Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

BÁO CÁO KHAI QUẬT DI CHỈ THÔN 4 (GIA LÂM, LÂM HÀ, LÂM ĐỒNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 39 trang )

BÁO CÁO KHAI QUẬT DI CHỈ THÔN 4
(GIA LÂM, LÂM HÀ, LÂM ĐỒNG)

TS. TRẦN VĂN BẢO
CN. LÊ XUÂN HƯNG

1. Vị trí, phát hiện, khai quật
Di chỉ nằm trong rẫy cà phê nhà ông Thạch Văn Sơn (thuộc Thôn 4,
xã Gia Lâm, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng). Đây là một gò đất thoải, kẹp
giữa ngã ba suối Cam Ly hạ. Di chỉ có diện tích rộng khoảng 16.000m2,
chiều đông tây dài 115m, chiều bắc nam dài 150m.
Di chỉ được khoa Lịch sử, trường Đại học Đà Lạt phát hiện năm 2005
và được cán bộ chuyên môn Viện Khảo cổ học, trường Đại học Đà Lạt và
Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng khảo sát 5 lần vào nửa cuối năm 2005. Lúc đầu
trong đề nghị xin phép khai quật, di chỉ này được đặt tên là Đội Sáu. Sau đó,
chúng tơi quyết định đổi tên thành di chỉ Thôn Bốn cho hợp lý hơn.
Tháng 04 – 2006, trường Đại học Đà Lạt, Viện Khảo cổ học phối hợp
với Bảo tàng Lâm Đồng khai quật di chỉ Thôn Bốn lần thứ thứ nhất.
Hố khai quật được mở hơi lùi về phía tây của gị đất, thấp hơn 0,69m
so với đỉnh cao nhất của gò, tọa độ 110 48’ 69” vĩ tuyến Bắc, 1080 19’ 36”
kinh độ Đông, độ cao 888,5m so với mực nước biển.
Hố khai quật có diện tích 52m2, chiều bắc nam dài 8m, chiều đông tây
rộng 6,5m.Hố được chia thành 56 ô và đánh số thứ tự 1, 2,3 cho đến 8, chiều
bắc nam đánh chữ A, B,C, D,E, F,G; mỗi ơ có diện tích 1m2, riêng ơ G1 đến
G8 mỗi ơ chỉ có 0,5m2.
Để khai quật di chỉ này, chúng tôi áp dụng phương pháp khai quật
theo lớp, mỗi lớp dày 5 – 7cm, riêng lớp 3 dày trên 10cm, đào theo ô, xử lý

1

hiện vật theo tọa độ. Chúng tôi đã lấy một số mẫu phân tích cac bon phóng



xạ, thạch học và bào tử phấn hoa.

2. Cấu trúc địa tầng

Địa tầng hố khai quật được chia ra thành 3 lớp (từ trên xuống) có cấu

trúc như sau:

- Lớp thứ nhất là đất canh tác hiện nay, dày trung bình 15 – 20cm, đất

cát pha sét có màu xám đen, tơi xốp, có khá nhiều hiện vật bị xáo trộn vào.

- Lớp thư hai là tầng văn hóa, dày trung bình là từ 30 đến 35cm, đất

basalte pha nhiều cát, có màu nâu sẫm, lớp đất này chứa nhiều hiện vật và

phế vật khảo cổ. Trong phạm vi hố khai quật, lớp đất này hầu như còn

nguyên vẹn (insitu), ngoại trừ những bồn đất được đào để trồng cây cà phê.

Ngoài hiện vật khảo cổ học ra, trong tầng đất này chúng tôi còn lấy một số

mẫu than, được sử dụng để phân tích niên đại của di chỉ.

- Lớp đất thứ ba là tầng sinh thổ, đất basalte màu nâu sẫm, khá thuần.

trong tầng đất này hồn tồn khơng có hiện vật và di tích khảo cổ học.

3. Di vật


Di vật thu được trong đợt khai quật gồm đồ đá và đồ gốm.

Đồ đá thu được trong hố khai quật là 7860 tiêu bản. Trong đó nhóm di

vật có dấu chế tác hoặc sử dụng là 251 tiêu bản; nhóm phế liệu với 7609 tiêu

bản. Mật độ di vật 151,1 tiêu bản /1m2.

Tổng số 251 tiêu bản thuộc nhóm di vật gồm các loại sau:

- Rìu 9 tiêu bản

- Phác vật 94 tiêu bản

- Hạch đá 40 tiêu bản

- Mảnh rìu vỡ 5 tiêu bản

- Mảnh tước có vết tu chỉnh 24 tiêu bản

- Mảnh vịng 8 tiêu bản

2

- Phác vật vòng 4 tiêu bản

- Bàn mài 10 tiêu bản

- Đá ghè tròn 8 tiêu bản


- Hòn ghè 2 tiêu bản

- Cưa 1 tiêu bản

- Sỏi 12 tiêu bản

- Thổ hoàng 30 tiêu bản

- Đá in hình lá cây 2 tiêu bản

Nhóm phế liệu có 7609 mảnh tước, trong đó có:

- 6858 mảnh tước đá Opal

- 513 mảnh tước đá basalte

- 123 mảnh tước đá phtanite

- 115 mảnh tước loại đá khác

4. Khảo tả hiện vật

4.1 Đồ đá

- Rìu và phác vật rìu

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM:1 là một tiêu bản rìu được làm từ đá

basalte, tiêu bản đã bị phủ một lớp patin màu xám tro. Phần lưng của di vật


cong tròn và mài nhẵn. Lưỡi xoè rộng hơn so với đốc nhưng bị vát về bên

phải, chuôi thu hẹp dần. Mặt bụng của hiện vật phẳng. Rìa lưỡi được mài vẹt

vào giữa nhưng góc bên lưng lớn hơn. Mặt cắt ngang thân gần hình bầu dục.

Kích thước: dài: 7,7cm, rộng: 3,2cm, dày: 1,5cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 2, di vật là rìu tứ giác được chế tác

từ chất liệu Basalte, hạt mịn, có hình tứ giác, bên ngồi phủ lớp patin màu

xám vàng, (trên mặt lưng bị vết cuốc bổ ngang trong khi khai quật). Phần

đốc có một vết ghè lớn lõm sâu vào trong và vài vết nhỏ ở rìa xung quanh,

đầu lưỡi rộng dần về phía lưỡi. Tiêu bản đã được mài nhẵn. Mặt bụng có

3

nhiều vết ghè lớn ở đốc và lưỡi. Phần bụng thẳng, lưng cao ghồ và vát dần
xuống lưỡi. Hai cạnh bên cịn nhiều vết ghè. Mặt cắt ngang thân hình chữ
nhật. Kích thước: dài: 9,2cm, rộng: 4,2cm, dày: 2,3cm.

+ Hiện vật có kí hiệu 06.Đ6.L1.F8: 3 là một tiêu bản rìu chế tác từ
chất liệu đá opal, có màu gan gà, hạt mịn. Tiêu bản đã bị vỡ. Mặt lưng của
tiêu bản được mài khá nhẵn, có vài vết ghè nhỏ ở phía bên phải, đặc biệt có
một nhát ghè lớn ở phần đốc theo chiều xiên từ trái qua phải. Mặt bụng vẫn
còn những nhát ghè mỏng do mài chưa hết và có một đường ghè lớn, rộng

chiếm gần hết mặt bụng của tiêu bản, kéo dài từ phần đốc xuống rìa lưỡi.
Hai cạnh bên có vài vết ghè và đã được mài. Rìa lưỡi có dấu hiệu tu chỉnh
nhỏ, gần giống một đường thẳng. Mặt cắt ngang hình gần bầu dục. Kích
thước, dài: 4,8cm, rộng: 3,3cm, dày: 1,1cm.

+ Rìu tứ giác mang ký hiệu 06.Đ6.L2.E8: 5, làm từ đá opal, tiêu bản
có hai màu sắc, phần lưng 2/3 thân rìu có màu nâu bánh mật và còn lại dấu
vết của vỏ đá opal chưa bóc hết, phần cịn lại là màu trắng trong cả hết mặt
bụng. Hiện vật đã bị gãy mất phần đốc. Phần lưỡi thu nhỏ dần so với phần
bị gãy. Cả hai mặt của tiêu bản đã được ghè vẹt mặt bụng. Mặt lưỡi cũng có
nhiều vết tu chỉnh nhỏ rất tỉ mỉ. Mặt cắt ngang của rìu có hình bầu dục. Kích
thước, dài: 4,9cm, rộng: 3,3cm, dày: 1,1cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2: 6 là tiêu bản rìu được làm từ đá opal,
màu vàng nhạt và có hình tứ giác, tiêu bản đã bị gãy mất phần đốc. Di vật
này đã được mài tồn thân nhưng vẫn cịn dấu vết ghè, những nhát ghè
mỏng. Lưỡi rìu được mài vẹt vào giữa, lưng vát nhẹ hơn. Mặt bụng vẹt lớn,
tạo thành góc lưỡi rộng. Mặt cắt ngang hình elip. Kích thước đo được: dài:
5,0cm, rộng: 4,2cm, dày: 1,5cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.G5: 7 là tiêu bản rìu tứ giác được chế
tác từ đá opal, có màu tím đen, tiêu bản bị gãy mất phần đốc. Một góc lưỡi

4

có vết vỡ rất lớn, góc đối diện có vết vỡ nhỏ. Tiêu bản được mài nhẵn ở
phần lưỡi, cho thấy hiện vật đã được mài cong về phía bụng, ở phần này vết
vẹt lưỡi rất rõ rệt. Phần lưng có một vết vỡ trịn, trong vết vỡ có màu trắng
vôi. Mặt bụng phẳng, mài nhẵn, mặt cắt ngang chữ hình chữ D. Kích thước
cịn lại, dài: 2,9cm, rộng: 3,5cm, dày: 0,7cm.


+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.E8: 8, di vật là một rìu tứ giác, làm từ
đá opal, màu tím sẫm. Tiêu bản đã bị vỡ. Mặt lưng được mài, nhưng đã bị vỡ
một mảng phía bên phải. Mặt bụng cũng được mài rất nhẵn, chỉ còn vài vết
ghè mỏng chưa mài hết nhưng cũng đã bị vỡ một mảng lớn phía bên phải.
Phần đốc bị vỡ, theo hướng vát về một phía. Rìa lưỡi sắc, mỏng, hình vịng
cung. Mặt cắt ngang hình bầu dục. Kích thước: dài: 3,2cm, rộng: 3,9cm,
dày: 1,2cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.C3: 9 là một tiêu bản rìu tứ giác, được
làm từ đá basalte có màu xám, bề mặt có nhiều lỗ nhỏ li ti, nhám. Tiêu bản
được ghè lại, mặt lưng 1/2 thân được mài nhẵn. Phần đốc cũng có vết mài
nhưng cịn vài vết ghè. Các vết ghè làm cho hiện vật mỏng dần về lưỡi và
đầu lưỡi cịn có một vết vỡ rất lớn. Mặt bụng cũng có nhiều vết ghè. Hiện
vật có phần lưỡi rộng và hẹp dần về đốc. Mặt cắt ngang có hình chữ nhật.
Kích thước đo được, dài: 10,5cm, rộng: 4,2cm, dày: 2,0cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 10, tiêu bản là phác vật rìu được chế
tác từ đá opal và cịn khá ngun, màu gan gà sẫm. Phần lưng có nhiều vết
ghè tu chỉnh, phần giữa nhô lên, hướng ghè từ bụng sang phần lưng. Lưỡi có
hình vịng cung và có nhiều vết ghè tu chỉnh. Phần đốc chưa được ghè, phần
rìa bên trái có dấu vết tu chỉnh lớn tạo thành hình zích zắc. Bụng có nhiều
vết ghè thơ theo chiều từ lưỡi lên và hai bên vào. Mặt cắt ngang có hình tứ
giác. Kích thước của tiêu bản dài: 7,3cm, rộng: 5,0cm, dày: 2,1cm.

5

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 11, là phác vật rìu được làm từ đá
opal có màu gan gà, hạt mịn. Mặt lưng có một vết ghè kéo dài từ phần đốc
xuống phần lưỡi. Phần đốc có một mảng vỏ đá chưa được ghè nghiêng về

phía bên phải. Mặt bụng phẳng có một số vết ghè nhỏ ở sát phần đốc. Một
cạnh bên gần phẳng, cạnh còn lại hơi cong nằm ở phía rìa lưỡi. Rìa lưỡi có
vết ghè lớn lan sang phần lưng và hơi lõm. Mặt cắt ngang thân hình thang.
Quy mô đo được, dài: 6,9cm, rộng: 3,7cm, dày: 1,8cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 12, đây là một phác vật rìu được chế
tác từ chất liệu đá opal, màu gan gà sẫm, hạt mịn. Trên thân còn một mảnh
vỏ đá chưa được bóc. Mặt bụng là những vết ghè có một vết ghè lớn từ phần
lưng sang phần bụng, tạo thành vết lõm và hơi nghiêng về phía rìa cạnh bên
phải. Một cạnh bên cong, cạnh còn lại hơi lõm vào trong, hai rìa cạnh có
những vết ghè nhỏ từ phần bụng đến phần lưng. Phần đốc đã bị vỡ và có hai
vết ghè lớn lan sang phần lưng. Rìa lưỡi hình vịng cung với các vết ghè lớn
và cịn một phần nhỏ chưa được ghè bóc lớp vỏ. Mặt cắt ngang thân hình
bầu dục. Kích thước đo được của phác vật, dài: 6,1cm, rộng: 3,9cm, dày:
1,9cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1,E8: 13 là phác vật rìu làm từ đá opal,
màu gan gà nhạt, hạt mịn và cịn ngun vẹn. Tiêu bản có mặt lưng cong
khum, sóng ghè gồ cao nằm lệch hẳn về một bên thân. Gần phần lưỡi còn lại
một đốm vỏ đá chưa được ghè. Một cạnh bên có một vết ghè phẳng chạy dọc
thân, cạnh bên cịn lại có nhiều vết ghè từ hai mặt vào tạo rìa cạnh zich zắc.
Phần đốc được ghè từ mặt lưng xuống mặt bụng. Rìa lưỡi hình vịng cung,
vết ghè tu chỉnh nhỏ, hướng ghè từ hai mặt vào, nhưng hướng chính từ mặt
bụng sang mặt lưng. Mặt bụng không được phẳng, với những nhát ghè to,
thô ăn sâu vào thân. Mặt cắt ngang thân hình thang. Kích thước, dài:
10,1cm, rộng: 5,3cm, dày: 2,3cm.

6

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.l1.F6: 14 đây là phác vật rìu làm từ đá

opal màu tím nhạt, hạt mịn, tồn thân đều có vết ghè tu chỉnh, phác vật cịn
ngun vẹn. Phần lưng có vết ghè thơ phía bên phải và cịn một vết vỏ lớn
chưa được bóc. Phần rìa bên trái được ghè, hướng ghè từ bụng sang lưng,
phần rìa phải có vết ghè thơ ăn sâu vào thân. Phần đốc có vết ghè từ hai phía
bụng và lưng có hình vịng cung. Phần lưỡi có vết ghè từ bụng sang, tạo
phần lưỡi hình vịng cung. Phần bụng có ít vết ghè tu chỉnh, thô, vài khối u ở
giữa bụng. Mặt cắt của phác vật hình tứ giác. Quy mơ đo được: dài: 14,0cm,
rộng: 7,4cm, dày: 3,6cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.D2: 15 là một phác vật rìu làm từ chất
liệu đá opal có màu gan gà, hạt mịn. Phác vật được ghè từ hai bên vào sống
giữa nhô lên kéo dài từ đốc xuống lưỡi, nửa bên phải được ghè hết lớp, nữa
bên trái được ghè nhưng vẫn còn lớp vỏ nằm lệch hẳn một bên trái của mặt
lưng. Phần đốc được ghè ở mặt lưng hướng ghè từ mặt bụng sang mặt lưng.
Phần lưỡi được ghè cả ở mặt lưng và mặt bụng rất kỹ, đều. Phần rìa bên phải
có những vết ghè, hướng ghè từ mặt bụng sang mặt lưng, cịn những vết ghè
thơ ăn sâu vào phần lưng, phần rìa trái chỉ có vết ghè trên phần lưng khá
đều. Phần bụng khá mịn, có khối u cao về phía bên trái. Mặt cắt ngang thân
hình tứ giác. Kích thước đo được, dài: 8,0cm, rộng: 3,6cm, dày: 1,7cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.C8: 16 là một phác vật rìu làm từ chất
liệu đá opal có màu trắng đục, tiêu bản cịn nguyên vẹn. Mặt lưng của tiêu
bản được ghè nhưng vết ghè thơ, có một u gồ nằm lệch một bên. Mặt bụng
được ghè chủ yếu ở hai bên, vết ghè thô ở giữa mặt bụng không được ghè,
cạnh bên phải ghè từ trên xuống, từ hai mặt vào tạo rìa lưỡi zích zắc, cạnh
bên trái có vết ghè nhỏ, có tu chỉnh dọc thân. Phần đốc bằng khơng được
ghè, rìa lưỡi gần hình vịng cung vết ghè hướng tâm, có tu chỉnh nhỏ, hướng
ghè từ hai mặt. Quy mô đo được, dài: 5,5cm, rộng: 3,1cm, dày: 1,3cm.

7


+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.E5: 17 là phác vật rìu đá basalte,
màu xám, cịn ngun vẹn, phần đốc nhọn, chi rộng. Một cạnh bên có
những vết ghè từ lưng sang bụng, một cạnh bên phẳng dày, phần lưng có
nhiều vết ghè lớn, phần bụng đang được ghè ở rìa cạnh tạo ra rìa cạnh được
vát mõng từ phần bụng khoảng ½ thân. Lưỡi hình vịng cung, một bên có vết
ghè lõm lớn từ phần lưng xuốn phần lưng. Mặt cắt ngang thân hình thang.
Quy mơ đo được, dài: 11,1cm, rộng: 8,3cm, dày: 1,7cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.F6.18, đây là một phác vật rìu tứ giác
làm từ đá opal cịn khá ngun vẹn, có màu gan gà. Phần đốc gần bằng, hai
cạnh bên mở rộng về phía lưỡi. Hai bên rìa cạnh có những vết ghè từ hai
mặt, vát từ mặt lưng xuống phần bụng. Phần bụng có một phiến tước được
tách dọc thân từ đốc xuống lưỡi tạo thành đường gồ nhẹ chạy song song.
Phần giữa bụng có những vết ghè to lõm xuống. Lưỡi được tạo hình vịng
cung, và có những vết ghè tu chỉnh từ hai mặt nhưng chủ yếu từ mặt lưng
sang bụng. Mặt cắt ngang thân gần hình thang. Kích thước đo được, dài:
6,9cm, rộng: 3,5cm, dày: 1,4cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.D2. 19 là một phác vật rìu làm từ đá
opal, hạt mịn. Tiêu bản còn nguyên vẹn. Mặt lưng của tiêu bản được ghè
tồn bộ, có những vết ghè to lan sang thân. Giữa thân có một đường gồ chạy
từ đốc xuống lưỡi. Mặt bụng được ghè rất tỉ mỉ, những vết ghè nhỏ. Một
cạnh bên phải có nhiều vết tu chỉnh nhỏ chạy dọc thân. Cạnh bên trái còn lại
cũng được ghè chạy dọc thân nhưng vết ghè thô hơn. Phần đốc được ghè
đều, hướng ghè từ mặt bụng sang. Rìa lưỡi gần hình vịng cung, vết ghè nhỏ,
hướng ghè từ hai mặt nhưng chủ yếu từ mặt bụng sang mặt lưng. Mặt cắt
ngang của phác vật gần hình bầu dục. Kích thước, dài: 7,8cm, rộng 3,1cm,
dày: 1,8cm.


8

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.C4: 20 đây là phác vật rìu được làm
từ đá opal màu gan gà sẫm, vết ghè khắp tồn thân và cịn ngun vẹn. Mặt
lưng có nhiều vết ghè tu chỉnh. Mặt lưng của phác vật vẫn chưa được bóc
hết lớp vỏ ở gần phần lưỡi. Trên phần lưng có một đường nhơ cao chạy dọc
lưng của phác vật, vết ghè tu chỉnh có đường hướng từ mặt bụng sang mặt
lưng. Phần đốc được ghè từ hai mặt lưng và bụng. Phần lưỡi được ghè từ hai
mặt lưng và mặt bụng lên hình vịng cung. Hai bên rìa cạnh của phác vật
được ghè từ hai phía lưng và bụng sang tạo thành đường zích zắc, phần rìa
trái có vết gè lớn. Mặt bụng có nhiều vết ghè tu chỉnh, vết ghè cịn thơ phần
rìa trái của bụng. Mặt cắt ngang thân hình tứ giác. Quy mơ đo được, dài:
7,7cm, rộng: 3,7cm, dày: 2,0cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.F6: 21, phác vật rìu được làm từ chất
liệu đá opal, màu gan gà, hạt mịn. Mặt lưng của tiêu bản có hai vết ghè dài
khoảng 2/3 chiều dài thân, hướng ghè từ lưỡi lan sang thân. Phần đốc còn
một mảng vỏ đá chưa được ghè kéo dài gần tới phần lưỡi nằm phía bên
phải. Mặt bụng cong cịn một số vết ghè. Hai cạnh bên, một cạnh gần phẳng,
cạnh còn lại cong lồi với rất nhiều vết ghè lan vào thân, hướng ghè từ hai
mặt vào nhưng chủ yếu từ mặt bụng sang mặt lưng. Đốc có vết ghè lớn lan
sang thân, rìa lưỡi có những vết ghè nhỏ hướng ghè từ mặt lưng sang mặt
bụng. Mặt cắt ngang thân gần hình thang. Kích thước đo được, dài: 9,6cm,
rộng: 6,6cm, dày: 2,0cm.

+ Phác vật rìu có kí hiệu 06.Đ6.L 2.G7: 22, được làm từ đá Opal, màu
nâu sẫm, hiện vật vẫn còn nguyên vẹn. Mặt lưng được ghè những vết ghè to.
Mặt bụng của tiêu bản cũng được ghè với nhiều vết ghè lõm nằm tập trung
về một phía, có vài đốm vỏ opal chưa được bóc. Các cạnh của phác vật được
ghè tạo thành rìa lưỡi ziczắc. Mặt cắt ngang hình gần bầu dục. Kích thước,

dài: 8.2cm, rộng: 4,4cm, dày: 2,3cm.

9

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.G6: 25 là phác vật rìu làm từ đá opal
còn nguyên vẹn màu gan gà sẫm nhạt. Phần lưng được ghè khá kỹ theo
hướng từ lưỡi lên, từ đốc xuống và hai bên vào phần lưng nhô lên. Phần lưỡi
được ghè từng vết khá lớn từ hai phía có hình vịng cung. Phần đốc được ghè
tu chỉnh khá đều, tạo thành hình vịng cung. Phần rìa phải và trái có vết ghè
tu chỉnh từ hai phía bụng và lưng tạo thành đường zích zắc khá đều, phần
bụng có nhiều vết ghè tu chỉnh gần hồn chỉnh, phác vật có hình dáng thon
dài. Mặt cắt ngang có dạng tứ giác. Kích thước đo được, dài: 7.1cm, rộng:
3,2cm, dày: 1,6cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.E8: 26 là một phác vật rìu làm từ chất
liệu đá opal và còn khá nguyên vẹn, phác vật có màu gan gà nhạt. Phần đốc
gần thẳng chi rộng. Phần lưng của cơng cụ có những nhát ghè lớn, giữa
lưng có một đường gồ lớn chạy từ phần lưỡi đến đốc. Hai cạnh bên của phác
vật được tạo thành bởi hai nhát ghè, ở mặt bụng có nhiều vết ghè tu chỉnh
nhỏ ở rìa cạnh bên trái. Phần lưỡi chỉ có những vết ghè nhỏ chưa được tu
chỉnh. Mặt cắt ngang thân hình gần tam giác. Kích thước của phác vật, dài:
7,6cm, rộng: 4,4cm, dày: 2,5cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.E3: 28 là phác vật rìu làm từ đá opal
có màu gan gà. Phác vật có một đường sống lưng chạy từ đốc xuống 2/3 thì
kết thúc do một nhát ghè rất mạnh lõm sâu vào lưng, mặt lưng có nhiều vết
ghè lớn. Lưỡi phác vật bị ghè hai nhát ở hai bên góc lưỡi để lại một mũi
nhọn, mặt bụng cũng được ghè nhiều nhát lớn từ rìa vào. Rìa cạnh được tu
chỉnh bằng các nhát ghè nhỏ nhưng không nhiều. Phác vật mỏng mặt cắt
ngang thân gần hình elíp dẹt. Quy mơ đo được, dài: 8,8cm, rộng: 4,1cm,

dày: 1,5cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.F5: 29 là một phác vật rìu làm từ chất
liệu đá opal có màu gan gà nhạt, hạt mịn. Mặt lưng có một mảng vỏ đá opal

10

chưa được ghè, kéo dài từ phần đốc sang phần luỡi. Mặt bụng được mài
nhẵn có một vết ghè lớn từ phần bụng sang phần lưng nằm gần rìa lưỡi. Một
cạnh bên có những vết ghè lớn lan sang phần lưng tạo ra rìa cạnh zích zắc,
cạnh cịn lại lồi lõm khơng có vết ghè và có vết lõm ăn sâu vào phần lưng.
Đốc của tiêu bản khơng có vết ghè mà là mảng vỏ đá chưa được ghè. Rìa
lưỡi có vết ghè lớn từ phần bụng lan sang phần lưng. Mặt cắt ngang thân
hình bầu dục. Quy mơ đo được, dài: 7,7cm, rộng: 3,2cm, dày: 1,6cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L3.C2: 30 là phác vật rìu, đá opal màu
gan gà đậm, tiêu bản nguyên vẹn. Mặt lưng được ghè, vết ghè nhỏ có u gồ
nằm lệch sang một bên, mặt bụng được ghè chủ yếu ở hai bên, ở giữa hầu
như không được ghè. Cạnh bên phải ghè dọc thân hướng ghè từ hai mặt, từ
mặt bụng sang mặt lưng và từ mặt lưng sang mặt bụng, vết ghè nhỏ có phần
lõm ở giữa, cạnh bên trái được ghè từ trên xuống. Rìa lưỡi thẳng, được ghè
từ hai mặt. Phần đốc bằng khơng được ghè. Mặt cắt ngang thân hình bầu
dục. Quy mô đo được, dài: 5,6cm, rộng: 2,8cm, dày: 1,3cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.A7: 51 là phác vật được làm từ chất
liệu đá opal có màu gan gà nhạt. Tiêu bản đã bị vỡ, mặt lưng được ghè rất tỉ
mỉ, ghè đều, có một u nhỏ nằm gần phần đốc của phác vật. Mặt bụng cũng
được ghè, vết ghè nhỏ. Hai cạnh bên của phác vật được ghè từ phần đốc
xuống rìa lưỡi và có xu hướng x rộng ra. Phần đốc bằng, khơng được ghè.
Rìa lưỡi hình vịng cung, với những vết ghè hướng tâm. Mặt cắt ngang thân

hình bầu dục. Kích thước đo được, dài: 5,0cm, rộng: 5,8cm, dày: 1,8cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.G3: 53 đây là phác vật rìu được làm
từ chất liệu đá opal, màu gan gà, hạt mịn. Hiện vật đã bị gãy mất phần lưỡi,
chỉ còn lại phần đốc. Đốc hơi cong và có những vết ghè tu chỉnh nhỏ, cạnh
bên có những vết ghè tu chỉnh tạo ra rìa cạnh mỏng, phần lưng có nhiều vết
ghè nhỏ, mặt bụng cũng có nhiều vết ghè nhỏ, đuôi vỡ phẳng. Mặt cắt ngang

11

thân có hình bầu dục. Kích thước của di vật, dài: 2,7cm, rộng: 2,3cm, dày:
0,9cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.C4: 54 là một phác vật rìu, được làm
từ chất liệu đá opal, màu gan gà nhạt. Tiêu bản đã bị vỡ, mặt lưng được ghè
với những vết ghè to, thô. Mặt bụng cũng được ghè, đặt biệt có một vết ghè
nhỏ của vỏ đá opal chưa được ghè nằm phía góc phải của mặt lưng. Hai rìa
cạnh được ghè theo hướng từ mặt lưng sang mặt bụng, những vết ghè khá
nhỏ, rìa lưỡi có dấu vết tu chỉnh nhỏ, gần hình vịng cung. Phần đốc của tiêu
bản được ghè bị vát về một phía. Mặt cắt ngang hình chữ D. Kích thước của
phác vật, dài: 5,1cm, rộng: 5,4cm, dày: 1,7cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.C8: 58, là một tiêu bản phác vật rìu
có hình chữ nhật, màu gan gà, hạt mịn. Phần đốc bằng, khơng có vết ghè tu
chỉnh. Hai cạnh bên có vết gè tu chỉnh tạo rìa cạnh mỏng. Phần lưng có
nhiều vết ghè lớn, phần bụng khá bằng. Rìa lưỡi có nhiều vết ghè vát về
phần lưng. Mặt cắt ngang của phác vật hình bầu dục. Quy mơ đo được, dài:
5,7cm, rộng: 5,4cm, dày: 1,9cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.A6: 59, đây là phác vật rìu làm từ đá

opal, có màu nâu nhạt. Hiện vật có hình tứ giác, phần đốc bị vỡ, trên lưng có
nhiều vết ghè nhỏ. Hai rìa cạnh được ghè tu chỉnh tạo rìa lưỡi mỏng, cạnh
bên phải cịn có một dải vỏ chưa được ghè màu nâu sẫm. Phần bụng có vết
ghè bóc phiến tước, ở phần lưỡi có nhiều vết ghè tu chỉnh nhỏ. Mặt cắt
ngang thân của phác vật hình bầu dục. Kích thước, dài: 4,4cm, rộng: 3,0cm,
dày: 1,1cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.G7: 61 là phác vật rìu được chế tác từ
chất liệu đá opal, có màu nâu sẫm, tiêu bản đã bị vỡ. Mặt lưng của di vật
được ghè với những vết ghè nhỏ, giữa mặt lưng có một vết lõm nhỏ và có
vết vỏ đá opal chưa được ghè nằm ở phía dưới rìa lưỡi. Mặt bụng bằng

12

phẳng, chỉ có vài vết ghè tu chỉnh. Hai cạnh bên được ghè từ mặt bụng sang
mặt lưng, có xu hướng x rộng xuống phía dưới, rìa lưỡi của tiêu bản có
dấu vết tu chỉnh gần hình vịng cung. Mặt cắt ngang thân hình chữ D. Kích
thước đo được, dài: 3,5cm, rộng: 3,6cm, dày: 10cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.E2: 65 là một phác vật được làm từ đá
opal có màu gan gà nhạt, hạt mịn. Tiêu bản bị vỡ, mặt lưng được ghè với
những vết ghè thơ, to, có phần u lớn ở giữa mặt lưng. Mặt bụng khá bằng
phẳng, vết ghè nhỏ hơn mặt lưng, có xu hướng chỉ ghè hai bên gần rìa cạnh.
Phần đốc bằng, khơng được ghè. Rìa lưỡi được ghè, có dấu vết tu chỉnh. Mặt
cắt ngang thân hình bầu dục. Quy mơ đo được dài: 5,3cm, rộng: 3,3cm,
dày:1,2cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6. L1.B3: 73 là phác vật rìu có hình tứ giác
và cũng được chế tác từ đá opal, màu vàng pha lẫn lốm đốm màu nâu sẫm.
Phần đốc bằng khơng có dấu hiệu tu chỉnh, cạnh bên thn nhỏ về phía đốc

và xèo rộng về phía lưỡi. Hai cạnh bên có nhiều nhát ghè tu chỉnh nhỏ, tạo
ra rìa cạnh mỏng và sắc. Mặt lưng cong khum, có một đường gồ nhỏ chạy từ
đốc xuống ½ thân và có nhiều vết ghè lớn. Mặt bụng có nhiều vết ghè lớn.
Phần lưỡi và rìa lưỡi có nhiều vết tu chỉnh, nhát ghè lớn hướng ghè từ mặt
bụng lên lưng làm cho phần lưỡi có hình dạng chữ S. Mặt cắt ngang thân
hình bầu dục. Kích thước đo được, dài 5,4cm, rộng: 4,4cm, dày: 1,6cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1. 80 là phác vật rìu có hình tứ giác
được làm từ đá opal, có màu gan gà hơi đậm. Phần đốc đã bị vỡ, diện vỡ
xéo. Hai bên rìa cạnh được ghè tu chỉnh, một mặt bên vát mỏng, cạnh cịn lại
khá dày. Mặt lưng có nhiều vết ghè lớn, mặt bùng khá bằng. Rìa lưỡi được
ghè vát sang mặt lưng. Mặt cắt ngang của phác vật có hình bầu dục. Kích
thước do được, dài: 7,3cm, rộng: 4,2cm, dày: 1,6cm.

13

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.C7: 85, đây là một phác vật rìu được
làm từ đá opan có hình tức giác, màu gan gà hơi đậm. Phần đốc bằng và
khơng có dấu hiệu tu chỉnh. Hai cạnh bên thn nhỏ về phía đốc và xèo rộng
về phần lưỡi, có nhiều vết tu chỉnh tạo cho hai cạnh mỏng. Lưng phác vật
hơi cong, trên mặt lưng có nhiều vết ghè lớn, có một vết ghè lớn lan từ đốc
xuống phần lưng. Mặt bụng cũng có nhiều vết ghè lớn, vết ghè lõm sâu từ
phần đốc xuống phần bụng. Mặt cắt ngang thân hình bầu dục. Quy mô đo
được, dài: 6,8cm, rộng: 5,1cm, dày: 1,6cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.E7: 93 là phác vật rìu có hình tứ giác
đã bị gãy phần lưỡi và được làm từ chất liệu đá opal, màu nâu sẫm. Phần đốc
gần bằng và xèo rộng dần xuống lưỡi, đốc có nhiều vết tu chỉnh làm cho
diện nhỏ, sắc. Hai bên cạnh thuôn, nhỏ về phần đốc, các nhát ghè chủ yếu
được ghè từ mặt lưng xuống bụng. Lưng có nhiều vết ghè lớn, đặc biệt có

một vết ghè rất lớn từ mặt bụng lên và lan ra cả lưng, diện vỡ sâu kéo dài
xuống cả lưng. Phác vật có mặt cắt ngang thân hình bầu dục. Kích thước của
phác vật, dài: 4,2cm, rộng: 3,9, dày: 1,4cm.

+ Phác vật có ký hiệu 06.Đ6. L2: 104, được làm từ chất liệu đá opal,
hạt mịn, có màu tím nhạt. Tiêu bản đã bị vỡ và có hình tứ giác. Mặt lưng của
phác vật có nhiều vết ghè lớn. Đặc biệt có một vệt lớn của lớp vỏ opal chưa
được bóc nằm bên phải của mặt lưng. Mặt bụng phẳng, có nhiều vết ghè lõm
ở phần thân. Cạnh bên phải có vài vết ghè nhỏ, mảnh. Cạnh cịn lại có một
vết lõm, vát vào thân và gần phẳng. Rìa lưỡi được ghè từ hai mặt, hướng ghè
từ mặt bụng sang mặt lưng, có hình vịng cung. Kích thước, dài: 9,9cm,
rộng: 9,6cm, dày: 3,2cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.E8: 108, là một phác vật rìu có hình
tứ giác, màu gan gà. Tiêu bản đã bị vỡ phần đốc, diện vỡ thẳng. Hai cạnh
bên thuôn nhỏ về phần đốc và lớn dần về phía lưỡi, hai rìa cạnh có nhiều vết

14

tu chỉnh, tạo ra rìa cạnh mỏng. Mặt lưng hơi cong, có nhiều vết ghè lớn. Mặt
bụng cũng có nhiều vết ghè lớn, đặc biệt có một nhát ghè lõm sâu ở gần rìa
cạnh. Lưỡi cong, có nhiều vết tu chỉnh nhỏ. Mặt cắt ngang thân có hình gần
bầu dục. Kích thước của phác vật, dài 4,6cm, rộng: 3,9cm, dày: 1,3cm.

- Hạch đá
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 124 là hạch đá làm từ đá opal có
màu nâu đậm và đã bị vỡ. Mặt lưng còn hai màu nâu đậm và trắng đục tạo
thành hai phần với hai màu rõ rệt, ở mặt lưng có hiều vết ghè to, thơ. Mặt
bụng có những vết ghè mỏng bằng phẳng. Các rìa cạnh khơng được ghè.
Mặt cắt ngang thân hình chữ nhật. Quy mơ đo được, dài: 4,7cm, rộng:

5,1cm, dày: 1,3cm.
+ Hạch đá có kí hiệu 06.Đ6.LM: 125, là tiêu bản có chất liệu đá opal,
màu nâu nhạt và hình gần tứ giác. Một mặt cong vồng lên, trên mặt này có
những nhát ghè lớn nhưng vẫn cịn hai mảng vỏ opal lớn. Mặt đối diện có
nhiều vết ghè lớn, lõm sâu. Mặt cắt ngang thân hình gần chữ D. Kích thước
đo được, dài: 6,9cm, rộng: 6,1cm, dày: 2,6cm.
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.E5: 128 là một hạch đá, chất liệu đá
opal có màu gan gà sẫm và đã bị vỡ. Mặt lưng và mặt bụng được ghè, vết
ghè lớn thô, các rìa cạnh cũng được ghè. Tiêu bản đang được định hình để
chế tác thành phác vật. Mặt lưng cịn một ghè nhỏ của vỏ đá opal chưa được
bóc. Phần đốc bị lõm vào một phía, được ghè từ mặt bụng sang mặt lưng.
Mặt cắt ngang thân hình chữ D. Quy mô của hiện vật, dài: 6,9cm, rộng:
6,1cm, dày: 2,2cm.
+ Hạch đá có kí hiệu 06.Đ6.L2.G7: 136, chất liệu opal và có màu gan
gà hơi sẫm. Hạch đá có hình tứ giác, đây là tiêu bản bước đầu được ghè
những nhát ghè lớn, gần như định hình của một phác vật rìu tứ giác, có đốc
bằng. Trên thân có những nhát ghè lớn song chưa được tu chỉnh. Ở một rìa

15

ạnh bên phải của lưng có một dải opal chưa bóc hết. Phần bụng hơi cong, có
những nhát ghè lớn bóc tồn thân. Phần lưỡi được ghè vát về một phía. Mặt
cắt ngang gần hình thang. Kích thước, dài: 7,4cm, rộng: 6,2cm, dày: 3,2cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.G7: 137, hạch đá có chất liệu opal,
cịn ngun vẹn và có màu gan gà nhạt. Mặt lưng được ghè bởi những vết
ghè lớn tạo thành một u gồ nằm chính giữa của mặt lưng. Đặc biệt, tại góc
dưới bên phải mặt lưng có vết vỏ opal chưa được bóc. Mặt bụng cũng được
ghè, vết ghè thơ, có một phần lõm lớn nằm lệch sang một bên của mặt bụng.
Mặt bên trái của hạch đá khơng được ghè, mặt cịn lại được ghè từ lưng sang

mặt bụng, những vết ghè khá nhỏ. Phần đốc khơng được ghè, có dấu vết tu
chỉnh. Mặt cắt ngang thân hình chữ D. Quy mơ đo được, dài: 7,4cm, rộng:
6,2cm, dày: 3,2cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.F2: 141 là hạch đá opal, có màu gan
gà nhạt, vẫn cịn ngun. Hạch đá có hình dạng gần hình thang, mặt lưng
được ghè với những vết ghè to, thơ, mặt bụng ít vết ghè hơn và khá nhẵn.
Một mặt vỏ đá opal chưa được bóc tách, các cạnh cịn lại đều có dấu vết của
vết ghè và tu chỉnh nhỏ. Mặt cắt ngang thân của hạch đá có hình thang. Kích
thước đo được, dài: 7,0cm, rộng: 5,0cm, dày: 1,7cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.G6: 142 là một hạch đá, chất liệu đá
opal, màu nâu đậm pha trắng đục, cịn ngun vẹn. Hạch đá có hình dạng
gần hình chữ nhật. Mặt lưng chỉ có vài vết ghè nhỏ, khá nhẵn. Mặt bụng
được ghè từ phần đốc xuống rìa lưỡi, những vết ghè cịn thơ, cạnh bên phải
cịn một vết vỏ opal nằm ở phía dưới rìa cạnh. Cạnh bên trái không được
ghè, khá bằng phẳng. Hai đầu của hạch đá có xu hướng vát mặt lưng. Mặt
cắt ngang thân hình chữ nhật. Kích thước đo được, dài: 6,1cm, rộng: 3,4cm,
dày: 1,5cm.

16

+ Hiện vật có ký hiệu 06Đ6.LI.D8:143 là một hạch đá có màu gan gà
hơi ngã nâu, hình tứ giác. Tiêu bản đang được ghè và sắp định hình thành
phác vật. Phần đốc bằng, chưa có vết ghè tu chỉnh, phần chi vát. Hai cạnh
xoè rộng xuống phần lưỡi. Trên lưng có nhiều vết ghè lớn, cạnh bên phải
của lưng cịn có một vết vỏ opal kéo dài từ phần đốc xuống phần lưỡi và có
những vết ghè tu chỉnh. Phần bụng cũng có nhiều vết ghè lớn. Lưỡi chưa
được tu chỉnh và có một vệt vỏ đá chưa được ghè kéo dái ½ chiều dài của
lưỡi. Mặt cắt ngang thân hình bầu dục. Kích thước đo được, dài: 6,8cm,

rộng: 5,6cm, dày: 2,2cm.

- Bàn mài
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.B2: 191, đây là một bàn mài trong
được làm từ đá grès, màu vàng xám. Trên thân có nhiều vết ghè vỡ, kích
thước nhỏ. Ngồi những vết vỡ, phần còn lại bàn mài rất nhẵn, đặc biệt là
một đầu bàn mài láng mịn. Quy mô đo được của tiệu bản dài: 3,1cm, rộng:
2,7cm, dày: 2,4cm.
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 192, đây là bàn mài được làm từ đá
quartzite màu trắng đục, hạt mịn. Mặt mài rất nhẵn, trên mặt bàn mài có hai
vết lõm tự nhiên cịn khá sâu. Một cạnh bên vỡ, giao nhau với mặt mài tạo
thành một góc gần 900, cạnh bên cịn lại kết hợp với mặt còn lại tạo thành
một đường cong, bề mặt lồi lõm của đá tự nhiên. Mặt cắt ngang thân bằng ½
hình chữ D. Kích thước của bàn mài, dài: 8,4cm, rộng: 3,1cm, dày: 3,3cm.
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1: 195 là một bàn mài phẳng, bên ngoài
phủ một lớp patin màu vàng có vỏ bàn mài bị gãy ở giữa. Hai đầu bàn mài
có mặt cắt ngang gần hình thoi. Vết sử dụng hình lăng trụ khơng đều nhau,
phía đi bàn có vết mài xoè rộng ra. Cạnh bên bị vỡ, vết vỡ có hình tam
giác làm cho bàn mài to khơng đều nhau. Trên mặt sử dụng của bàn mài có

17

những vết xước dọc. Kích thước đo được, dài: 9,8cm, rộng: 8,5cm, dày:
3,9cm.

+ Hiện vật được ký hiệu 06.Đ6.L1.C4: 196 là một tiêu bản bàn mài
được chế tác từ đá grès, màu xám tro. Tiêu bản đã bị vỡ thành hai mảnh, di
vật có hai mặt được mài, vết mài phẳng và nhẵn. Đặc biệt là mặt mài chính,
vết mài hơi lõm vào thân. Một cạnh bên vết vỡ phẳng, cạnh đáy gần phẳng,
với một đầu có vết vỡ sát xuống mặt lưng, đầu còn lại vết vỡ gần phẳng. Mặt

cắt ngang gần hình thang. Kích thước của hiện vật, dài: 7,0 cm, rộng: 2,5
cm, dày: 2,6 cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.E8: 197, di vật bàn mài được chế tác
từ đá grès. Tiêu bản có ba mặt được mài, vết mài phẳng. Hai mặt được mài
nhẵn, mặt mài còn lại hơi lồi, mặt bốn không được sử dụng. Hai đầu bàn mài
vỡ, một đầu bàn mài có vết sử dụng nối với mặt mài tạo thành một cạnh, đầu
bàn mài cịn lại có hình cong lồi. Mặt cắt ngang thân hình chữ nhật, bàn mài
tạo thành góc cạnh thẳng đứng. Quy mơ đo được, dài: 8,5cm, rộng: 3,9cm,
dày: 4,3cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L3.F8: 201, đây là một bàn mài phẳng,
được làm từ đá grès, bên ngoài bàn mài bị phủ một lớp patine vàng xám.
Bàn mài đã bị vỡ, phần cịn lại hình tam giác và có dấu vết sử dụng ở hai
mặt diện tam giác. Kích thước của bàn mài là, dài: 5,4cm, rộng: 3,3cm, dày:
2,0cm.

- Cưa đá:
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.F5: 202, đây là một cưa đá làm từ
chất liệu đá grès, mặt cắt tam giác. Một góc trên đường bị vỡ có chiều dài
khoảng 1/2 của (chỗ này khơng thể có tác dụng cưa) đường vỡ trên mặt gồ
lên song vết cưa từ góc làm cho vết ghè bị mài đi. Cưa đá được phủ một lớp

18

patine màu xám vàng. Quy mô đo được của tiêu bản, dài: 12,9cm, rộng:
3,3cm, dày: 4,2cm.

- Đá in hình lá cây:
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.G6: 224, đây là hoá thạch lá cây in

trên đá schiste, màu rỉ sắt, mặt cắt ngang thân hình thang, hai cạnh và hai
đầu sần sùi, cạnh còn lại in hình hơn ½ lá cây theo chiều dọc. Quy mơ đo
được, dài: 6,1cm, rộng: 4,5cm, dày: 3,6cm.
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L3.E8: 225 là một hóa thạch lá cây đã bị
vỡ, trên bề mặt cịn in dấu hình xương lá cây. Cịn ẩn trên hai bề mặt của hoá
thạch là hai lá, một lá dọc, một lá ngang, hố thạch có màu rỉ sắt (đỏ nâu).
Quy mô đo được, dài: 6,1cm, rộng: 6,5cm, dày: 3,8cm.
- Thổ hoàng:
+ Ký hiệu của thổ hồng 06.Đ6.L1.D6: 229, có màu nâu đỏ, bên ngồi
phủ một lớp xám trắng. Tiêu bản có hình dạng gần chữ nhật. Mặt cắt ngang
gần hình bầu dục. Kích thước đo được, dài: 7,3cm, rộng: 5,2cm, dày: 2,9cm,
trọng lượng: 100g.
+ Thổ hồng có ký hiệu 06.Đ6.L1.F8: 231 có màu nâu đỏ pha lẫn màu
trắng xám loang lổ. Di vật này đã bị vỡ, các mặt lồi lõm sần sùi, nhiều vết
lõm sâu vào trong. Mặt cắt ngang thân hình bầu dục. Kích thước đo được,
dài: 12,1cm, rộng: 10,3cm, dày: 8,3cm, trọng lượng: 870g.
+ Ký hiệu của thổ hồng 06.Đ6.L2.C4: 248, tiêu bản có màu nâu đỏ,
mặt cắt ngang thân hình tứ giác, các mặt có những vết mài (diện mài), một
mặt có in hình lá cây. Quy mô đo được của tiêu bản, dài: 5,3cm, rộng:
4,2cm, dày: 2,9cm.
- Vòng đá, đá ghè tròn
+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.LM: 179, đây là một phác vật vòng được
làm từ đá schiste và đã bị vỡ. Phác vật vòng đá đã được ghè định hình vịng

19

trịn, rìa cạnh khá mỏng, tiết diện dày và mỏng dần sang chung quanh. Mặt
lưng phác vật còn nhiều vết ghè lớn (có vết cuốc vào khi khai quật). Mặt
bụng nhẵn hơn, khơng có nhiều vết ghè lớn song sần sùi và cong dần về phía
các rìa mặt. Kích thước của hiện vật, dài: 6,4cm, rộng: 5,6cm, dày: 1,6cm.


+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L1.E8: 180, đây là phế vật vòng làm từ
chất liệu đá schiste, áo ngoài phủ lớp patine màu xám tro. Mặt lưng phác vật
còn rất nhiều vết ghè nhưng tương đối phẳng chỉ còn lại một u rất nhỏ. Rìa
cạnh phác vật mỏng. Phế vật đã được ghè định hình vịng trịn, ở rìa mỏng
một cung bán nguyệt do bị vỡ hiện vật không được chế tác tiếp. Mặt bụng
nhẵn hơn lưng, nhưng cũng còn một u rất lớn có dấu vết ghè lõm sâu vào
phác vật. Kích thước đo được của hiện vật, dài: 8,7cm, rộng: 6,5cm, dày:
1,6cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L2.F8: 181, là một phác vật vòng được
làm từ đá schiste, hạt mịn, phủ một lớp patine mỏng màu xám trắng. Mặt
lưng phác vật không đều về độ dày, độ dày giảm dần về rìa cạnh phía dưới
và cịn nhiều vết ghè. Phần rìa được ghè tạo ra một cung tròn, mặt bụng đơn
giản, bằng phẳng hơn và có vài vết ghè ở phía gồ cao bên kia phác vật. Quy
mô đo được, dài: 12,0cm, rộng: 7,8cm, dày: 3,1cm.

+ Hiện vật có ký hiệu 06.Đ6.L3.G8: 182, phác vật vịng được chế tác
từ đá schiste, bên ngoài cũng bị phủ lớp patine xám tro. Phác vật đá được
ghè tròn đã được định hình. Cạnh rìa rất mỏng, mặt lưng cịn nhiều vết ghè
lớn gồ cao ở giữa phác vật. Mặt bụng nhẵn song còn để lại một vết ghè đối
diện với vết ghè có rìa cong lên, (bên cạnh có vết ghè vỡ do cuốc để lộ ra
chất đá màu đen mịn, lớp phong hóa khá dày). Kích thước của hiện vật, dài:
7,8cm, rộng: 6,6cm, dày: 1,4cm.

+ Hiện vật có kí hiệu 06.Đ6.LM: 203 là hịn ghè, được làm từ đá
quartzite, có màu sáng trắng. Tiêu bản đã bị vỡ, mặt cắt ngang hình gần chữ

20



×