Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

GIẢNG DẠY NGHE 2 TIẾNG TRUNG QUỐC THEO ĐƯỜNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.31 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌTCẠVPÀCCHƠÍNKGHNOGAHHỆỌC VÀ CƠNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCNEguAyNễDn ThEịCNHgNọOcLDOuGnYg

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY

Tập 19, Số 2 (2020): 54-60 Vol. 19, No. 2 (2020): 54-60

Email: Website: www.hvu.edu.vn

GIẢNG DẠY NGHE 2 TIẾNG TRUNG QUỐC THEO ĐƯỜNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

Nguyễn Thị Ngọc Dung1*
1Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ

Ngày nhận bài: 10/3/2020; Ngày chỉnh sửa: 27/5/2020; Ngày duyệt đăng: 29/5/2020

Tóm tắt

Nghe là một kỹ năng đầu vào vơ cùng quan trọng đối với người học ngoại ngữ, có thể nói đó là tiền đề để
phát triển các kỹ năng còn lại. Đào tạo theo học chế tín chỉ thời lượng lên lớp có hạn và gia tăng thời gian
tự học, phương pháp dạy học theo đường hướng nhiệm vụ được coi là một trong những phương pháp giảng dạy
mới nhằm đáp ứng yêu cầu về trình độ và năng lực ngoại ngữ cho sinh viên, đồng thời làm tăng tính chủ động
của sinh viên, kết hợp giữa làm việc độc lập và làm việc nhóm.

Từ khóa: Đường hướng nhiệm vụ, nghe 2 tiếng Trung Quốc, học thông qua làm.

1. Đặt vấn đề nghe sẽ khơng có nói, đồng nghĩa với việc
khơng có giao tiếp ngơn ngữ. Trong giao tiếp
Khi tiến hành hoạt động giao tiếp giữa hàng ngày, nghe là hình thức giao tiếp chủ
con người với con người, giao tiếp ngôn ngữ yếu, chiếm đến 45% hoạt động giao tiếp. Đối
là công cụ trực tiếp và chủ yếu được con với việc học ngoại ngữ, nghe ảnh hưởng trực


người sử dụng. Con người có thể thơng qua tiếp đến các kỹ năng khác, đồng thời quyết
hoạt động giao tiếp ngôn ngữ để truyền đạt định năng lực ngoại ngữ (Hình 1).
thơng tin, văn hóa. Do vậy việc học tập một
hoặc nhiều ngoại ngữ là vô cùng cần thiết. Hiện nay, phương pháp giảng dạy nghe
Để nắm bắt và sử dụng được một ngôn ngữ theo đường hướng giao nhiệm vụ đã được áp
nào đó, việc đầu tiên là phải nắm bắt được dụng vào giảng dạy tiếng Trung Quốc cho
các kỹ năng cơ bản: nghe, nói, đọc viết của người nước ngồi tại một số trường ở Trung
ngơn ngữ đó. Trong 4 kỹ năng này, nghe và Quốc và một số quốc gia khác trên thế giới,
đọc được coi là kỹ năng đầu vào, viết và nói thu được kết quả khả quan. Sinh viên Việt
là kỹ năng đầu ra. Khả năng nói và viết của Nam trong quá trình học ngoại ngữ ở phổ
con người phụ thuộc rất lớn vào việc mức thông thường chưa có tính chủ động, hơn
độ nghe thơng tin và lý giải nó. Nghe là một nữa kỹ năng nghe cịn chưa được chú trọng.
phương pháp tiếp nhận thơng tin, khơng có Bởi vậy, nghe là một trong những khó khăn

54 *Email:

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 54-60

lớn nhất đối với sinh viên năm thứ nhất phân tích nhận biết của người học, khả năng
chuyên ngành tiếng Trung. Tác giả trên cơ sở ghi nhớ, khả năng phán đoán liên tưởng, khả
các nghiên cứu ứng dụng giảng dạy nghe năng phản ứng nhanh, khả năng vừa nghe
theo đường hướng giao nhiệm vụ của các vừa ghi nhớ, khả năng mô phỏng sau nghe,
nhà nghiên cứu trước đây, áp dụng giảng dạy khả năng tái hiện nội dung, khả năng tổng
trong học phần nghe 2 đối với sinh viên năm hợp khái quát.
thứ nhất chuyên ngành tiếng Trung trường
Đại học Hùng vương với hy vọng nâng cao - Đường hướng nhiệm vụ: Nghiên cứu
trình độ nghe cho sinh viên, đồng thời phát giảng dạy ngơn ngữ theo đường hướng nhiệm
huy tính chủ động trong học tập, hình thành vụ (Task-based language teaching) bắt đầu từ
kỹ năng làm việc nhóm, đặt nền móng cho những năm 80 của thế kỷ trước, là những
các kỹ năng học nghe nói riêng và các kỹ lý luận giảng dạy có tầm ảnh hưởng lớn do

năng học ngoại ngữ nói chung cho sinh viên. những nhà nghiên cứu việc học ngôn ngữ
thứ hai và những nhà nghiên cứu phương
Hình 1. Tỷ lệ các kỹ năng trong hoạt động giao tiếp pháp giảng dạy ngoại ngữ căn cứ từ nhiều số
liệu thực tiễn đề xuất. Hình thái sơ khai của
2. Cơ sở lý luận thực tiễn giảng dạy ngôn ngữ đường hướng
- Nghe: Theo các tác giả Yang Huiyuan và nhiệm vụ được tiến hành bởi Prabhu [1] tại
Bangaloge miền Nam Ấn Độ trong cuộc thực
San LiXia [1, 2] “bản chất của nghe là quá nghiệm cải cách giáo dục quốc tế. Cuộc thực
trình con người sử dụng giác quan thính giác nghiệm lần này là một thử nghiệm vĩ đại của
thu nhận tín hiệu ngơn ngữ, giải mã; nhấn giới giáo dục Hán ngữ đối ngoại, chia nội
mạnh nguyên tắc rèn luyện kỹ năng nghe dung học tập thiết kế thành các nhiệm vụ
là dẫn nhập những vấn đề người học có thể khác nhau, yêu cầu học sinh học tập thông
hiểu; đưa ra trọng tâm của giảng dạy nghe qua việc hoàn thành những nhiệm vụ này,
hiểu là nâng cao 8 phương diện liên quan qua đó thể hiện được đặc điểm chính là “học
của kỹ năng nghe hiểu, bao gồm: khả năng thông qua sử dụng, học thông qua làm ”.

Dựa theo nghiên cứu của Skehan [3] cho
rằng, nội hàm của nhiệm vụ bao gồm: lấy biểu
đạt ý làm cơ sở; người học thơng qua việc hồn
thành những hoạt động đã làm có thể tiếp nhận
thông tin, tức là cần phải giải quyết vấn đề giao
tiếp nào đó; những cơng việc mà người học
hồn thành trong q trình hoạt động cần phải
có quan hệ nhất định với một hành vi hoặc hoạt
động nào đó trong hiện thực cuộc sống; hoàn
thành nhiệm vụ cần phân loại thành chủ yếu và
thứ yếu, tức là nhiệm vụ cần phải sắp xếp từ dễ
đến khó; đối với việc đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ cần dùng căn cứ là đầu ra ngôn ngữ.


55

TẠP CHÍ KHOA HỌTCẠVPÀCCHƠÍNKGHNOGAHHỆ ỌC VÀ CƠNG NGHỆ JOURNAL OF STCậIpEN19C,ESAốN2D(T2E0C2H0N):O6L1O-6G8Y

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY

Tập 19, Số 2 (2020): 61-68 Vol. 19, No. 2 (2020): 61-68

Email: Website: www.hvu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ PHA LỖNG, DUNG MƠI
VÀ CHẤT BẢO QUẢN LÊN KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN

CỦA HỖN HỢP CAO CHIẾT THẢO DƯỢC

Đặng Hoàng Lâm1, Đặng Thị Hồng Phương2, Trần Thị Hạnh2, Hán Thị Hải Yến2,
Bùi Thị Hoàng Yến1*, Nguyễn Thị Hà Phương1, Nguyễn Tài Năng3

1Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Phát triển, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
2Lớp K14 Thú Y, Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
3Phịng Khoa học và Cơng nghệ, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ

Ngày nhận bài: 08/6/2020; Ngày chỉnh sửa: 24/6/2020; Ngày duyệt đăng: 24/6/2020

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ độ pha lỗng, dung mơi pha lỗng và chất bảo quản đến
khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp cao chiết thảo dược gồm Riềng (Apinia officinarum Hance), Cỏ sữa
(Euphorbia thymifolia Burm), Rẻ quạt (Belamcanda chinensis). Các vi khuẩn thử nghiệm sử dụng gồm E. coli,
Salmonella và Staphylococcus. Chế phẩm cao chiết thảo được pha loãng ở các tỷ lệ khác nhau, sử dụng dung môi

pha lỗng và chất bảo quản khác nhau, sau đó đánh giá khả năng kháng khuẩn. Kết quả cho thấy, ở tỷ lệ pha lỗng
thảo dược 1:1, đường kính vịng trịn kháng khuẩn lớn nhất (từ 14 đến 17 mm). Ở tỷ lệ pha loãng 1:1, số lượng
vi khuẩn ở hồi tràng và manh tràng chuột giảm rõ rệt so với lô chuột không bổ sung thảo dược. Ở tất cả các tỷ lệ
pha loãng, số lượng vi khuẩn trong hồi tràng chuột đều thấp hơn lơ chuột có bổ sung kháng sinh. Sử dụng dung
mơi nước pha lỗng cho đường kính vịng trịn kháng khuẩn lớn hơn dung mơi glycerin. Bổ sung chất bảo quản
(Nipazin và Nipazone) không làm ảnh hưởng đến khả năng kháng khuẩn của dịch chiết thảo dược.

Từ khóa: Thảo dược, kháng khuẩn, dung mơi, chất bảo quản.

1. Đặt vấn đề kháng kháng sinh và nguy hiểm hơn là khả
năng biến chủng của các vi khuẩn gây bệnh.
Trong chăn ni, kháng sinh đóng vai trị Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
quan trọng trong phòng trị bệnh, kích thích thuốc điều trị cho người và vật nuôi. Sự tồn
tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sử dụng thức dư kháng sinh tích lũy trong sản phẩm chăn
ăn cho gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, việc sử nuôi như thịt, trứng, sữa không những gây
dụng kháng sinh phổ biến và không đúng độc mà có thể gây dị ứng cho người sử dụng.
cách trong chăn nuôi [1] đã làm tăng nguy cơ
61
*Email:

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Bùi Thị Hoàng Yến và ctv.

Dư lượng kháng sinh trong sản phẩm chăn dung môi pha nhằm đảm bảo ổn định tính
ni cịn là rào cản xuất khẩu của doanh kháng khuẩn của hỗn hợp thảo dược, Ngoài
nghiệp Việt Nam. ra, trong quá trình bảo quản thảo dược dạng
cao chiết cần bổ sung chất bảo quản nhằm
Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh trong duy trì chất lượng và tính kháng khuẩn của
thức ăn chăn ni với mục đích kích thích thảo dược.
sinh trưởng và ngăn ngừa bệnh tật đã bị cấm ở
hầu hết các nước phát triển trên thế giới. Các Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tơi tiến

giải pháp thay thế việc bổ sung kháng sinh vào hành nghiên cứu “Ảnh hưởng của nồng độ
thức ăn chăn nuôi đã được đưa ra như bổ sung pha lỗng, dung mơi và chất bảo quản lên
axit hữu cơ, probiotic, thảo dược... trong đó khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp cao chiết
giải pháp bổ sung thảo dược được đánh giá là thảo dược”.
tốt hơn và an toàn hơn [2]. Đến nay đã có một
số nghiên cứu sản xuất các chế phẩm thảo 2. Phương pháp nghiên cứu
dược để ứng dụng trong chăn nuôi, nghiên
cứu một số chế phẩm có nguồn gốc từ 10 2.1. Vật liệu
loại thảo dược, kết quả cho thấy việc bổ sung
chế phẩm thảo dược bột khô cải thiện đáng - Cao chiết thảo dược:
kể mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, ngăn
ngừa tiêu chảy của lợn [3]. + Sơ chế thảo dược: thảo dược gồm
Riềng (Apinia officinarum Hance), Cỏ
Tuy nhiên, thảo dược chủ yếu được chế sữa (Euphorbia thymifolia Burm), Rẻ quạt
biến ở dạng bột sấy khô. Dạng chế biến này (Belamcanda chinensis) thu hái, rửa sạch, để
cho chi phí sản xuất thấp nhưng nồng độ các ráo, thái lát, sấy ở 55oC đến khi đạt độ ẩm
hợp chất có tính kháng khuẩn thấp nên đòi 13%. Nghiền nhỏ qua mắt sàng kích thước
hỏi tỷ lệ bổ sung cao. Tỷ lệ bổ sung này gây ≤ 1 mm.
khó khăn cho q trình sử dụng và khó cân
đối trong q trình lập khẩu phần ăn cho vật + Hỗn hợp thảo dược khô gồm 50% Riềng
nuôi. Phương pháp cao chiết thảo dược đã (Apinia officinarum Hance), 25% Cỏ sữa
được ứng dụng phổ biến trong sản xuất dược (Euphorbia thymifolia Burm), 25% Rẻ quạt
liệu cho người, nhằm làm giảm khối lượng (Belamcanda chinensis) chiết trong dung môi
dược liệu trong mỗi lần sử dụng thuốc. Sử nước ở 100oC trong 2 giờ. Dịch chiết của 2
dụng cao dược liệu có thể làm giảm nồng độ lần chiết sẽ được làm bay hơi nước bằng máy
thảo dược bổ sung vào thức ăn chăn nuôi. cô quay chân không đến khi thu được khối
Phương pháp chiết trong dung môi nước ở lượng dịch chiết có tỷ lệ tương ứng 1/10 khối
nhiệt độ 100oC cho phép sản xuất các chế lượng nguyên liệu đầu vào.
phẩm có nồng độ hợp chất có dược tính cao
hơn so với sử dụng bột thơ. Việc sử dụng cao - Vi khuẩn: E. coli, Salmonella,

chiết thảo dược trong thực tiễn chăn nuôi cần Staphylococcus được sử dụng từ nguồn lưu
tính tốn đến nồng độ pha lỗng, lựa chọn giữ giống tại Phịng thí nghiệm khoa học
động vật, trường Đại học Hùng Vương.

62

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 61-68

2.2. Nội dung và phương pháp - Chất bảo quản: lô ĐC không bổ sung
nghiên cứu chất bảo quản.

2.2.1. Nội dung nghiên cứu Lơ TN có bổ sung chất bảo quản (100 mg
Nipazin + 1000 mg Nipazone/lít).
- Khả năng kháng khuẩn của cao chiết
thảo dược ở các tỷ lệ pha lỗng, dung mơi - Đánh giá: Xác định đường kính vịng vơ
pha lỗng và chất bảo quản khác nhau. khuẩn trên đĩa thạch.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu * Thí nghiệm 4: Đánh giá ảnh hưởng của
cao chiết thảo dược lên khu hệ vi sinh vật
2.2.2.1. Bố trí thí nghiệm đường ruột.

* Thí nghiệm 1: Đánh giá hoạt tính + 24 chuột thí nghiệm chia ngẫu nhiên
kháng khuẩn in vitro của hỗn hợp cao chiết chia thành 6 lô. Chuột được nuôi dưỡng đồng
thảo dược ở các nồng độ pha loãng 1:1; 1:2; đều về dinh dưỡng và thức ăn. Thảo dược và
1:3; 1:6. kháng sinh được bổ sung theo đường nước
uống trong thời gian 21 ngày, cụ thể:
- Dung mơi pha lỗng hỗn hợp cao
chiết: nước. + ĐC (-): Nước lọc RO
+ ĐC (+): Gentamicin 50 ppm
- Tỷ lệ pha loãng: 1:1; 1:2; 1:3; 1:6 (khối + TN1: 100 mg cao chiết/con/ngày

lượng cao : khối lượng nước). + TN2: 70 mg cao chiết/con/ngày
+ TN3: 50 mg cao chiết/con/ngày
- Đánh giá thông qua xác định đường kính + TN4: 35 mg cao chiết/con/ngày
vịng vơ khuẩn trên đĩa thạch với các chủng + Sau 21 ngày thí nghiệm xác định số
vi khuẩn E. coli, Salmonella, Staphylococcus lượng tổng số vi khuẩn hiếu khí, Coliform,
E. coli và Salmonella trong hồi tràng và
* Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng manh tràng.
khuẩn in vitro của hỗn hợp cao chiết thảo dược
pha loãng với các loại dung môi khác nhau. 2.2.2.2. Phương pháp đánh giá

- Dung mơi pha lỗng: nước và glycerin. * Đánh giá khả năng kháng khuẩn in vitro
theo Nguyễn Tài Năng và cộng sự [5]:
- Tỷ lệ pha loãng: Căn cứ vào kết quả của
thí nghiệm 1. Thử hoạt tính kháng khuẩn: Các vi khuẩn
Staphylococcus, E. coli, Salmonella lần lượt
- Đánh giá: xác định đường kính vịng vơ được láng đều trên bề mặt thạch Muller
khuẩn trên đĩa thạch. Hilton với số lượng 0,15 × 106 CFU/đĩa
thạch, sau đó để trong tủ ấm khoảng 10 phút.
* Thí nghiệm 3: Đánh giá ảnh hưởng của
chất bảo quản lên khả năng kháng khuẩn in - Chuẩn bị các lỗ thạch để nhỏ cao chiết
vitro của hỗn hợp cao chiết thảo dược. thảo dược hoặc kháng sinh: Các lỗ thạch có
đường kính 6mm được đục bằng thanh kim
- Dung mơi pha lỗng: căn cứ vào kết quả loại vô trùng, mỗi lỗ thạch cách nhau 2 cm.
thí nghiệm 2.

- Tỷ lệ pha loãng: Căn cứ vào kết quả thí
nghiệm 1.

63


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Bùi Thị Hoàng Yến và ctv.

- Tiến hành nhỏ cao chiết thảo dược vào trường Muller Hinton, EMB, SS và Endo để
lỗ thạch đã được láng vi khuẩn thử nghiệm, xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí, Coliform,
mỗi lỗ thạch nhỏ 0,1ml cao chiết thảo dược. E. coli và Salmonella.
Mỗi đĩa thạch đặt thêm một lỗ đối chứng lỗ
chứa Gentamycin (50 ppm) làm đối chứng 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
dương.
- Thời gian: tháng 9/2019 - 4/2020.
- Các đĩa thạch được nuôi trong tủ ấm
ở 37oC trong 18 - 24 giờ. Khả năng kháng - Địa điểm: Phịng Thí nghiệm Khoa học
khuẩn được xác định dựa trên đường kính động vật - Trường Đại học Hùng Vương
vịng vơ khuẩn.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
* Đánh giá khả năng kháng khuẩn in vivo
trên khu hệ vi sinh vật đường ruột Các số liệu theo dõi trong các thí nghiệm
được ghi chép đầy đủ. Các số liệu được xử lý
Chuột sau ni thí nghiệm 21 ngày, mổ thống kê theo mơ hình ANOVA một nhân tố
lấy dịch hồi tràng và manh tràng. Pha loãng bằng phần mềm Excel và SPSS 20. Các giá trị
dịch ruột với nước muối sinh lý 0,9%. Dịch trung bình có sai khác thống kê ở mức P < 0,05;
ruột pha lỗng được phân lập trên các mơi có xu hướng sai khác với 0,05 < P < 0,1.

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng lên khả năng kháng khuẩn của cao chiết thảo dược

Bảng 1. Khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp thảo dược ở các nồng độ pha loãng

Thảo dược E. coli Salmonella Staphylococcus
/kháng sinh


Tỷ lệ 1:1 15,00b ± 0,25 13,50b ± 0,50 16,50b ± 0,15

Tỷ lệ 1:2 13,00c ± 0,35 10,50c ± 0,20 14,00c ± 0,43

Tỷ lệ 1:3 11,50d ± 0,36 9,00d ± 0,30 11,00d ± 0,30

Tỷ lệ 1:6 9,50e ± 0,25 8,00e ± 0,37 10,00e ± 0,25

Gentamicin (50 ppm) 27,50a ± 0,36 26,00a ± 0,24 30,00a ± 0,50

Ghi chú: các chữ số trong cùng một cột khơng mang những chữ cái giống nhau thì khác nhau về mặt thống kê (P < 0,05).

Hỗn hợp riềng, cỏ sữa, rẻ quạt đã được nhưng khơng làm thay đổi hoạt tính kháng
chứng minh có hoạt tính kháng khuẩn ở cả khuẩn của hỗn hợp thảo dược. Hỗn hợp
dạng tươi và dạng sấy khô [4]. Cao chiết cao chiết thảo dược pha loãng ở các nồng
thảo dược được chế biến ở nhiệt độ cao độ khác nhau đều có khả năng kháng cả

64

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 61-68

3 loại vi khuẩn thử nghiệm. Đường kính 3.2. Ảnh hưởng của dung mơi pha lỗng
ức chế vi khuẩn của thảo dược ở các nồng đến khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp cao
độ pha loãng với vi khuẩn E. coli dao động chiết thảo dược
từ 9,5-15mm, đối với vi khuẩn Salmonella
dao động từ 8,0-13,5 mm, đối với vi khuẩn Kết quả của thí nghiệm 1 cho thấy tỷ lệ
Staphylococcus dao động từ 10,0-16,5 mm. pha loãng hỗn hợp cao chiết thảo dược 1:1
Trong đó hỗn hợp cao thảo dược có hoạt có hoạt tính kháng khuẩn cao nhất. Do đó,
tính kháng khuẩn giảm dần khi tỷ lệ pha sử dụng tỷ lệ pha loãng này để đánh giá

loãng tăng lên. Ở nồng độ pha loãng 1:1, ảnh hưởng của các dung môi khác nhau
thảo dược có hoạt tính kháng khuẩn cao đến khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp
nhất (P < 0,05) đối với cả 3 chủng vi khuẩn cao chiết thảo dược. Kết quả được thể hiện
so với các nồng độ pha lỗng cịn lại. trong bảng 2.

Bảng 2. Ảnh hưởng của dung mơi pha lỗng đến khả năng kháng khuẩn
của hỗn hợp cao chiết thảo dược

E. coli Salmonella Staphylococcus

Thảo dược/Kháng sinh

Nước 12,00b ± 0,25 11,50b ± 0,56 12,50b ± 0,45
Glycerine 11,50b ± 0,45 10,50b ± 0,50 12,30c ± 0,43
Gentamicin (50 ppm) 25,00a ± 0,76 23,50a ± 0,74 22,50a ± 0,70

Ghi chú: các chữ số trong cùng một cột không mang những chữ cái giống nhau thì khác nhau về mặt thống kê (P <0,05).

Kết quả ở bảng 2 cho thấy, đường kính vịng glycerin thì xuất hiện hiện tượng phân lớp.
vơ khuẩn cao nhất ở mẫu sử dụng kháng sinh Điều này do đặc tính vật lý của glycerine dẫn
Gentamicin với nồng độ 50 ppm (P < 0,05). đến cao chiết không tan hoàn toàn trong
Hỗn hợp cao chiết thảo dược được pha lỗng dung mơi này. Do đó, có thể kết luận dung
tỷ lệ 1:1 bằng dung môi nước và glycerin mơi nước là dung mơi phù hợp để pha lỗng
đều có khả năng kháng khuẩn với E. coli dao cao chiết thảo dược.
động từ 11-12 mm, đối với Salmonella dao
động từ 10,50-12, đối với Staphylococcus dao 3.3. Ảnh hưởng của chất bảo quản đến khả
động từ 10-12 mm. năng kháng khuẩn của hỗn hợp cao chiết
thảo dược
Khơng có sự sai khác về mặt thống kê
(P > 0,05) khi so sánh đường kính vịng vơ Trên cơ cở kết quả của thí nghiệm 1 và

khuẩn của cao chiết thảo dược sử dụng dung 2, lựa chọn nước là dung mơi pha lỗng và
mơi pha lỗng khác nhau. Điều này cho thấy, tỷ lệ pha loãng cao chiết thảo dược là 1:1.
nước và glycerin là những dung môi không Tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của chất bảo
làm ảnh hưởng lên hoạt tính kháng khuẩn quản lên khả năng kháng khuẩn của hỗn
của thảo dược. Tuy nhiên, trong thực tế sử hợp cao chiết thảo dược. Kết quả được thể
dụng, khi pha loãng cao chiết thảo dược bằng hiện ở bảng 3.

65

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Bùi Thị Hoàng Yến và ctv.

Bảng 3. Ảnh hưởng của chất bảo quản lên khả năng kháng khuẩn của hỗn hợp cao chiết thảo dược

E. coli Salmonella Staphylococcus

Thảo dược/Kháng sinh

Có chất bảo quản (ĐC) 11,80b ± 0,25 11,50b ± 0,56 11,00b ± 0,45
Khơng có chất bảo quản (TN) 12,00b ± 0,45 11,30b ± 0,30 11,20b ± 0,53

Gentamicin (50 ppm) 21,50a ± 0,76 22,00a ± 0,74 21,00a ± 0,70

Ghi chú: các chữ số trong cùng một cột không mang những chữ cái giống nhau thì khác nhau về mặt thống kê (P <0,05).

Kết quả ở bảng 3 cho thấy, đường kính tính kháng khuẩn. Sự bổ sung chất bảo quản
vịng vơ khuẩn của kháng sinh Gentamicin không làm ảnh hưởng đến hoạt tính kháng
(50ppm) đạt cao nhất, dao động từ 21,5 đến khuẩn của thảo dược.
22 mm đối với cả 3 chủng vi khuẩn. Khơng
có sự sai khác (P>0,05) về đường kính vòng 3.4. Ảnh hưởng của cao chiết thảo dược đến
vô khuẩn giữa các mẫu bổ sung và không bổ khu hệ vi sinh vật đường ruột

sung chất bảo quản. Điều này cho thấy, cao
chiết thảo dược pha lỗng bằng dung mơi Kết quả đánh giá khả năng kháng khuẩn
nước với tỷ lệ 1:1 có chất bảo quản và không của thảo dược trên đường hồi tràng của
có chất bảo quản khơng khác nhau về hoạt chuột thể hiện trong bảng 4.

Bảng 4. Ảnh hưởng của cao chiết thảo dược lên khu hệ vi sinh vật hồi tràng chuột

Lơ thí nghiệm Tổng số VK hiếu khí Coliform E. coli Salmonella
(106 CFU) (106 CFU) (106 CFU) (104 CFU)
ĐC 108,0a ± 6,5 54,6a ± 6,7 40,0a ± 6,1 27,4a ± 4,9
KS 17,0f ± 2,9 26,0c ± 0,7 15,6d ± 0,6 15,8c ± 1,9
TN1 40,0e ± 1,9 16,0d ± 3,1 14,0d ± 7,1 16,7c ± 5,1
TN2 54,0d ± 7,7 19,4d ± 1,9 17,3d ± 0,3 18,6bc ± 1,9
TN3
TN4 68,0c ± 8,4 31,0bc ± 7,8 25,0c ± 2,3 21,5b ± 2,7
83,6 b± 4,0 39,4b ± 5,9 32,8b± 2,3 25,8ab ± 0,3

Ghi chú: ĐC: bổ sung nước lọc RO; KS: bổ sung kháng sinh với liều 10mg/con/ngày: TN1: bổ sung 100 mg/con/ngày cao
chiết thảo dược; TN2: bổ sung 70 mg/con/ngày cao chiết thảo dược; TN3: bổ sung 50 mg/con/ngày cao chiết thảo dược;
TN4: bổ sung 35 mg/con/ngày cao chiết thảo dược.

Kết quả ở bảng 4 cho thấy, cao chiết thảo vi khuẩn Coliform thấp hơn lơ KS (P<0,05).
dược có tác dụng làm giảm số lượng vi khuẩn Khơng có sự sai khác về số lượng hai chủng vi
trong hồi tràng chuột. Bổ sung ở nồng độ khuẩn E. coli và Salmonella giữa lơ TN1 và lơ
100 mg/con/ngày có tác dụng giảm rõ rệt số KS có bổ sung kháng sinh (P>0,05). Điều này
lượng tổng vi khuẩn hiếu khí, Coliform, E. coli cho thấy, bổ sung cao chiết thảo dược có tác
và Salmonella so với lô ĐC. Mặc dù số lượng dụng kháng khuẩn tương đương với kháng
vi khuẩn hiếu khí ở lơ TN1 vẫn cao hơn lơ bổ sinh trong hồi tràng chuột thí nghiệm. Ở lơ
sung kháng sinh nhưng lơ TN1 lại có số lượng bổ sung nồng độ 70 mg/con/ngày (TN2) cho


66

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Tập 19, Số 2 (2020): 61-68

kết quả kháng khuẩn với Coliform, E. coli và Tiếp tục đánh giá khả năng kháng khuẩn
Salmonella tương đương với lô TN1 (P>0,05). của thảo dược bổ sung trên khu hệ vi sinh
Ở các nồng độ bổ sung thấp hơn, hiệu quả vật manh tràng chuột. Kết quả thể hiện trong
kháng khuẩn thấp hơn rõ rệt và đạt thấp nhất bảng 5.
ở lô TN4.

Bảng 5. Ảnh hưởng của cao chiết thảo dược lên khu hệ vi sinh vật manh tràng chuột thí nghiệm

Lơ thí nghiệm Tổng số VK hiếu khí Coliform E. coli Salmonella
(106 CFU) (106 CFU) (106 CFU) (104 CFU)

ĐC 476,0a ± 2,0 53,0a ± 1,2 38,7a±4,3 66,0a ± 1,3

KS 400,0a ± 1,1 50,0a ± 9,8 15,4d ± 0,2 42,0b ± 4,1

TN1 147,0d ± 6,2 30,0c ± 1,1 20,6c ± 5,5 15,6d ± 3,0

TN2 180,0d ± 1,4 37,8c± 8,0 28,3bc ± 3,0 14,6d ± 1,2

TN3 224,0c ± 0,2 46,0b ± 1,4 31,3b ± 3,5 22,6c ± 0,5

TN4 310,0b ± 0,1 56,0a ± 2,5 38,5a ± 4,4 25,8c ± 1,2

Ghi chú: ĐC: bổ sung nước lọc RO; KS: bổ sung kháng sinh với liều 10mg/con/ngày: TN1: bổ sung 100 mg/con/ngày cao
chiết thảo dược; TN2: bổ sung 70 mg/con/ngày cao chiết thảo dược; TN3: bổ sung 50 mg/con/ngày cao chiết thảo dược;
TN4: bổ sung 35 mg/con/ngày cao chiết thảo dược.


Kết quả ở bảng 5 cho thấy, lơ KS có bổ 4. Kết luận và đề nghị
sung kháng sinh nhưng có số lượng vi
khuẩn tương đương với lô ĐC không bổ 4.1. Kết luận
sung kháng sinh hay thảo dược (P>0,05).
Điều này chứng tỏ, kháng sinh khơng cịn có - Cao chiết thảo dược pha loãng ở tỷ lệ 1:1
tác dụng kháng khuẩn ở manh tràng đường (khối lượng cao chiết : khối lượng nước) cho
tiêu hoá. Các lơ thí nghiệm có bổ sung thảo kết quả hoạt tính kháng khuẩn với vi khuẩn
dược có số lượng vi khuẩn giảm rõ rệt so với E. coli, Salmonella và Staphylococcus cao nhất.
hai lô ĐC và KS (P<0,05). Đặc biệt, lô TN1
và TN2 cho kết quả số lượng vi khuẩn thấp - Pha loãng cao chiết thảo dược bằng
nhất. Ở các lơ cịn lại do bổ sung ở nồng dung môi nước cho hiệu quả hoạt tính kháng
độ thấp hơn nên có số lượng vi khuẩn tăng khuẩn cao, dễ sử dụng, dễ dàng hoà tan hoàn
lên, tuy vậy, số lượng vi khuẩn vẫn thấp hơn toàn cao chiết.
hai lô ĐC và KS. Điều này cho thấy, thảo
dược không chỉ có tác dụng kháng khuẩn - Bổ sung chất bảo quản không làm ảnh
trên hồi tràng mà trên cả manh tràng. Đây hưởng đến hoạt tính kháng khuẩn của cao
là lợi ích vượt trội hơn so với việc bổ sung chiết thảo dược pha loãng.
kháng sinh.
- Bổ sung thảo dược ở nồng độ 70-100 mg/
con/ngày có tác dụng giảm số lượng tổng vi
khuẩn hiếu khí, Coliform, E. coli và Salmonella.

- Thảo dược có tác dụng kháng khuẩn trên
cả hồi tràng và manh tràng chuột thí nghiệm.

67

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Bùi Thị Hoàng Yến và ctv.


4.2. Đề nghị action. AnimalFeed Science Technology, 158,
1-14.
- Tiếp tục đánh giá hiệu quả của việc bổ
sung cao chiết hỗn hợp thảo dược trên động [3] Lã Văn Kính, Phan Văn Kiệm, Trần Cơng Luận,
vật ni. Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Bích Ngọc,
Nguyễn Thị Lệ Hằng & Lã Thị Thanh Huyền
- Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chất (2015). Nghiên cứu bào chế chế phẩm thảo dược
bảo quản đến thời gian và khả năng kháng dùng để thay thế kháng sinh trong thức ăn nhằm
khuẩn của dung dịch pha loãng cao chiết kích thích sinh trưởng và phịng bệnh tiêu chảy
thảo dược bảo quản. cho lợn và gà. Kỷ yếu hội thảo MARD.

Tài liệu tham khảo [4] Nguyễn Thị Quyên, Trần Anh Tuyên, Nguyễn
Tài Năng, Bùi Thị Hồng ́n, Đỡ Thị Phương
[1] Dương Thị Toan & Nguyễn Văn Lưu (2015). Thảo & Nguyễn Thị Hà Phương (2018). Sử
Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi dụng hỗn hợp thảo dược trong chăn nuôi lợn
lợn thịt, gà thịt ở một số trại chăn nuôi trên địa thịt, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, 237
bàn tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Khoa học và Phát (10/2018), 32-38.
triển, 13(5), 717 - 722.
[5] Nguyễn Tài Năng (2013). Phương pháp đánh
[2] Brenes A. & Roura E. (2010). Essentialoils in giá khả năng kháng khuẩn của dịch chiết thảo
poultry nutrition. Main effects and modes of dược. Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ - Trường
Đại học Hùng Vương, 3(28), 55-58.

EFFECTS OF DILUTION, SOLVEN AND PRESERVATIVES ON ANTIBACTERIAL ABILITY
OF HERBAL EXTRACTS INCLUDING

Dang Hoang Lam1, Dang Thi Hong Phuong2, Tran Thi Hanh2, Han Thi Hai Yen2,
Bui Thi Hoang Yen1, Nguyen Thi Ha Phuong1, Nguyen Tai Nang3

1Institute of Applied research and Development, Hung Vuong University, Phu Tho

2K14 Veterinary Medicine class, Faculty of Agro-forestry and Aquaculture, Hung Vuong University, Phu Tho

3Department of Science and Technology, Hung Vuong University, Phu Tho

Abstract

This study was conducted to evaluate the effects of dilution, solvent and preservatives on the antibacterial
ability of herbal extracts including Apinia officinarum Hance, Euphorbia thymifolia Burm, Belamcanda
chinensis. Highly concentrated herbal extracts are diluted at different ratios, using different dilutions and
preservatives then, the in vitro antibacterial activity against E. coli, Salmonella and Staphylococcus was
evaluated. The effects of herbal extracts supplementation on the bacterial flora in the digestive tract of rats
was tested. The results showed that, at the herbal dilution ratio of 1: 1, the diameter of antibacterial circle was
largest (from 14 to 17 mm). Water was suitable for diluting extrac herbal. Adding preservatives (Nipazin and
Nipazone) does not affect the antibacterial ability of herbal extracts. At all levels of herbal supplements, the
number of bacteria in the ileum and cecum of mice was significantly reduced compared to that of mice without
herbal supplements. In particularly, the number of bacteria in the cecum of mice with herbal supplementation
was significant lower than that of mice with antibiotic supplementation.

Keywords: Herbal, antibacterial, dilutions, preservatives.

68


×