Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại xí nghiệp 309 – công ty tnhh mtv đtxd vạn tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.45 KB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ DỒ
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................1
1. Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..................................1

1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp...................................................................1
1.2.Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp......................................................1
1.3. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......................................1
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp...........................1

1.4.1. Xu hướng phát triển của nền kinh tế.........................................................1
1.4.2. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp..........................................................2
1.4.3. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp........................................................2
1.4.4. Đặc điểm cấu trúc tài sản của doang nghiệp.............................................3
1.4.5. Các nhân tố khác.......................................................................................3
1.5. Mục đích ,ý nghĩa của phân tích cấu trúc doanh nghiệp..................................3
1.5.1. Đối với bản thân doanh nghiệp.................................................................4
1.5.2. Đối với chủ thể kinh tế khác.....................................................................4
2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..............5
2.1. Tài liệu sử dụng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.............................5
2.1.1. Bảng cân đối kế toán.................................................................................5
2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh......................................................6
2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................................6
2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................6
2.1.5. Các nguồn thông tin khác..........................................................................7


2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.................................8
2.2.1. Phương pháp so sánh................................................................................8
2.2.2. Phương pháp loại trừ.................................................................................9

2.2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn..........................................................9
2.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch..............................................................10
2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối...................................................................10
2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan - hồi quy.........................................10

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp......................................10
3.1.Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp..........................................................10
3.1.1. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản............................................10
3.1.1.1.Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền....................................11
3.1.1.2.Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính...................................................12
3.1.1.3.Tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng...........................................12
3.1.1.4.Tỷ trọng hàng tồn kho........................................................................13
3.1.1.5.Tỷ trọng tài sản cố định.....................................................................13
3.1.1.6.Tỷ trọng bất động sản đầu tư.............................................................14
3.1.2. Phân tích biến động tài sản trong doanh nghiệp......................................14
3.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp..................................................15
3.2.1.Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính......................................................15
3.2.1.1.Hệ số nợ.............................................................................................15
3.2.1.2.Hệ số tự tài trợ...................................................................................16
3.2.1.3.Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu.............................................16
3.2.2. Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ...................................................17

3.2.2.1. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời..............................................................17
3.2.2.2. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên......................................................17
3.2.2.3. Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên.....................18
3.3.Phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp....................................................18
3.3.1. Phân tích vốn lưu động rịng và cân bằng tài chính.................................18
3.3.2. Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng trong cân bằng tài
chính................................................................................................................. 20

PHẦN 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP 309 –
CƠNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VẠN TƯỜNG GIAI ĐOẠN
2011 - 2013.............................................................................................................. 22
A. Giới thiệu chung về Xí nghiệp 309 – Công ty TNHH MTV đầu tư xây dựng
Vạn Tường.............................................................................................................22
1. Q trình hình thành và phát triển Xí nghiệp 309.........................................22
2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp 309.........................................................23
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 309........................................23
4. Tổ chức cơng tác quản lý tại Xí nghiệp 309.....................................................24

4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................24
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban......................................................24
5. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Xí nghiệp 309.....................................................25

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp 309....................................................25
5.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán...............................................................................25
5.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận...............................................26


5.2.Hình thức tổ chức sổ sách kế tốn tại Xí nghiệp 309......................................26
5.2.1 Sơ đồ luân chuyển chứng từ.....................................................................26
5.2.2 Trình tự ghi sổ kế tốn.............................................................................27

B. Phân tích cấu trúc tài chính tại Xí nghiệp 309 – Cơng ty TNHH MTV đầu
tư xây dựng Vạn Tường giai đoạn 2011 -2013.....................................................29
1.Tài liệu sử dụng..................................................................................................29
2. Phân tích cấu trúc tài sản tại Xí nghiệp 309 – Công ty TNHH MTV ĐTXD
Vạn Tường.............................................................................................................29

2.1. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản của Xí nghiệp 309..............................29
2.2 So sánh với cấu trúc tài sản của Xí nghiệp 491..............................................37
3. Phân tích cấu trúc nguồn vốn tại Xí nghiệp 309 – Cơng ty TNHH MTV
ĐTXD Vạn Tường.................................................................................................40
3.1 Phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của Xí nghiệp 309..............................41
3.2 Phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ của Xí nghiệp 309.............................46
4. Phân tích cân bằng tài chính tại Xí nghiệp 309...............................................49
PHẦN 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CẤU
TRÚC TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP 309 – CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VẠN TƯỜNG...........................................................................53
3.1 Nhận xét về cấu trúc tài chính của Xí nghiệp 309......................................53

3.1.1 Ưu điểm...............................................................................................53
3.1.2 Hạn chế................................................................................................54
3.2 Một số biện pháp khắc phục.......................................................................55
3.2.1. Quản trị khoản mục vốn bằng tiền..........................................................55
3.2.2. Quản trị hàng tồn kho.............................................................................55
3.2.3 Quản trị các khoản phải thu...................................................................56
3.2.4 Đầu tư thêm vốn vào TSCĐ...................................................................57

3.2.5 Quản trị vốn chủ sở hữu..........................................................................57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
DH Dài hạn
ĐTTC Đầu tư tài chính
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GTGT Giá trị gia tăng
MTV Một thành viên
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
NH Ngắn hạn
NPT Nợ phải trả
NVTT Nguồn vốn tạm thời
NVTX Nguồn vốn thường xuyên
T&TĐT Tương đương tiền
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐR Vốn lưu động ròng

XN Xí nghiệp

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT NỘI DUNG TRANG

1 Bảng 2.1:Bảng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tại Xí nghiệp 309 30

2 Bảng 2.2 Bảng phân tích chi tiết biến động hàng tồn kho 32

3 Bảng 2.3 Bảng phân tích chi tiết biến động các khoản phải thu 34

4 Bảng 2.4:Bảng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tại Xí nghiệp 491 37

5 Bảng 2.5 Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn Xí nghiệp 309 40

6 Bảng 2.6: Bảng phân tích tính tự chủ về tài chính Xí nghiệp 309 41

7 Bảng 2.7: Phân tích chi tiết sự biến động các khoản nợ ngắn hạn của công ty 43

8 Bảng 2.8: Bảng phân tích tính tự chủ về tài chính Xí nghiệp 491 45

9 Bảng 2.9: Bảng phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ Xí nghiệp 309 46

10 Bảng 2.10: Bảng phân tích tính ổn định về nguồn tài trợ Xí nghiệp 491 47

11 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu trong cân bằng tài chính tại Xí nghiệp 309 49


12 Bảng 2.12: Các chỉ tiêu trong cân bằng tài chính tại Xí nghiệp 491 51

DANH MỤC SƠ DỒ

STT NỘI DUNG TRANG
24
1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 25
27
2 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 28
29
3 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ 32
34
4 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán máy 41

5 Hình 2.1 : Biến động tổng tài sản Xí nghiêp 309

6 Hình 2.2 Tỷ trọng các khoản mục trong hàng tồn kho

7 Hình 2.3 Tỷ trọng các khoản mục trong khoản phải thu

8 Hình 2.4 Tình hình biến động tổng nguồn vốn

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự
cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Để đứng vững trên thị

trường, để có được các quyết định kinh doanh đúng đắn, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng đều quan tâm đến tình hình tài chính, nó được đặt lên hàng đầu vì ổn định
tình hình tài chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Xuất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, các doanh nghiệp đã có
sự quan tâm thích đáng đến cơng tác phân tích tình hình tài chính. Việc phân tích
tình hình tài chính giúp cho thông tin cung cấp trên các Báo cáo tài chính thực sự có
ý nghĩa với người sử dụng. Qua phân tích họ có căn cứ để đánh gi tốt hơn tình hình
sử dụng vốn cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết
quả kinh doanh, từ đó các đối tượng quan tâm có thể ra quyết định tối ưu nhất.

Bên cạch đó việc phân tích cấu trúc tài chính cịn cho ta biết được nguồn vốn
đơn vị đang sử dụng được hình thành từ những nguồn tài trợ nào? Trong điều kiện
như thế nào thì doanh nghiệp cần huy động thêm nguồn vốn cho hoạt động của
mình? Đồng thời, phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp ta đánh giá được hiệu quả
hoạt động cũng như mức rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và để hiểu sâu hơn trong thực
tiễn, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp 309 em chọn đề tài: “Phân tích cấu trúc
tài chính tại Xí nghiệp 309 – công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận gồm ba phần:

Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính tại Xí nghiệp 309 – cơng ty TNHH
MTV ĐTXD Vạn Tường
Phần 3: Một số đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại
Xí nghiệp 309 – cơng ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường


SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1. Khái quát về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là tồn bộ các quan hệ tài chính biểu hiện qua q
trình “huy động” và “sử dụng vốn” để tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp.

“Huy động” còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra quỹ tiền tệ từ
các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để doanh nghiệp hoạt động
trong lâu dài với chi phí thấp nhất.

“Sử dụng vốn” còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu?, lúc
nào?,... sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất.
1.2.Khái niệm cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và cả mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Cấu trúc tài sản: là tỉ lệ % của từng loại tài sản tương ứng chiếm trong tổng tài
sản của doanh nghiệp.

Cấu trúc nguồn vốn: là tỉ lệ % của từng loại nguồn vốn tương ứng chiếm trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.


Cân bằng tài chính: xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài
sản.
1.3. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát về tình hình đầu tư và huy
động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để từ đó làm rõ
những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính cịn chỉ ra những tác
động đến hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.Thơng qua phân tích cấu
trúc tài chính, nhà quản lý có thể tìm ra phương cách tốt nhất trong việc kết hợp
giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Xu hướng phát triển của nền kinh tế

Xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngành mà doanh nghiệp hoạt động có tác
động lớn đến định hướng phát triển của doanh nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái ổn
định với xu hướng phát triển tích cực thúc đẩy nhanh các doanh nghiệp thực hiện
chiến lược đầu tư mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở vật chất kĩ
thuật nhằm nâng cao cạnh tranh, tăng cường năng lực hoạt động, mở rộng thị
trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động các nguồn vốn thích hợp
phục vụ cho quá trình hoạt động.

Ngược lại, nếu nền kinh tế đang rơi vào trường hợp tiêu cực như các doanh
nghiệp bị ràng buộc điều kiện nào đó mà khả năng tăng vốn chủ sở hữu là khó khăn.

Đứng trước những cơ hội phát triển sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
vay nợ từ bên ngoài để đầu tư khai thác cơ hội kinh doanh thuận lợi. Lúc này, hiệu
ứng đòn bẩy nợ sẽ phát huy tác dụng làm tăng giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, quá
trình này sẽ tác động đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp

Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì bị ràng buộc bởi những quy định có
tính pháp lý về tư cách pháp nhân, điều kiện hoạt động cũng như cơ chế vận hành
và các mục tiêu hoạt đơng khác nhau. Do đó, điều kiện và khả năng tiếp cận các
nguồn tài trợ từ bên ngoài cũng khác nhau.

Đứng trước một cơ hội phát triển, thì các công ty cổ phần, công ty niêm yết sẽ
dễ dàng huy động nguồn vốn từ bên ngoài như từ thị trường chứng khoán hay gia
tăng NVCSH bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc gia tăng vốn góp của
các thành viên, cổ đông. Nhưng đối với những doanh nghiệp tư nhân thì việc gia
tăng VCSH rất khó khăn, họ phải tự mình đi vay nợ bên ngồi để đầu tư. Như vậy
ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có cách duy trì một cấu trúc tài chính hợp lí.
1.4.3. Quy mơ hoạt động của doanh nghiệp

Những doanh nghiệp đạt quy mô lớn là kết quả của một quá trình hoạt động
lâu dài, được nhiều người biết đến và tạo được uy tín trên thị trường. Đồng thời
tương ứng với quy mô lớn thì những doanh nghiệp này có một tiềm lực tài chính

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

mạnh và dồi dào. Nên họ có khả năng huy động được nhiều nguồn vốn trên thị
trường tài chính và gặp nhiều thuận lợi hơn so với các doanh nghiệp khác trong việc

vay nợ.
1.4.4. Đặc điểm cấu trúc tài sản của doang nghiệp

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có hai bộ phận: TSNH và TSDH. Doanh
nghiệp nào có nhiều TSDH thì rủi ro xảy ra càng nhiều vì có địn bẩy kinh doanh
lớn. Mặt khác, TSDH thường được dùng làm vật thế chấp khi đi vay nợ nhằm đảm
bảo độ an toàn cho các chủ nợ khi xảy ra rủi ro. Do đó, để giảm bớt rủi ro thì các
doanh nghiệp có tỷ trọng TSDH cao thì nên duy trì tỷ suất nợ thấp, đảm bảo tính ổn
định của cấu trúc tài chính.
1.4.5. Các nhân tố khác

Ngồi ra cịn có các nhân tố khác ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính như thuế
thu nhập doanh nghiệp, điều kiện kinh doanh, quy mô kinh doanh, sự linh hoạt của
hoạt động tài chính.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp chịu thuế thu nhập thì lãi vay trừ
ra khỏi lợi nhuận khi tính thuế, do đó nó kích thích doanh nghiệp vay ngân hàng
hơn. Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thì tỷ trọng vốn vay trên tổng
nguồn vốn tăng, doanh nghiệp vay ngân hàng có lợi hơn là khơng vay.

Điều kiện kinh doanh thuận lợi thì để nâng cao hiệu ứng địn bẩy tài chính
doanh nghiệp tăng cường vay ngân hàng.

Quy mô kinh doanh phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp thì các tài sản
phân bổ hợp lí hơn. Doanh nghiệp thường có tỉ trọng từng loại tài sản ước tính sao
cho phù hợp với doanh nghiệp mình để có kế hoạch phân bổ vốn cho từng loại tài
sản. Khi quy mô kinh doanh được coi là đủ về số lượng và chất lượng thì sự phân
bổ vốn cho từng loại tài sản sẽ đúng theo dự tính, khơng gặp phải trường hợp đầu tư
đủ ở tài sản này nhưng lại thiếu ở tài sản khác hoặc thừa ở tài sản này thiếu ở tài sản
khác.


Sự linh hoạt của hoạt động tài chính: Nếu thị trường tài chính quốc gia nơi
doanh nghiệp hoạt động phát triển mạnh thì cấu trúc tài chính của doanh nghiệp dễ
được thay đổi một cách phù hợp.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

1.5. Mục đích ,ý nghĩa của phân tích cấu trúc doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà phân tích thấy

được xu hướng, bản chất của chỉ tiêu tài chính mà nhà phân tích cần tìm hiểu. Từ đó
nhà quản trị có thể ra quyết định đúng đắn về việc hồn thiện cấu trúc tài chính hoặc
đầu tư và huy động vốn.Tuỳ theo mỗi chủ thể kinh tế mà phân tích cấu trúc tài
chính có ý nghĩa khác nhau.
1.5.1. Đối với bản thân doanh nghiệp

Đối với bản thân doanh nghiệp thì việc phân tích cấu trúc tài chính nhằm giúp
doanh nghiệp thấy được tình hình đầu tư và huy động vốn từ đó có thể dự đốn
được hiệu quả hoặc rủi ro tài chính có thể xảy ra. Vì vậy doanh nghiệp có thể giữ
nguyên cấu trúc như cũ hoặc thay đổi cho phù hợp với chiến lược phát triển của
mình.

Khi phân tích cấu trúc tài sản nhà quản lý có thể điều chỉnh tỷ trọng từng loại
tài sản. Tuỳ theo doanh nghiệp, tuỳ theo chính sách phát triển của doanh nghiệp mà
có thể tăng hay cắt giảm hàng tồn kho, nên đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm
nào là hợp lý.


Phân tích cấu trúc nguồn vốn, nhà quản trị có thể thấy được tình hình tài
chính của doanh nghiệp ổn định, tự chủ và cân bằng khơng từ đó có thể điều chỉnh
cấu trúc nguồn vốn theo mong muốn của mình. Trong điều kiện kinh doanh thuận
lợi nếu như doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả tài chính cao thì tỷ suất nợ cao nhưng
hiệu quả cao luôn gắn với rủi ro cao. Ngược lại doanh nghiệp muốn đảm bảo an
tồn thì tỉ suất nợ thấp. Khi tỷ suất nợ cao doanh nghiệp có hai cái lợi đó là: thuế
thu nhập doanh nghiệp đánh trên lợi nhuận sau khi trừ chi phí lãi vay va thường thì
chi phí lãi vay doanh nghiệp phải trả cho các tổ chức tín dụng nhỏ hơn cổ tức phải
chia cho các cổ đông.
1.5.2. Đối với chủ thể kinh tế khác

Phân tích cấu trúc tài chính khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với riêng
doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, nhà
cung cấp tín dụng (ngân hàng), các cơ quan quản lý nhà nước...

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

Đối với nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp (ngân hàng): đối tượng này
sẽ đặc biệt quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Theo các nhà cung
cấp tín dụng này, cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp đi vay sẽ thể hiện mức độ
rủi ro tiềm ẩn hay mức độ an tồn có thể có đối với khoản tín dụng mà ngân hàng sẽ
cung cấp hay nói cách khác các nhà cung cấp tín dụng muốn biết khả năng trả nợ
của doanh nghiệp khi các khoản vay đáo hạn.

Đối với các nhà đầu tư: đối tượng này sẽ quan tâm tới thời gian hoàn vốn, khả
năng thanh tốn vốn. Vì vậy vấn đề họ cần tìm hiểu cũng là cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp sẽ là một phương tiện

để họ lựa chọn đối tác đầu tư phù hợp.

Đối với các nhà cung cấp: đối tượng này phải quyết định xem có cho phép
doanh nghiệp trong thời gian sắp đến được mua hàng chịu hay khơng? Và mức nợ
tối đa có thể cho phép là bao nhiêu?. Muốn đưa ra quyết định một cách chính xác và
đúng lúc các nhà cung cấp phải nắm rõ khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện
tại và trong tương lai. Do đó, đối tượng này cũng cần đến việc phân tích cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước hay các cổ đông, người lao động...: Tất cả
các đối tượng này đều có những mối quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dù ở góc độ này hay ở góc độ khác. Vì vậy phân tích cấu trúc tài chính cũng
là cơng cụ phần nào giúp họ nắm bắt rõ hơn tình hình tại doanh nghiệp.

Phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp các đối tượng sử dụng thơng tin, đánh giá
đúng sức mạnh tài chính và triển vọng của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
2. Tài liệu và phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.1. Tài liệu sử dụng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Bảng cân đối kế tốn

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại
một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối
năm.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải


Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý.
 Về mặt kinh tế:

 Số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng qt quy
mơ và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.

 Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh
nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
 Về mặt pháp lý:

 Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp
có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi.

 Số liệu phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh
nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch, thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết
quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này là cơ sở để đánh giá khuynh
hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và là dự báo hoạt động
trong tương lai.Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài
doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.


Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc biệt là
thanh quyết tốn thuế GTGT, qua đó đánh giá phần nào tình hình thanh tốn của
doanh nghiệp.
2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cóa tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá, xem xét khả năng tạo ra
tiền của từng hoạt động cũng như xem xét doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục
đích gì và sự hợp lý của việc sử dụng tiền vào từng mục đích đó.
2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính
như : Đặc điểm hoạt động, chế độ kế tốn áp dụng, …và một số thơng tin thường bổ
sung như : tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ
phải trả,…

Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: Báo cáo tình hình vốn bằng tiền,
vật tư,.. cùng sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho q trình phân
tích trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu của các chỉ tiêu
phân tích.
2.1.5. Các nguồn thơng tin khác


Ngoài những tài liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong nhiều năm liền kề, cịn sử dụng đến nguồn thơng tin khác để
phân tích được chính xác, thuyết phục và mở rộng được nhiều vấn đề hơn. Các
nguồn thông tin khác được chia thành 3 nhóm thơng tin như sau:

a. Thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế .
+ Thông tin về tăng trưởng và suy thoái kinh tế.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ...
+ Thông tin về tỉ lệ lạm phát.
+ Thơng tin về các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị,

ngoại giao của Nhà nước...
b. Thông tin theo ngành.
+ Mức độ và yêu cầu của ngành.
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
+Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp, nhà

cung cấp và khách hàng.
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

c. Thông tin về đặc điểm hoạt động của ngành.
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài


chính và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại

hình doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và

các đối tượng khác...
+ Các chính sách hoạt động khác.

2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được vận dụng trong phân tích cấu trúc tài chính bao gồm
đầy đủ 3 vấn đề: tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, và kỹ thuật so sánh.
 Tiêu chuẩn so sánh (số gốc):

Được chọn làm căn cứ so sánh trong phân tích. Trong phân tích tài chính nhà
phân tích thường sử dụng các số gốc sau:

+ Số quá khứ: sử dụng số liệu ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu
hướng của các chỉ tiêu tài chính. Số quá khứ trong tiêu chuẩn so sánh sẽ cho thấy
được trước mức tăng trưởng hoặc tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Thơng thường
số liệu phân tích được tổ chức ở 3-5 năm liền kề.

+ Số kế hoạch: để đánh giá doanh nghiệp có đạt tới mục tiêu tài chính trong
năm hay không?.Khi các nhà quản trị muốn xây dựng các chiến lược hoạt động cho
doanh nghiệp thì các nhà phân tích sẽ sử dụng số gốc là số kế hoạch này để phân
tích.


+ Số trung bình ngành: để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến ngành. Như vậy sử dụng số liệu trung
bình ngành để phân tích sẽ cho thấy được vị thế của doanh nghiệp trong phạm vi tài
chính. Trường hợp khơng có số liệu trung bình ngành các nhà phân tích có thể sử
dụng số liệu của 1 doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân
tích.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

 Điều kiện so sánh:
+ Điều kiện so sánh theo thời gian: khi so sánh các số liệu các nhà phân tích

cần phải chú ý tới các điều kiện cần thiết sau đây:
- Cùng một nội dung kinh tế.
- Cùng phương pháp tính.
- Cùng một đơn vị đo lường, tính tốn.
+ Điều kiện so sánh theo khơng gian: ngồi các điều kiện so sánh theo thời

gian khi so sánh giữa các doanh nghiệp còn phải đảm bảo điều kiện là các doanh
nghiệp phải cùng một loại hình kinh doanh và qui mô tương tự nhau. Như vậy việc
so sánh mới có ý nghĩa.
 Kỹ thuật so sánh:

Có các dạng so sánh: so sánh ngang và so sánh dọc.
+ So sánh ngang: là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động

tương đối của từng chỉ tiêu phân tích qua nhiều kỳ liên tiếp, từ đó có thể xác định

được mức biến động của từng chỉ tiêu.

+ So sánh dọc: chọn một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm quy mơ chung và
tính các tỉ lệ % của các chỉ tiêu có liên quan so với chỉ tiêu quy mơ chung đó. Từ đó
có thể đánh giá cấu trúc của từng chỉ tiêu đó.

Trong các dạng so sánh trên thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng, quy
mô của chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát triển...
của các chỉ tiêu phân tích.
2.2.2. Phương pháp loại trừ
2.2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt
được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các

nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.

+ Trình tự của phương pháp thay thế liên hồn :

- Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng.


- Sắp xếp các nhân tố theo trình tự số lượng, kết cấu (nếu có), chất lượng.

Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu

xếp trước, thứ yếu xếp sau.

- Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế một

nhân tố thì phải cố định các nhân tố còn lại (nhân tố nào đã thay thế rồi cố định ở kỳ

phân tích, nhân tố nào chưa thay thế thì cố định ở kỳ gốc).

- Sau khi thay thế một nhân tố phải tính ra kết quả, lấy kết quả đó trừ kết quả

trước đó liền kề thì được một số chênh lệch. Đó chính là ảnh hưởng của nhân tố vừa

được thay thế.

- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích.

2.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp số chênh lệch là một dạng khác - dạng đơn giản hơn của phương

pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số.

2.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối


Khi phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp thường vận dụng

phương pháp liên hệ cân đối để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến

động của chỉ tiêu phân tích. Các nhà phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

thường vận dụng các cân đối được biểu hiện dưới dạng tổng số hay hiệu số:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

2.2.4. Phương pháp phân tích tương quan - hồi quy.

Giữa các số liệu trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với nhau. Sự

biến động của chỉ tiêu này có thể kéo theo sự thay đổi các chỉ tiêu liên quan. Chẳng

hạn, khi giá trị của khoản đầu tư xây dựng cơ bản gia tăng sẽ làm cho giá trị tài sản

cố định tăng theo, tức là tiềm lực về tài sản cố định trong thời gian tới sẽ có sự thay

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải


đổi. Như vậy phân tích sự tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các

chỉ tiêu tài chính, xây dựng các chỉ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ cơng

tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp hiệu quả hơn.

3. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

3.1.Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp

3.1.1. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản

Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân

tích. Tuy nhiên chúng ta chỉ nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản như: tỷ trọng đầu tư

tài chính, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng tài

sản cố định, bởi vì dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu này nhà phân tích có thể

hình dung được tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của cấu

trúc tài chính hiện tại đối với hiệu quả tài chính.

Cơng thức tổng quát phản ánh cấu trúc tài sản:

Giá trị tài sản loại i

Tỷ trọng tài sản loại i = * 100%


Tổng tài sản

Giá trị tài sản loại i là giá trị thuần của các khoản mục tài sản trên Bảng cân

đối kế toán: Khoản phải thu, TSCĐ, đầu tư tài chính,...

Tổng tài sản là số tổng cộng phần tài sản trên Bảng cân đối kế toán.

3.1.1.1.Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền

Tỷ trọng của tiền & Tiền & tương đương tiền * 100%
= Tổng tài sản

tương đương tiền

Giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền được lấy từ mã số 110 trên

BCĐKT.

Giá trị của tổng tài sản được lấy từ mã số 270 trên BCĐKT.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu trên cho biết lượng tiền và các khoản TĐT chiếm tỉ lệ bao

nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này cao tức là lượng tiền tại doanh nghiệp lớn.Điều này sẽ thuận

lợi cho doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ, đáp ứng kịp thời nhu cầu

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà đầu tư hay chủ nợ cũng có cái nhìn


tốt hơn về doanh nghiệp.Tuy nhiên, với lượng tiền như thế cũng làm cho doanh

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

nghiệp gặp nhiều rủi ro mất mát, thất thoát, hoặc xảy ra tình trạng bị ứ đọng vốn
kinh doanh.

Nếu chỉ tiêu này thấp ngược lại với trường hợp trên, lượng tiền ít giúp doanh
nghiệp dễ dàng trong việc bảo quản tiền, ít gặp rủi ro do mất mát, thất thốt và tình
trạng ứ đọng vốn kinh doanh khơng xảy ra. Tuy nhiên, như thế thì việc chi tiêu của
doanh nghiệp không được thuận lợi, nhu cầu chi tiêu được đáp ứng chậm.Doanh
nghiệp sẽ mất đi nhưng cơ hội kinh doanh cần sử dụng đến tiền mặt gấp và doanh
nghiệp cũng gặp khó khăn với các khoản nợ đến hạn thanh toán.Điều này dẫn đến
việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả.
3.1.1.2.Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính

Tỷ trọng đầu tư tài Giá trị các khoản ĐTTC * 100%
= Tổng tài sản

chính

Giá trị thuần đầu tư tài chính được lấy từ mã số 120 và mã số 250 trên

BCĐKT.

Ý nghĩa: Cho biết giá trị đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong


tổng tài sản của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này cao chứng tỏ số vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp nhiều và doanh

nghiệp sử dụng lượng vốn này đầu tư ra bên ngồi nhiều.Điều này chứng tỏ doanh

nghiệp có quy mơ lớn, mối liên hệ, liên kết tài chính với các doanh nghiệp, tổ chức

bên ngoài chặt chẽ. Kết quả của quá trình đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho

doanh nghiệp, đồng thời mức độ rủi ro cũng theo đó tăng theo. Tuy nhiên, khi đầu

tư tài chính ra bên ngồi nhiều thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về vốn khi cần mở

rộng sản xuất kinh doanh.

Chỉ tiêu này thấp có thể thấy số vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp ít, đồng

nghĩa với lượng vốn đầu tư ra bên ngồi nhỏ. Do đó mức độ liên hệ, liên kết tài

chính với các doanh nghiệp bên ngồi hoặc các tổ chức tài chính khơng chặt chẽ.

Ngồi ra cịn có thể do doanh nghiệp không muốn mạo hiểm, họ muốn bảo tồn

lượng vốn nhàn rỗi của mình một cách chắc chắn. Do vậy lợi nhuận tìm kiếm trong

những trường hợp này không cao.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung


Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

3.1.1.3.Tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng

Tỉ trọng các khoản phải thu = Giá trị các khoản phải thu Tổng tài sản x 100 (%)
Giá trị thuần các khoản phải thu được lấy từ mã số 130 và mã số 210 trên BCĐKT.

Tỉ trọng các khoản phải thu Giá trị các khoản phải thu

= khách hàng x 100 (%)
khách hàng (K3) Tổng tài sản

Giá trị thuần các khoản phải thu được lấy từ mã số 131 và mã số 211 trên

BCĐKT.

Ý nghĩa: Cho biết giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong

tổng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp nhiều.

Điều này thể hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp lớn, nhưng khả

năng thu hồi nợ chậm hoặc khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp chưa tốt. Do đó

với tình trạng này vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng trong thời gian dài, sẽ


ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy các khoản phải thu của doanh nghiệp ít. Điều

này thể hiện cơng tác thu hồi nợ và quản lý nợ của doanh nghiệp thực hiện tốt. Do

đó khả năng quay vịng vốn của doanh nghiệp nhanh, giúp cho doanh nghiệp kinh

doanh tốt hơn.

3.1.1.4.Tỷ trọng hàng tồn kho

Tỉ trọng hàng tồn kho Giá trị thuần hàng tồn kho
(K4) = Tổng tài sản x 100 (%)

Giá trị thuần hàng tồn kho được lấy từ mã số 140 trên BCĐKT.

Ý nghĩa: cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng

tài sản của doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp đã dự trữ nhiều hàng tồn

kho.Doanh nghiệp dễ dàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của quá trình sản xuất kinh

doanh.Tuy nhiên, việc dự trữ nhiều sẽ gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp, mặc khác

chi phí cho việc bảo quản, lưu trữ lượng hàng tồn kho lớn sẽ rất tốn kém. Do vậy,

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ rất thấp.


SVTH : Lê Thị Thùy Nhung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS. Phan Thanh
Hải

Nếu chỉ tiêu này thấp thì lượng hàng tồn kho dự trữ q ít khơng đủ cho việc

cung cấp hàng khi cần thiết.Vì thế sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp.

3.1.1.5.Tỷ trọng tài sản cố định

Tỉ trọng tài sản cố định Giá trị còn lại của tài sản cố định
= x 100 (%)
(K5) Tổng tài sản

Giá trị còn lại của tài sản cố định được lấy từ mã số 220 trên BCĐKT.

Ý nghĩa: cho biết giá trị tài sản cố định chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng

tài sản của doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp thường xuyên mua sắm mới tài

sản cố định và thời điểm mua sắm là gần đây.Lượng vốn cố định lớn thể hiện giá trị

tài sản của doanh nghiệp lớn.Việc này đồng nghĩa với thời gian để hoàn vốn của


doanh nghiệp là khá lâu.

Nếu chỉ tiêu này thấp cho thấy tài sản cố định còn lại đã lạc hậu, lỗi thời, giá

trị tài sản đã bị giảm thấp gây nguy cơ sản xuất kinh doanh trì trệ, năng suất

kém.Nhưng nếu doanh nghiệp có dự định chuyển đổi cơ cấu kinh doanh thì tình

trạng tài sản cố định như vậy sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong giai đoạn này.

3.1.1.6.Tỷ trọng bất động sản đầu tư

Tỉ trọng bất động sản Giá trị bất động sản đầu tư x 100 (%)
đầu tư (K6) = Tổng tài sản

Giá trị bất động sản đầu tư lấy từ chỉ tiêu 240 trên BCĐKT

Ý nghĩa: cho biết giá trị bất động sản đầu tư chiếm bao nhiêu phần trăm trong

tổng tài sản của doanh nghiệp.

Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ kinh doanh bất động sản đầu tư cả doanh nghiệp

càng cao, khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên rủi ro của

doanh nghiệp cũng sẽ rất lớn . Đặc biệt khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay để đầu

tư.

Ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp cũng khơng ảnh hưởng gì đến hoạt động chính


của doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào quan điểm cũng như khả năng tài chính của

doanh nghiệp.

SVTH : Lê Thị Thùy Nhung


×