hạn, có các trường hợp cân bằng tài chính sau:

Trường hợp 1: VLĐR = NVTX – TSDH < 0

Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên

Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời VLĐR < 0

Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho
TSDH, sự thiếu hụt này được bù đắp bằng một phần từ nguồn vốn tạm thời (hay nợ
ngắn hạn). Cân bằng tài chính trong trường hợp này không tốt hay doanh nghiệp
đang ở trạng thái mất cân bằng tài chính trong dài hạn.

Trường hợp 2: VLĐR = NVTX – TSDH = 0 VLĐR =
Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên 0
Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời

VLĐR = 0 nghĩa là nguồn vốn thường xuyên vừa đủ để tài trợ cho TSDH mà
không cần phải sử dụng đến nguồn vốn tạm thời. Cân bằng tài chính trong truờng
hợp này tuy có tiến triển và bền vững hơn trường hợp trên nhưng cũng chỉ mang
tính tạm thời, độ an tồn chưa cao và có nguy cơ mất tính bền vững.


Trường hợp 3: VLĐR = NVTX – TSDH > 0

Tài sản dài hạn Nguồn vốn thường xuyên

Tài sản ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời VLĐR > 0

Trong trường hợp này, nguồn vốn thường xuyên không chỉ sử dụng để tài trợ

cho tài sản dài hạn mà còn sử dụng để tài trợ một phần tài sản ngắn hạn của doanh

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp. Cân bằng tài chính được đánh giá là tốt và an tồn hay nói cách khác doanh
nghiệp đạt được cân bằng tài chính trong dài hạn.

Các mơ hình trên chỉ xem xét vốn lưu động ròng tại một thời điểm. Để đánh
giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp cần nghiên cứu trong cả chuỗi thời gian thì
mới dự đốn được những khả năng, triển vọng về cân bằng tài chính trong tương
lai.

b. Vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng thể hiện trạng thái cân bằng tài chính trong dài
hạn. Tuy nhiên, khả năng tài trợ cho tài sản dài hạn chưa đủ để đảm bảo cân bằng
tài chính. Các tài sản lưu động khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng làm một phần nguồn vốn trở nên bất động. Vì thế các yếu tố thuộc vốn lưu
động có mối liên hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế, nhu cầu về vốn lưu động rịng được tính như sau:

Nhu Hàng Nợ phải thu Tài sản Nợ phải trả ngắn

cầu = tồn - hạn (không kể nợ
VLĐR kho + ngắn hạn + ngắn hạn
khác vay)

Nếu nhu cầu vốn lưu động rịng dương thì nợ ngắn hạn (không kể nợ vay)
không đủ để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Trường hợp này cần phải nguồn vốn
thường xuyên để bù đắp sự thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Nếu nhu cầu vốn
lưu động ròng âm thì nợ ngắn hạn (khơng kể nợ vay) khơng chỉ đáp ứng cho nhu
cầu trong ngắn hạn mà còn dư thừa để tài trợ cho các tài sản khác. Điều này sẽ giúp
doanh nghiệp giảm áp lực nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn.

Qua những phân tích trên, chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động ròng thể hiện nhu cầu
tài trợ ngắn hạn. Do đó phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa
vốn lưu động ròng với nhu cầu vốn lưu động ròng. Mối quan hệ giữa vốn lưu động
ròng với nhu cầu vốn lưu động ròng này được gọi là ngân quỹ ròng.

Ngân quỹ ròng = Vốn lưu động ròng – Nhu cầu vốn lưu động ròng
Nếu ngân quỹ ròng dương, vốn lưu động ròng đủ để tài trợ nhu cầu vốn trong
ngắn hạn, doanh nghiệp cũng khơng gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong
ngắn hạn. Trường hợp này thể hiện một cân bằng tài chính tốt và an tồn.

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu ngân quỹ rịng bằng khơng, nghĩa là vốn lưu động ròng vừa đủ để tài trợ

cho nhu cầu vốn lưu động rịng. Cân bằng tài chính cũng đạt mức an toàn tuy nhiên
kém bền vững hơn so với trường hợp ngân quỹ ròng dương.

Nếu ngân quỹ ròng âm, tức là vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ nhu cầu

vốn lưu động, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự
thiếu hụt đó. Cân bằng tài chính được xem là kém an toàn và bất lợi đối với doanh
nghiệp.

1.4 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính và rủi ro tài chính

của doanh nghiệp

1.4.1 Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh

nghiêp
Hiệu quả tài chính là hiệu quả liên quan đến khả năng sinh lời đồng vốn của

chủ sở hữu. Đó là mối quan tâm của người chủ sở hữu của bất kỳ tổ chức nào và sự
tăng trưởng của nó qua thời gian như là tiêu chí hướng đến cuối cùng của nhà đầu
tư. Chỉ tiêu này được tính như sau

Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE) = x 100

Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ
hội tìm được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần
thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư vào doanh
nghiệp càng khó.

Có thể thấy rằng chỉ tiêu ROE chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Từ cơng thức
tính ROE ở trên có thể viết lại như sau:

Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE) = x x (1 - T)


Hiệu quả tài chính = Hiệu quả kinh doanh x x (1 – T)

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH NGỌC Trang 14


×