Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

BÁO CÁO NGÀNH CHỨNG KHOÁN 1 CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.27 KB, 13 trang )

BÁO CÁO NGÀNH
CHỨNG KHOÁN

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

1. CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

VNIndex giảm 19.9% cùng với giá trị giao dịch sụt giảm

Giá trị giao dịch trung bình ngày của tháng 6 đã giảm về mức 14.7 nghìn tỷ, tương đương với mức
của tháng 2/2021. Thanh khoản giảm mạnh kể từ đầu tháng 4 do (1) Tâm lý nhà đầu tư trở nên tiêu
cực sau những tin tức một số lãnh đạo doanh nghiệp bị bắt , (2) dòng tiền đang được định hướng lại
bởi các chính sách tiền tệ, có xu hướng đổ về hoạt động sản xuất kinh doanh thay vì các kênh đầu
tư như chứng khốn, bất động sản. Kết thúc 6 tháng đầu năm 2022, vốn hóa VnIndex giảm 19.87%.

Giá trị giao dịch bình quân ngày (tỷ đồng) Vốn hóa VNIndex (tỷ đồng)

35000 6,500,000
30000 6,000,000
25000 5,500,000
20000 5,000,000
15000 4,500,000
10000 4,000,000
3,500,000
5000 3,000,000
0 2,500,000
2,000,000

Jan-21
Feb-21
Mar-21


Apr-21
May-21
Jun-21
Jul-21
Aug-21
Sep-21
Oct-21
Nov-21
Dec-21
Jan-22
Feb-22
Mar-22
Apr-22
May-22
Jun-22

Nguồn: Fiinpro

1. CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Số lượng tài khoản mở mới tăng kỷ lục

Dù thanh khoản thị trường giảm mạnh, số lượng tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 5 đã
thiết lập kỷ lục, đạt gần 480 nghìn tài khoản, tăng gấp đơi so với tháng trước và gấp 3 so với cùng
kỳ. Tính đến cuối tháng 6, số lượng người sở hữu TKCK tương đương 6.2% dân số (giả sử mỗi tài
khoản ứng với một cá nhân), hoàn thành trước hạn 3 năm mục tiêu 5% dân số đầu tư chứng khoán
vào năm 2025 của Chính phủ.

Số lượng tài khoản mở mới Tỷ lệ dân số sở hữu TKCK đạt 6.2%


600000 7.0% 7000000

500000 6.0% 6000000
400000 5.0% 5000000
300000 4.0% 4000000
200000 3.0% 3000000
100000 2.0% 2000000
1.0% 1000000

0 0.0% 0

Jan-21 Số lượng tài khoản lũy kế Tỷ lệ tài khoản/dân số
Feb-21
Mar-21
Apr-21
May-21
Jun-21
Jul-21
Aug-21
Sep-21
Oct-21
Nov-21
Dec-21
Jan-22
Feb-22
Mar-22
Apr-22
May-22
Jun-22


Nguồn: Fiinpro, danso.org

1. CẬP NHẬT TTCK VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022

Quý 2/2022, VPS tiếp tục giữ vị trí số 1 trong thị phần mơi giới chứng khốn với
17.1% thay vì 17.94% như quý 1 trong khi các công ty khác như SSI, HSC lấy
lại được đà tăng sau 3 quý liên tiếp giảm. Thị phần TCBS giảm nhẹ 0.18%,
xuống vị trí số 5.

Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại HOSE (%)

20 SSI VNDS HSC TCBS MAS VCSC MBS KIS FPTS
18
16
14
12
10

8
6
4
2
0

VPS

Q2/2022 Q1/2022 Q4/2021 Q3/2021

Nguồn: HOSE


2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NỬA CUỐI NĂM 2022

Rút ngắn thời gian giao dịch xuống T+2.5

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) mới đây đã công bố dự thảo Quy chế
thay thế Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khốn. Theo đó, VSD sẽ
hồn tất thanh tốn chứng khốn và ngân hàng thanh tốn hồn tất thanh tốn tiền vào
11h30-12h00 ngày T+2, thay vì khoảng thời gian 15h30-16h00 như hiện tại. Như vậy, nhà
đầu tư sẽ có khả năng nhận lại tiền và thực hiện giao dịch với chứng khoán mua về từ
phiên giao dịch chiều ngày T+2. Chu kỳ thanh toán được rút ngắn cũng được kỳ vọng sẽ
tạo ra những tác động tích cực lên thanh khoản của thị trường khi thu gọn thời gian thanh
toán lên nửa ngày, nhờ vậy vòng quay giao dịch của nhà đầu tư sẽ tăng lên.

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 T7 CN Thứ 2 Thứ 3

T+0 T+1 T+2 T+3 T+1 T+2 T+3

Quy định cũ

Mua cổ phiếu Cổ phiếu về Bán cổ phiếu Ngày T+1 Tiền về TK lúc Có thể mua
TK lúc 16h30 (T+0) của giao 16h30 cổ phiếu
dịch bán cp

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 T7 CN Thứ 2 Thứ 3

T+0 T+1 T+2 T+1 T+2 T+1 T+2

Quy định mới

Mua cổ phiếu Cổ phiếu về Ngày T+1 Tiền về TK lúc Cổ phiếu về

TK lúc 12h của giao 12h TK lúc 12h
dịch bán cp
Có thể bán cổ Có thể mua Có thể bán cổ
phiếu trong cổ phiếu trong phiếu trong
phiên chiều phiên chiều
(T+0) phiên chiều (T+0)
(T+0)
Nguồn: Nhịp sống kinh tế

2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NỬA CUỐI NĂM 2022

Đẩy nhanh hệ thống KRX

Đưa hệ thống KRX đi vào hoạt động là nhiệm vụ trọng tâm của HOSE năm 2022. Gói thầu
được HoSE ký kết với Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc (KRX) có giá trị hơn 900 tỷ
đồng. Đây là gói thầu "Thiết kế, giải pháp, cung cấp lắp đặt và chuyển giao hệ thống công
nghệ thông tin”. Dự án này đã treo hơn 10 năm nay, gây nghẽn mạng, khiến nhiều nhà
đầu tư thiệt hại và ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm của thị trường chứng khốn Việt
Nam. Do vậy, Bộ Tài chính đang thúc đẩy và có giải pháp mạnh yêu cầu nhà thầu sang
thực hiện hoàn thiện với thời gian sớm nhất.

2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NỬA CUỐI NĂM 2022

Dự báo lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong nửa cuối năm 2022

Lợi nhuận ròng quý 1/2022 tăng mạnh 33%, nhưng vẫn thấp hơn tăng trưởng Q1/2021 do
mức nền thấp từ 2020. Quý 3 và quý 4 năm 2021 ghi nhận mức tăng trưởng khá thấp so
với 2 quý đầu năm do hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi các biện pháp giãn cách xã
hội. Do vậy, tăng trưởng lợi nhuận 2 quý cuối năm nay của các doanh nghiệp niêm yết
trên sàn được kỳ vọng sẽ tăng mạnh từ mức nền thấp.


Tăng trưởng lợi nhuận ròng các công ty niêm yết trên 3 sàn

92%

73%

15% 33%
19% 14%
-2%
-13%
-26%

Q1/2020 Q2/2020 Q3/2020 Q4/2020 Q1/2021 Q2/2021 Q3/2021 Q4/2021 Q1/2022

2. NHỮNG YẾU TỐ HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NỬA CUỐI NĂM 2022

VN-Index đã về mức chiết khấu tốt

Mặc dù tăng trưởng lợi nhuận tốt nhưng P/E của VN-Index đang giao dịch dưới mức trung
bình 10 năm trừ 1 độ lệch chuẩn. Điều này cho thấy các tin tức xấu trên thị trường như
lạm phát, thị trường thế giới giảm điểm,…gần như đã phản ánh hết vào chỉ số VN-Index,
dẫn đến mức chiết khấu đáng kể. Do đó, mức định giá hiện tại của VN-Index là tương đối
hấp dẫn.

P/E VN-Index trong 10 năm

23.00
21.00
19.00

17.00
15.00
13.00
11.00

9.00
7.00

P/E VNIndex 10-year average +1 SD -1 SD

Nguồn: Fiinpro, NHSV Research

CTCP Chứng khoán SSI (HOSE: SSI)

Ngày báo cáo 12/07/2022 Lơi nhuận quý 1/2022 tăng trưởng 67%, doanh thu tăng 33% so với cùng kỳ. Doanh thu tăng chủ yếu nhờ hoạt
Giá hiện tại (VNĐ) 20,650 động cho vay ký quỹ và ứng trước tiền bán, ghi nhận 566 tỷ đồng, cao gấp 2.3 lần so với cùng kỳ. Chi phí hoạt động
Giá mục tiêu (VNĐ) 27,000 chỉ tăng 17% do lỗ từ các tài sản tài chính giảm.
Upside 30.75%
Vốn hóa (tỷ đồng) Huy động được khoản vay hợp vốn 148 triệu USD. Đây là khoản vay hợp vốn lớn nhất mà một công ty chứng
KLGD trung bình 3 tháng (cp) 30,398.56 khốn Việt Nam huy động được. Khoản vay tín chấp này đem lại cho SSI chi phí vốn rẻ hơn, từ đó gia tăng tính cạnh
P/E 15,440,848 tranh trong ngành.
P/B
7.47 Rủi ro từ danh mục đầu tư FVTPL. Hoạt động tự doanh quý 2 sẽ khó có thể tăng mạnh như các quý trước do lãi
60% 1.34 bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết giảm và có thể ghi nhận khoản lỗ lớn chênh lệch đánh giá lại các tài sản tài
40% chính.
20%
Giá cổ phiếu đã giảm sâu 60% kể từ vùng đỉnh cuối năm ngoái.
0%
-20%
-40%

-60%

8,000 Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) 35.2% Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 31/3 Thay đổi tính đến cuối quý 2
7,000
6,000 36.2% 40%
5,000
SSI VN-Index 4,000 35% HPG
3,000
2,000 28.0% 28.8% 28.1% 30% 102.27 -35.6%
1,000 80.18 -1.2%
Cơ cấu doanh thu Q1/2022 MWG
0
Nguồn vốn và kinh Khác 25%
doanh tài chính 3%
9%
Đầu tư 20% SGN 454 -11.5%
Dịch vụ IB 31% 77.27 -20.5%
1% 15% 8.34 -28.2%

Cho vay margin FUESSV50
27%
10%

5% TCB

2019 2020 2021 Q1/2021 Q1/2022 0% ACB 64.16 -9.3%

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng Biên ròng VHM 21.64 -15.6%
29%


CTCP Chứng khoán VNDirect (HOSE: VND)

Ngày báo cáo 12/07/2022 Dự kiến phát hành 300 triệu USD trái phiếu trong năm nay. 300 triệu USD trái phiếu (khoảng 6000 tỷ
17,850 đồng) sẽ được chia làm 1 đến 2 đợt phát hành, dự kiến được thực hiện trong quý 3 và quý 4.
Giá hiện tại (VNĐ) 23,000
28.85% Ước lãi 1620 tỷ đồng trước thuế 6 tháng đầu năm, tăng 43% so với cùng kỳ năm 2021 và hoàn thành
Giá mục tiêu (VNĐ) xấp xỉ 45% kế hoạch kinh doanh năm 2022 đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Kết quả kinh doanh
22,347.25 quý 2 ước đạt 665 tỷ đồng, có phần kém khả quan hơn so với quý 1 do các yếu tố bất lợi trên thị trường.
Upside 15,650,237 Mục tiêu lợi nhuận cả năm 2022 được đặt ra ở mức 3,605 tỷ đồng, tăng 32% so với 2021, được cho là
khá thách thức trong bối cảnh hiện nay.
Vốn hóa (tỷ đồng) 8.52
2.16 Giá cổ phiếu đã giảm sâu 49% chỉ trong 3 tháng kể từ vùng đỉnh từ tháng 4/2022.
KLGD trung bình 3 tháng (cp)

P/E

P/B

100%
80%
60%
40%
20%
0%
-20%
-40%

7,000 Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 31/3 Thay đổi tính đến cuối quý 2
6,000
5,000 45.9% 50%

4,000 39.5%
VND VN-Index 3,000 32.5% 43.0% 45%
2,000
1,000 Q1/2022 40% PTI 1138.00 -0.3%

Cơ cấu doanh thu Q1/2022 0 Biên ròng 35%

Dịch vụ IB Khác 25.5% 30% NLG 163.49 -35.6%

4% 1% 25%

Cho vay margin 20% VPB 149.60 -22.0%
26%
15%
Đầu tư
43%

10% MWG 102.46 -1.2%

5%

2019 2020 2021 Q1/2021 0% FPT 2.66 -2.4%

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng TCB 0.87 -28.2%
26%

CTCP Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE: HCM)

Ngày báo cáo 12/07/2022 Doanh thu tăng 16% so với cùng kỳ. Doanh thu cho vay ký quỹ tiếp tục đóng góp lớn nhất trên tổng
22,650 doanh thu, chiếm 43%, và cũng là mảng tăng trưởng mạnh nhất, tăng 68% so với cùng kỳ. Doanh thu từ

Giá hiện tại (VNĐ) 30,000 nghiệp vụ môi giới giảm 4%. Quý 1/2022 là quý thứ 3 liên tiếp HSC ghi nhận thị phần môi giới giảm, chỉ
32.45% đạt 5.24%. Tuy nhiên, quý 2 năm 2022, HSC đã lấy lại được 0.82% thị phần, đạt 6.06%, quay lại trở lại vị
Giá mục tiêu (VNĐ) trí thứ 4.
11,110.25
Upside 4,316,786 Rủi ro từ danh mục đầu tư FVTPL. Hoạt động tự doanh của HSC có thể cũng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi
diễn biến thị trường từ đầu tháng 4. Trong danh mục các cổ phiếu niêm yết tính đến ngày 31/3 thì chỉ có
Vốn hóa (tỷ đồng) 6.64 một mã PNJ là ghi nhận tăng trong quý 2.
1.28
KLGD trung bình 3 tháng (cp) Giá cổ phiếu đã giảm sâu 54% kể từ vùng đỉnh cuối năm ngoái.

P/E

P/B

30%
20%
10%

0%
-10%
-20%
-30%
-40%
-50%
-60%
-70%

Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 31/3 Thay đổi tính đến cuối quý 2

5,000 27.7% 29% TCB 32.18 -28%

4,500 36.92 -22%
HCM VN-Index 4,000 27.7% 28% VPB 93.25 -36%
3,500 117.9 -26%
3,000 26.5% HPG 82.45 -1%
2,500 57.63 -32%
Cơ cấu doanh thu Q1/2022 2,000 27% 63.88 -2%
1,500 45.64 -5%
Hoạt động tư vấn Khác 1,000 MBB 31.84 -15%
1% 26% MWG 29.5 -32%
1% 500 21.27 -9%
0 18.69 -16%
Tự doanh 25.7% 25% STB 13.33 17%
22%

24% FPT

Cho vay ký quỹ 23.6% 23% MSN
43%
22% VRE
2019 2020 2021 Q1/2021 Q1/2022
TPB

21%

ACB

Mơi giới chứng khốn Doanh thu Lợi nhuận ròng Biên ròng VHM
33% PNJ

CTCP Chứng khoán Bản Việt (HOSE: VCI)


Ngày báo cáo 12/07/2022 Lợi nhuận quý 1 tăng 43% so với cùng kỳ. Mảng mơi giới đóng góp lớn nhất trong tổng doanh thu và có mức tăng
Giá hiện tại (VNĐ) 35,700 trưởng ấn tượng, tăng 115% so với cùng kỳ. VCI tiếp tục duy trì trong top 10 cơng ty chứng khốn có thị phần mơi
Giá mục tiêu (VNĐ) 46,000 giới lớn nhất sàn HoSE.
Upside 28.85%
Vốn hóa (tỷ đồng) Vay hợp vốn 100 triệu USD từ ngân hàng nước ngoài. Khoản vay hạn mức 100 triệu USD (tương đương 2,300 tỷ
KLGD trung bình 3 tháng (cp) 12,426.76 đồng) có mức lãi suất ngắn hạn theo thị trường tiền tệ quốc tế. Nguồn vốn với chi phí cạnh tranh sẽ là nguồn lực để
P/E 3,757,505 đấy mạnh hoạt động kinh doanh khi thị trường tăng trở lại.
P/B
7.60 Thành lập công ty con tại Singapore. Công ty con sẽ được thành lập với tổng vốn 2.8 triệu USD (~ 50 tỷ đồng), chủ
60% 1.74 yếu để thực hiện nghiệp vụ tư vấn và SPAC cho các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hiện nay, rất
40% nhiều các doanh nghiệp công nghệ, kỳ lân có nhu cầu huy động vốn tại nước ngồi. Việc thành lập cơng ty con tại
20% Singapore chính là để đón đầu nhu cầu này.

0% Giá cổ phiếu đã giảm sâu 55% kể từ vùng đỉnh cuối năm ngoái.
-20%
-40%
-60%

Kết quả kinh doanh (tỷ đồng) Danh mục đầu tư CK Giá trị hợp lý ngày 31/3 Thay đổi tính đến cuối quý 2

VCI VN-Index

Cơ cấu doanh thu Q1/2022 4,000 45.0% 44.5% 52.4% 60% KDH 424.49 -26.4%
3,500 2019 Q1/2022 50% MSN 0.26 -5.4%
3,000
2,500 40.4% 37.5%
2,000
Dịch vụ IB Khác 1,500 40%
1,000

1% 0%
500
Cho vay margin Đầu tư 0 30%
25% 30%

20%

10%

0%

2020 2021 Q1/2021

Môi giới Doanh thu Lợi nhuận ròng Biên ròng
44%

Trụ sở chính

Tầng 9, tịa tháp Đơng, Lotte Center Hà Nội, số 54 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội

Hotline:1900.1055 Fax: 0243.941.0248

Chi nhánh Hà Nội

Tầng trệt tòa Somerset Grand Hanoi & Phòng 505, Tầng 5, Tòa Tháp Hà Nội, Số 49 Hai Bà Trưng, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Hotline: 1900.1055 Fax: 0243.941.0248

Chi nhánh Hồ Chí Minh


Lầu 3, tịa nhà Paxsky, Số 123 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, HCM

Hotline: 0283.838.5917 Fax: 0283.620.0887

TUYÊN BỐ MIỄN TRÁCH

Báo cáo này thuộc sở hữu của NHSV. Mọi hành vi sao chép, in ấn khi không có sự cho phép của NHSV đều bị nghiêm cấm. Báo cáo này
không nên được coi là một lời đề nghị giao dịch mua bán bất kỳ cổ phiếu nào. Mặc dù những thông tin, dự báo và nhận định trong báo cáo
này được dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy, NHSV khơng thể khẳng định sự chính xác và hồn thiện của các nguồn thơng tin này.
NHSV sẽ không chịu trách nhiệm trước bất kỳ thiệt hại, mất mát nào đến từ việc sử dụng bất kỳ thông tin, nhận định nào đến từ báo cáo này.


×