Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TÀI LIỆU BÀI GIẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.95 KB, 30 trang )

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC

1. Khái niệm
ü Tài chính Quốc tế là tập hợp của những quan hệ tài chính của các chủ thể có phạm vi hoạt động vượt ra
khỏi biên giới của một quốc gia

ü Quan hệ tài chính gồm:
▪ Quan hệ thanh tốn
▪ Quan hệ tín dụng
▪ Quan hệ đầu tư
▪ Quan hệ viện trợ

✔ Chủ thể bao gồm người cư trú và người khơng cư trú. Cụ thể:
▪ Chính phủ
▪ Doanh nghiệp
▪ Ngân hàng thương mại
▪ Các cá nhân
▪ Tổ chức tài chính quốc tế

<!> Lưu ý về người cư trú và người không cư trú:
▪ TCQT là tập hợp các quan hệ tài chính giữa người cư trú và người khơng cư trú
▪ Đối với các công ty đa quốc gia và xun quốc gia thì chi nhánh và cơng ty con đặt tại quốc gia nào thì
sẽ là thành viên cư trú của quốc gia đó
▪ Học sinh, sinh viên có thời gian học tập và sinh sống ở nước ngoài khơng được coi là thanh viên cư trú
ở nước ngồi
▪ Đối với các tổ chức quốc tế, trụ sở đặt tại nước nào thì vẫn khơng được coi là thành viên cư trú ở nước
đó
▪ Thành viên cơ quan lãnh sự đại sứ quán đặt tại nước nào cũng không được coi là thành viên cư trú của
nước đó

2. Nội dung thuộc quan hệ tài chính quốc tế


ü Quan hệ tài chính giữa các quốc gia với nhau và với các tổ chức tài chính quốc tế
ü Quan hệ tài chính của các doanh nghiệp - các cơng ty đa quốc gia
ü Hoạt động mang tính quốc tế của các định chế trung gian tài chính
ü Các quan hệ tài chính dưới hình thức di chuyển của các khoản thu nhập và vốn của các cá nhân
ü Các hoạt động của thị trường tài chính quốc tế

3. Cơ sở hình thành và phát triển
✔ Xuất phát từ quan hệ thương mại quốc tế
✔ Mối quan hệ hợp tác giữa các nước về các mặt kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội
✔ Sự di chuyển vốn giữa các nước: Sự khác nhau về hiệu quả biên của vốn đầu tư của các nước khác
nhau
✔ Xu thế mở cửa, hội nhập và tồn cầu hố

4. Tác động của hoạt động tài chính quốc tế
4.1.Tác động tích cực
✔ Ở tầm vĩ mô:
▪ Cho phép khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi nước để tạo ra sự phát triển chung của các nước
▪ Củng cố thúc đẩy hợp tác, hội nhập quốc tế cũng như tình đồn kết, hồ bình và hữu nghị giữa các
quốc gia, các dân tộc
▪ Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tự nhiên và xã hơi, đặc biệt là nguồn lực tài chính
▪ Nâng cao mức sống và cải thiện môi trường cộng đồng quốc tế
✔ Đối với doanh nghiệp:
▪ Mở rộng thị trường, quy mô đầu tư hoạt động
▪ Cơ hội trao đổi về kinh nghiệm quản lý, công nghệ sản xuất giữa các doanh nghiệp
▪ Đa dạng hóa nguồn vốn huy động với chi phí vốn rẻ hơn
✔ Đối với chính phủ: Tăng viện trợ quốc tế, nâng cao sự hợp tác về kinh tế, chính trị

✔ Đối với Nhà đầu tư: Đa dạng hóa danh mục đầu tư
✔ Đối với cá nhân: Đa dạng hóa môi trường lao động


4.2. Tác động tiêu cực
▪ Sự phân hoá và lệ thuộc vào các nước lớn
▪ Sự biến động tình hình tài chính quốc tế có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với các nước
▪ Trong điều kiện khác biệt về trình độ sản xuất có thể gây khó khăn trong việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp
▪ Chịu tác động rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất

5. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của môn học
✔ Ở tầm vĩ mô: Hoạt động tài chính quốc tế, các chính sách quản lý hoạt động tài chính quốc tế của các
quốc gia; chính sách và hoạt động của một số tổ chức tài chính quốc tế
✔ Ở tầm vi mơ: các hoạt động tài chính quốc tế của các chủ thể kinh tế bao gồm các doanh nghiệp, các
cá nhân; các nghiệp vụ kinh doanh và phịng chống rủi ro trên thị trường tài chính quốc tế.
……………………………………………………………………………………………………………….

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ

1. Tổng quan về hệ thống tiền tệ quốc tế
 Được hình thành trên cơ sở quan hệ thương mại – tài chính giữa các nước
 Là hệ thống bao gồm các chế độ tiền tệ, chế tài điều tiết quan hệ tài chính giữa các quốc gia và các định
chế tài chính quốc tế. Cụ thể bao gồm:
▪ Các chế độ tiền tệ và quy tắc xác định, điều tiết tỷ giá giữa đồng tiền của các nước khác nhau với nhau
▪ Các chế tài điều tiết các mối quan hệ và hoạt động tài chính quốc tế và các quốc gia.
▪ Hệ thống thị trường tài chính quốc tế
▪ Các tổ chức tài chính quốc tế
2. Hệ thống tiền tệ quốc tế qua các giai đoạn lịch sử
2.1. Giai đoạn 1: Chế độ đồng/song bản vị
✔ Vàng và bạc được coi là tiền tệ trong nền kinh tế, giữa các quốc gia sẽ gắn cố định giá trị đồng tiền của
mình với vàng và bạc
✔ Bản vị vàng và bạc sẽ hình thành nên tỷ giá
2.2. Giai đoạn 2: Chế độ bản vị vàng


✔ Các quốc gia ấn định cố định giá trị đồng tiền của mình với vàng. Bản vị vàng của 2 đồng tiền hình
thành nên tỷ giá của 2 đồng tiền đó.
✔ Đồng tiền của mỗi quốc gia được đảm bảo 100% bằng vàng. Các nước cho phép quy đổi giữa tiền và
vàng không giới hạn.
✔ Tồn tại luồn vàng rịng chảy từ quốc gia có thâm hụt đến quốc gia có thặng dư cán cân thanh tốn.
Lượng tiện trong lưu thông luôn phải cân bằng với lượng vàng dự trữ
✔ Các quốc gia cho phép tự do xuất và nhập khẩu vàng.

⇨ Ưu điểm: Tạo sự ổn định trong việc trao đổi tiền tệ giữa các nước -> Tạo tiền đề cho quan hệ thương
mại tài chính quốc tế phát triển.
⇨ Hạn chế:
▪ Sự điều chỉnh mức giá cả, lãi suất, thu nhập hay thất nghiệp sẽ làm điều chỉnh cán cân thanh toán quốc
tế => gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế một cách thường xuyên.
▪ Quốc gia có thâm hụt cán cân thanh tốn q tế sẽ phải trải qua thời kỳ kinh tế đình đốn, tỷ lệ thất
nghiệp cao; ngược lại các quốc gia thặng dư cán cân thanh toán sẽ phải trải qua thời kỳ lạm phát
▪ Những phát hiện mới về mỏ vàng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, là nguyên nhân gây tăng cung ứng
tiền và tăng tỷ lệ lạm phát một cách đột biến.
▪ Ở các quốc gia khan hiếm vàng thì cung ứng tiền tệ sẽ bị hạn chế và là nguyên nhân gây kìm hãm sự
tăng trưởng kinh tế.

2.3. IMS trong hai cuộc chiến tranh thế giới

- Sự chấm dứt bản vị vàng và chế độ tỷ giá thả nổi: tài trợ chiến tranh và lạm phát bùng nổ, phá vỡ khả
năng duy trì quan hệ tiền – vàng
- Việc tái ấn định lại bản vị vàng 1920: sự hồi sinh chế độ bản vị vàng và mang đặc điểm của chế độ bản
vị hối đoái vàng 1925-1931
- Sự sụp đổ của hệ thống thương mại và tài chính quốc tế sau Đại khủng hoảng 1929-1933: Sự tan rã của
các khối tiền tệ (GBP, USD, và các đồng tiền khác tiếp tục gắn với vàng), chấm dứt chế độ bản vị vàng.
- Những thương thuyết về tái thiết hệ thống tiền tệ quốc tế 1941

- Hội nghị Bretton Woods 1944 và sự ra đời của hệ thống Bretton woods

2.4. IMS sau chiến tranh thế giới lần thứ II – Hệ thống Bretton Woods

✔ Các quốc gia gắn cố định giá trị đồng tiền của mình với USD. Bản thân USD được gắn giá trị cố định
với vàng. Bản vị USD giữa hai đồng tiền hình thành lên giá trị 2 đồng tiền
✔ USD là đồng tiền duy nhất được đảm bảo 100 % bằng vàng. Mỹ là quốc gia duy nhất cho phép quy đổi
USD thành vàng
✔ Đặc điểm của hệ thống Bredtton Woods:
▪ Hệ thống chế độ tỷ giá là cố định nhưng có thể điều chỉnh
▪ Hình thành hai tổ chức quốc tế mới là Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB)

2.5. IMS hậu Bredtton Woods

✔ Hai lần sửa đổi điều khoản của IMF:
● Sự ra đời của quyền rút vốn đặc biệt SDR

● Các quốc gia không được gắn giá trị đồng tiền với vàng đồng thời tự lựa chọn chế độ tỷ giá
✔ Hệ thống tiền tệ châu Âu EMS
✔ Sự ra đời của liên minh tiền tệ châu Âu

3. Hệ thống tiền tệ quốc tế ngày nay

 Hệ thống tiền tệ quốc tế được đặc trưng bởi sự hợp tác đa phương của các nước dựa trên chế độ tỷ giá
thả nổi có điều tiết, xu thế tồn hội nhập và cầu hoá của các nước
 Hoạt động của các định chế tài chính quốc tế được tăng cường và mở rộng trên nhiều lĩnh vực: đời sống
- kinh tế - xã hội của các nước
 Sự phát triển và ổn định của hệ thống tiền tệ châu Âu mở ra khả năng hợp tác tiền tệ trong các khu vực
và trên thế giới: Đông Nam Á và Châu Á


4. Các tổ chức tài chính quốc tế

4.1. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
4.2. Ngân hàng thế giới WB
4.3. Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
4.4. Ngân hàng phát triển Châu Phi AFDB

Phân biệt IMF và WB

● IMF
✔ Mục tiêu hoạt động:
- Hợp tác và ổn đnhj tiền tệ giữa các thành viên để tăng trưởng kinh tế, mở rộng giao lưu quan hệ quốc tế
- Giám sát và thúc đẩy hợp tác tiền tệ giữa các quốc gia
- Cung cấp ngân quỹ tạm thời
- Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên
✔ Chức năng:
- Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỳ giá hối đoái giữa các nước thành viên
- Cấp tín dụng cho các nước thành viên khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán
- Tư vấn cho các nước thành viên về chính sách kinh tế vĩ mô
- Cung cấp trợ giúp kĩ thuật

✔ Nguồn vốn hoạt động:
- Vốn điều lệ: nguồn vốn hoạt động chủ yếu được hình thành từ tiền đóng góp của các thành viên theo
điều lệ thành lập quý
- Nguồn vốn đi vay
- Nguồn vốn tích lũy
- Nguồn vốn đặc biệt

✔ Các hình thức tài trợ của IMF
- Thể thức cho vay thông thường

● Rút vốn dự trữ
● Tín dụng theo đợt
- Thể thức cho vay theo đợt

- Tài trợ bù đắp
- Tài trợ điều chỉnh cơ cấu
- Tài trợ giảm nghèo và tăng trưởng
- Tài trợ dự trữ bổ sung
- Hỗ trợ kỹ thuật
⇨ Mục tiêu tài trợ của IMF là giải quyết mất cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế của các nước thành
viên mà không ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và thế giới

● WORLDBANK
✔ Mục tiêu hoạt động:
- Thúc đẩy phát triển kinh tế và cải tổ cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững ở các nước đang phát triển
- Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua tài trợ dài hạn các dự án và chương trình phát triển
- Trợ giúp tài chính đặc biệt cho các nước đang phát triển
- Tạo điều kiện thúc đẩy vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là các nước đang phát triển => tạo ra sự chuyển biến
mạnh mẽ trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia

✔ Đặc điểm:
- Nhóm Ngân hàng thế giới gồm 5 định chế có quan hệ mật thiết với nhau:
- Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế IBRD
- Cơng ty tài chính quốc tế IFC
- Hiệp hội phát triển quốc tế IDA
- Cơ quan bảo lãnh đầu tư đa phương MIGA
- Trung tâm quốc tế giải quyết tranh chấp đầu tư ICSID
⇨ Hoạt động chính của WB là huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế và sử dụng chúng trong các
dự án phát triển ở các nước đang phát triển


✔ Có 5 thể thức cho vay chủ yếu:
- Vay vốn đầu tư: Dựa trên dự án của chính phủ các nước tiếp nhận -> lãi suất cao hơn lãi thị trường, thời
hạn 15-20 năm
- Vay vốn điều chỉnh: trợ giúp chương trình cải cách kinh teescuar các nước tiếp nhận nhằm khôi phục
tăng trưởng kinh tế và chính sách tiền tệ của các nước đi vay
- Đồng tài trợ: Worldbank + Khu vực tư nhân, tổ chức song/đa phương và các tổ chức chính phủ tài trợ
cho một số chương trình của mình
- Quỹ tín thác: được đóng góp từ những quốc gia tài trợ, tổ chức đa phương, các tổ chức phi chính phủ,
quỹ và tổ chức tư nhân khác tập trung vào các dự án trợ giúp kỹ thuật ở các nước đang phát triển
- Trợ giúp kĩ thuật: cung cấp nguồn lực và chuyên gia cho các nước đang phát triển để xây dựng những
thể chế cần thiết cho quá trình phát triển

……………………………………………………………………………………………………………….

CHƯƠNG III: CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1.Tổng quan về cán cân thanh toán quốc tế

1.1.Khái niệm

Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh các giao dịch kinh tế giữa những người cư trú với
người không cư trú

1.2.Phân loại
ü Cán cân thời điểm
▪Phản ánh khoản thu chi ngoại tệ tại một thời điểm
▪Phản ánh khoản đã/sẽ thu; đã/sẽ chi
ü Cán cân thời kì
▪Phản ánh khoản thu chi ngoại tệ tại một thời kỳ
▪Phản ánh khoản đã thu, đã chi

ü Cán cân song phương: Phản ánh khoản thu – chi ngoại tệ giữa hai quốc gia
ü Cán cân đa phương: Phản ánh khoản thu – chi ngoại tệ giữa một quốc gia – phần còn lại của thế giới

1.3.Vai trò
✔ Ở tầm quản lý kinh tế vĩ mơ:
▪Chính sách đối ngoại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng
▪Kiểm sốt sự di chuyển của các luồng vốn: Đầu tư nước ngồi và xuất khẩu vốn
▪Điều hành chính sách tỷ giá
✔ Ở tầm vi mơ:
▪Cung cầu ngoại tệ và dự đốn sự biến động tỷ giá
▪Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

▪Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
▪1.4 Nguyên tắc hạch toán ghi sổ kép

✔ Khoản thu từ người không cư trú: “+” bên có (tăng cung ngoại tệ)
✔ Khoản chi cho người khơng cư trú: “-“ bên nợ (phản ánh sự gia tăng về cầu ngoại tệ)
(Tham khảo thêm một số quy tắc hạch toán tại GT T253 – 256)

2. Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế
2.1. Cán cân vãng lai
✔ Cán cân thương mại
▪Đối chiếu và so sánh các khoản thu từ xuất khẩu được phản ánh bên “Có” với dấu “+” và chi cho nhập
khẩu hàng hoá ghi ở bên “Nợ” với dấu “-”
▪Khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu thì cán cân thương mại thặng dư và ngược lại.
▪Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng của cán cân thương mại: Tỷ giá, lạm phát, giá cả hàng hố,
thu nhập, chính sách thương mại quốc tế, v.v...
▪Cán cân thương mại có ảnh hưởng rất lớn đến cán cân thanh toán quốc tế đồng thời tác động trực tiếp
đến cung, cầu, giá cả hàng hoá và sự biến động của tỷ giá, tiếp đến, sẽ tác động đến cả cung cầu nội tệ và
tình hình lạm phát trong nước.


✔ Cán cân dịch vụ
▪Bao gồm các khoản thu – chi về các hoạt động dịch vụ: vận tải, tài chính, viễn thơng, y tế, giáo dục và
các dịch vụ khác.
▪Các dịch vụ cung ứng cho người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ, được ghi vào bên “Có” với dấu
“+” và ngược lại, các dịch vụ nhận cung ứng phát sinh cầu ngoại tệ sẽ ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.
▪Cán cân dịch vụ của các nước có quy mơ và tỷ trọng trong tổng giá trị cán cân thanh toán quốc tế ngày
càng tăng
▪Giá trị dịch vụ xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bao gồm: Thu nhập, tỷ giá, giá cả dịch
vụ,và các yếu tố về tâm lý, chính trị, xã hội.

Cán cân thu nhập
▪Bao gồm những khoản thu nhập của người lao động (tiền lương, thưởng), thu nhập từ đầu tư và tiền lãi
của những người cư trú và không cư trú

▪Các khoản thu nhập của người cư trú được trả bởi người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ nên
được ghi vào bên “Có” với dấu “+”. Ngược lại các khoản chi trả cho người không cư trú sẽ làm phát sinh
cầu ngoại tệ, sẽ được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”

▪Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thu nhập bao gồm quy mô thu nhập (mức tiền lương, thưởng, tỷ suất
lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và lãi suất) và các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội.

✔ Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều

▪Bao gồm những khoản viện trợ khơng hồn lại, giá trị của những khoản quà tặng và các chuyển giao
khác bằng tiền và hiện vật cho mục đích tiêu dùng giữa người cư trú và không cư trú: Phản ánh sự phân
phối lại thu nhập

▪Các khoản thu (nhận) phát sinh cung ngoại tệ/cầu nội tệ nên được ghi vào bên “Có” với dấu “+”. Ngược
lại, các khoản chi (cho) phát sinh cầu ngoại tệ/cung nội tệ nên được hạch toán vào bên “Nợ” với dấu “-”


▪Quy mơ và tình trạng cán cân chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố thuộc về
mơi trường kinh tế, tâm lý, tình cảm, chính trị - xã hội và ngoại giao giữa các nước.

2.2. Cán cân vốn

✔ Cán cân vốn dài hạn

▪Bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào của khu vực tư nhân và khu vực nhà nước dưới các hình thức
đầu tư trực tiếp, gián tiếp và các hình thức đầu tư dài hạn khác.

▪Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của Nguồn vốn (TSN), nhưng làm tăng cung ngoại tệ nên vẫn
được ghi “Có” với dấu “+”. Ngược lại, luồng vốn đi ra phản ánh sự ra tăng của TS (TSC) song lại làm
tăng cầu ngoại tệ nên vẫn được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”

▪Quy mơ và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào các nhân tố như: Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng dài
hạn, hiệu quả biên của vốn đầu tư (MEI hay ICOR) và các yếu tố thuộc về mơi trường đầu tư, sự ổn định
về chính trị, xã hội.

Cán cân vốn ngắn hạn

▪Bao gồm các khoản vốn đi ra hay đi vào của khu vực tư nhân (chiếm tỷ trọng lớn) và khu vực nhà nước
nhưng dưới rất nhiều các các hình thức khác nhau: Tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, các hoạt
động trên kinh doanh ngoại hối và giấy tờ có giá ngắn hạn kể cả các luồng vốn đầu cơ.

▪Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của NV (TSN), như đã đề được cập, do làm tăng cung ngoại tệ
nên vẫn được ghi “Có” với dấu “+”. Ngược lại, luồng vốn đi ra phản ánh sự ra tăng của TS (TSC) song lại
làm tăng cầu ngoại tệ nên vẫn được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.

▪Quy mơ và tình trạng cán cân vốn ngắn hạn phụ thuộc vào các nhân tố như: Chênh lệch tỷ giá, tỷ suất lợi

tức kỳ vọng ngắn hạn, lãi suất và các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.

✔ Cán cân chuyển giao vốn một chiều
▪Bao gồm các khoản chuyển giao vốn một chiều như viện trợ khơng hồn lại với mục đích đầu tư, các
khoản nợ được xoá.
▪Khi được nhận các khoản viện trợ khơng hồn lại và được xố nợ, tương tự như luồng vốn đi vào, gia
tăng NV (TSN), làm tăng cung ngoại tệ nên được ghi “Có” với dấu “+”. Ngược lại, khi viện trợ hay xố
nợ cho người khơng cư trú, luồng vốn đã đi ra làm tăng cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên “Nợ” với dấu
“-”.
▪Khác với các cán cân vốn trên đây, quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc
chủ yếu vào các mối quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế - chính trị - xã hội giữa các nước có chung lợi
ích và tình hữu nghị đặc biệt.

2.3. Nhầm lẫn và sai sót
Do cơng tác thống kê thường có tính nhầm lẫn và sai sót và sai sót, nên theo ngun tắc bút tốn kép, để
BP cân bằng cần bổ sung thêm hạng mục nhầm lẫn và sai sót

2.4. Cán cân bù đắp chính thức
- Phản ánh những thay đổi trong dự trữ ngoại hối chính thức bao gồm vàng và dự trữ ngoại hối khác

BOP = CC vãng lai + CC vốn + Nhầm lẫn và sai sót + CC bù đắp chính thức

Cán cân tổng thể

3.Một số phân tích cơ bản về cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân vãng lai = Cán cân hữu hình + cán cân vơ hình
Cán cân cơ bản = Cán cân vãng lai + cán cân di chuyển vốn dài hạn
Cán cân tổng thể = Cán cân vãng lai + Cán cân di chuyển vốn + Sai sót

Cán cân bù đắp chính thức = - Cán cân tổng thể

Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
4.1. Khái niệm
Do cán cân thanh toán được lập theo nguyên tắc hạch tốn kép, nên tổng các bút tốn ghi có đúng bằng
tổng các bút tốn ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau
=> Về tổng thể thì cán cân thanh tốn luôn được cân bằng, tuy nhiên từng cán cân bộ phận trong BP
không nhất thiết lúc nào cũng cân bằng
=> Khi nói đến cán cân thanh tốn thặng dư hay thâm hụt, các nhà kinh tế muốn nói thặng dư hay thâm
hụt của một hay một nhóm các cán cân bộ phận nhất định trong BP

4.2. Ý nghĩa kinh tế của một số cán cân chính
Theo ngun tắc hạch tốn kép, BOP ln cân bằng, do đó ta có:

4.2.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
Cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu về hàng hóa
Cán cân thương mại thặng dư (xuất siêu) khi: (Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu) > 0
Cán cân thương mại thâm hụt (nhập siêu) khi: (Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu) < 0
Thâm hụt và thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của cán cân vãng lai
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp dụng sẽ tác động vào lượng
hàng hố xuất nhập khẩu thơng qua các hình thức thuế quan, quotas, v.v… và tác động vào tâm lý tiêu
dùng hàng hố nhập khẩu của cơng chúng

4.2.2. Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai được xác định theo công thức:

Cán cân vãng lai thặng dư khi:
⇨ Thu nhập của người cư trú từ người không cư trú là lớn hơn chi cho người khơng cư trú. Điều này có
nghĩa là giá trị rịng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú
tăng lên

Cán cân vãng lai thâm hụt khi:


⇨ Thu nhập của người cư trú từ người không cư trú là thấp hơn so với chi cho người không cư trú. Điều
này có nghĩa là giá trị rịng của giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành nằm trong tay người cư trú
giảm xuống

- Phân tích cán cân vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mơ vì tình trạng của cán
cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán
cân tổng thể

- Để tác động đến tình trạng của cán cân vãng lai, cần phải có thêm các giải pháp tổng thể về tài khoá và
tiền tệ hơn là chỉ các giải pháp về chính sách thương mại quốc tế và tác động vào tâm lý tiêu dùng

4.2.3. Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản

✔ Cán cân cơ bản bao gồm cán cân vãng lai và cán cân di chuyển vốn dài hạn.

✔ Tình trạng cán cân cơ bản có tác động một cách khơng rõ ràng đến nền kinh tế tuỳ theo cách tiếp cận.
Khi phân tích cán cân cơ bản cần chú ý đến hai vấn đề:

● Việc phân loại các luồng vốn thành ngắn hạn và dài hạn chỉ là tương đối

● Tính chất dài hạn hay ngắn hạn của các luồng vốn thay đổi theo thời gian

✔ Đối với các nước đang phát triển, vốn là yếu tố cần thiết để thực hiện cơng nghiệp và hiện đại hố,
thặng dư cán cân cơ bản nhìn chung được coi là dấu hiệu tích cực.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng cán cân thương mại bị thâm hụt chưa hẳn là điều xấu. Ví dụ: một quốc gia có
thể đang bị thâm hụt cán cân vãng lai và đồng thời có các luồng vốn dài hạn chảy ra, điều này khiến cho
cán cân cơ bản trở nên thâm hụt nặng; nhưng luồng vốn chảy ra hứa hẹn những thu nhập như lãi suất, cổ
tức hay lợi nhuận trong tương lai, những khoản thu nhập này sẽ góp phần cải thiện thâm hụt và tạo thặng

dư cán cân vãng lai trong tương lai

Tương tự, thặng dư cán cân cơ bản không nhất thiết là điều tốt. Khi luồng vốn ròng dài hạn lớn hơn mức
thâm hụt các cân vãng lai thì cán cân cơ bản trở nên thặng dư. Tuy nhiên khi xem xét đến các khoản lãi
suất, cổ tức và lợi nhuận mà quốc gia đó sẽ phải thanh tốn trong tương lai có thể dẫn đến sự xấu đi của
cán cân vãng lai.

4.2.4. Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể

✔ Cán cân tổng thể phản ánh các hoạt động của NHTW trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối cùng
của nền kinh tế

✔ Mối quan hệ giữa cán cân tổng thể và cán cân bù đắp chính thức cụ thể như sau:

OB = - OFB

✔ Cán cân tổng thể có ý nghĩa quan trọng vì:
● Nếu thặng dư (+) cho biết số tiền có sẵn để một quốc gia có thể sử dụng để tăng (mua vào) dự trữ
ngoại hối
● Nếu thâm hụt (-) cho biết số tiền mà quốc gia phải hoàn trả bằng cách giảm (bán ra) dự trữ ngoại hối
✔ Thâm hụt cán cân tổng thể được tài trợ bằng cách:
● Giảm dự trữ ngoại hối
● Vay (hay hợp đồng hoán đổi) IMF và các NHTW khác
● Tăng TSN tại các NHTW nước ngoài
✔ Khái niệm về thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể chỉ thích hợp với các nước áp dụng chế độ tỷ giá
cố định mà khơng thích hợp với các nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi. Vì:
● Đối với các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi, cán cân tổng thể ln có xu hướng vận động về
trạng thái cân bằng, bởi vì NHTW khơng can thiệp mua vào hay bán ra đồng tiền của mình, do đó dự trũ
ngoại hối khơng thay đổi
● Đối với các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá cố định, khái niệm “cán cân tổng thể” rất quan trọng vì nó

cho biết áp lực dẫn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền là như thế nào.

4.2.5. Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
✔ Khi cán cân thanh tốn quốc tế ở tình trạng thặng dư
● Tăng nhập khẩu: hàng hoá tiêu dùng và tư liệu sản xuất nâng cao mức sống và điều kiện sản xuất
trong nước
● Giảm xuất khẩu, đặc biệt nguyên liệu thô để duy trì tài ngun quốc gia và mơi trường
● Tăng xuất khẩu vốn ra nước ngoài để tận dụng hiệu quả sử dụng vốn và phát huy ảnh hưởng, mở rộng
thị trường
● Tăng dự trữ quốc tế, mua lại các khoản nợ.
✔ Khi cán cân thanh toán quốc tế ở tình trạng thâm hụt
● Vận hành chính sách thương mại quốc tế theo hướng tăng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu: giới hạn kinh
tế của chính sách bảo trợ

● Vận hành chính sách tài khố theo hướng thắt chặt Ngân sách Nhà nước: chính sách “thắt lưng buộc
bụng”
● Vận hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt mức cung tiền tệ
● Phá giá tiền tệ để thúc đẩy lượng xuất khẩu đồng thời giảm lượng nhập khẩu: giới hạn của phá giá tiền
tệ
● Giảm dự trữ quốc tế thơng qua bán các giấy tờ có giá và xuất khẩu vàng
● Vay nợ nước ngồi để thanh tốn các khoản chi trả và đến hạn trả: đảo nợ và sự gia tăng nợ (thâm hụt)
trong dài hạn
● Tuyên bố tình trạng vỡ nợ hay mất khả năng trả nợ nước ngồi.

4.Cán cân thanh tốn quốc tế của một số nước đang phát triển và Việt Nam
………………………………………………………………………………………………………………..

CHƯƠNG IV: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ

1. Tổng quan về tỷ giá

1.1. Khái niệm
Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị của một đồng tiền khác

1.2. Cách biểu diễn và niêm yết tỷ giá
ü Biểu diễn trực tiếp
● Một số lượng cố định ngoại tệ được biểu hiện bằng một số lượng biến đổi nội tệ
● Đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội tệ
● Đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng USD là đồng tiền yết giá
ü Biểu diễn gián tiếp
● Một số lượng cố định nội tệ được biểu hiện bằng một số lượng biến đổi ngoại tệ
● Đồng tiền yết giá là nội tệ, đồng tiền định giá là ngoại tệ
● England (GBP), Autraylia (AUD), New zealand (NZD), (IEP), SDR và EUR sử dụng phương pháp
gián tiếp, và USD là đồng tiền định giá

1.3. Phân loại tỷ giá
✔ Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
● Tỷ gía giao ngay
● Tỷ giá kỳ hạn
● Tỷ giá quyền chọn

✔ Căn cứ vào chính sách tỷ giá
● Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW cơng bố, phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội
tệ
● Tỷ giá phi chính thức

ü Căn cứ vào quan hệ thương mại quốc tế
● Tỷ giá song phương
● Tỷ giá đa phương

1.4.Vai trò của tỷ giá

ü Đối với quan hệ thương mại và tài chính quốc tế
ü Đối với chính sách thương mại quốc tế
ü Đối với thị trường ngoại hối
ü Đối với các chủ thể kinh tế

2.Các chế độ tỷ giá

2.1. Chế độ tỷ giá cố định

Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ giao động hẹp

Ưu điểm Nhược điểm

● Hạn chế sự biến động của tỷ giá vì vậy khơng ● Thị trường ngoại hối khơng phát triển và

cần phải dự phòng cho rủi ro tỷ giá ln tiềm ẩn những hạn chế và tình trạng mất
cân đối cung cầu
● Gia tăng hoạt động đầu tư nước ngoài
● Tình trạng khan hiếm ngoại tệ rất phổ biến
● Chính phủ và ngân hàng trung ương dễ dàng hạn chế sự phát triển thương mại quốc tế
đạt được các mục tiêu liên quan
● Chi phí can thiệp và quản lý dự trữ ngoại
hối rất lớn

2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn

✔ Tỷ giá được xác định một cách linh hoạt và được điều chỉnh một cách tự động theo cung cầu ngoại tệ
trên thị trường mà khơng có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW

✔ Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá là khơng có giới hạn và luôn phản ánh

những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối

Ưu điểm Nhược điểm

● Phản ánh đúng cung cầu trên thị trường ngoại ● Những rủi ro về tỷ giá sẽ gây khó khăn

hối trong việc hoạch định chính sách

● BOP cân bằng ● Có thể hạn chế nguồn vốn đầu tư nước
ngoài
● Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ
● NHTW không tham gia thị trường với vai
● Nền kinh tế độc lập với những cú sốc về giá trò điều tiết và quản lý chính sách tỷ giá

● Chi phí để tăng sức cạnh tranh TMQT nhỏ
hơn so với duy trì chế độ tỷ giá cố định

2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết

ü Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền
kinh tế. Ngân hàng Trung ương có thể can thiệp thơng qua chính sách tỷ giá bao gồm các công cụ trực
tiếp và gián tiếp.

ü Đây là chính sách tỷ giá có sự kết hợp giữa bàn tay vơ hình của thị trường và bàn tay hữu hình của
chính phủ. Cịn gọi là chế độ đa tỷ giá vì trong nền kinh tế ln tồn tại nhiều mức tỷ giá xoay quanh tỷ giá
chính thức do Ngân hàng Trung ương công bố. Do vậy, chính sách tỷ giá này giúp khắc phục được những
nhược điểm và phát huy ưu thế của hai chế độ tỷ giá cố định và thả nổi.

3. Học thuyết ngang giá sức mua và ngang giá lãi suất
3.1. Học thuyết ngang giá sức mua

✔ Học thuyết ngang giá sức mua – P.P.P được hình thành trên cơ sở kinh doanh chênh lệch giá cả trên
thị trường hàng hoá
✔ Ngang giá sức mua: Với một tỷ lệ chuyển đổi nhất định thì sức mua (lượng hàng hố mua được) của
nội tệ và ngoại tệ là như nhau.
✔ Quy luật ngang giá sức mua: Tỷ giá trên thị trường phải được xác định dựa trên cơ sở ngang giá sức
mua.
✔ Quy luật một giá: Hàng hoá giống nhau sẽ có giá như nhau khi quy về một đồng tiền
✔ Ưu thế của ngang giá sức mua được phát huy trong chế độ tỷ giá thả nổi
✔ Lý do tỷ giá thực tế khó bằng Ngang giá sức mua
● Học thuyết NGSM được giải thích dựa trên giả định tất cả các chi phí = 0
● Có các hàng hóa khơng tham giá và hoạt động thương mại (đất,…)
● Ngồi yếu tố xuất nhập khẩu cịn các yếu tố khác tác động vào tỷ giá (dòng chảy nguồn vốn,..)

3.2. Học thuyết ngang giá lãi suất
ü Học thuyết ngang bằng lãi suất được hình thành trên cơ sở kinh doanh chênh lệch lãi suất trên thị
trường tiền tệ
ü Quy luật ngang giá lãi suất có bảo hiểm: Mức lãi suất là như nhau trong việc sử dụng các đồng tiền khác
nhau
ü Quy luật ngang giá lãi suất khơng có bảo hiểm: Mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền phản ánh tỷ
lệ biến động của tỷ giá trao ngay

4.Các nhân tố tác động đến tỷ giá
✔ Cung cầu ngoại tệ
● Cung ngoại tệ:
- Xuất khẩu: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, cầu xuất khẩu tăng (nhu cầu người nước ngồi
mua hàng hóa Việt nhiều hơn) sẽ tác động làm cho nội tệ lên giá => Tỷ giá giảm và ngược lại

- Đầu tư nước ngoài FDI, FII
- Vay nước ngoài
- Kiều hối

- Chuyển thu nhập về nước

● Cầu ngoại tệ:

- Nhập khẩu: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, cầu nhập khẩu tăng (nhu cầu mua hàng hóa nước
ngoài của người Việt tăng) đều tăng động làm giảm giá đồng nội tệ => Tỷ giá tăng và ngược lại

- Đầu tư ra nước ngoài

- Cho vay nước ngoài

- Chuyển tiền ra nước ngoài

✔ Thu nhập

● Nếu thu nhập của người Việt Nam tăng, kích thích tăng nhu cầu nhập khẩu => tăng cầu ngoại tệ =>
VND giảm giá, tỷ giá tăng

● Nếu thu nhập của người VN giảm, làm giảm cầu nhập khẩu => giảm cầu ngoại tệ => VND tăng giá,
tỷ giá giảm

● Nếu thu nhập của người nước ngồi tăng, kích thích tăng nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam, làm cho
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tăng => tăng cung ngoại tệ => VND lên giá, tỷ giá giảm và ngược lại

✔ Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng: Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát
của Mỹ, làm cho giá hàng hóa của Việt Nam trở nên đắt tương đối so với hàng hóa của Mỹ, dẫn
đến:

● Cầu nhập khẩu hàng hóa đối với Việt Nam tăng, dẫn đến cầu ngoại tệ tăng => Đường cầu ngoại tệ
dịch phải => VND giảm giá, tỷ giá tăng


● Cầu xuất khẩu hàng hóa đối với VN giảm, dẫn đến cung ngoại tệ giảm => Đường cung ngoại tệ dịch
trái => VND giảm giá, tỷ giá tăng

(Trong trường hợp tỷ lệ lạm phát của Mỹ tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát của Việt Nam,
kết quả ngược lại)

✔ Năng suất lao động

● Nếu năng suất lao động của Việt Nam tăng nhanh hơn thế giới, làm cho mức giá hàng hóa của VN có
xu hướng giảm, dẫn đến tăng cầu xuất khẩu hàng hóa của VN, làm tăng cung ngoại tệ => VND lên giá, tỷ
giá giảm

● Nếu năng suất lao động của VN tăng chậm hơn thế giới, làm cho mức giá hàng hóa của VN có xu
hướng tăng => giảm cầu xuất khẩu hàng hóa của VN => giảm cung ngoại tệ => VND giảm giá, tỷ giá
tăng

✔ Sự thay đổi của chính sách thương mại (thuế quan và hạn ngạch)

● Nếu VN tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập khẩu, sẽ làm cho giá
hàng hóa nhập khẩu tính bằng VND tăng => giảm cầu nhập khẩu hàng hóa => cầu ngoại tệ giảm => VND
lên giá, tỷ giá giảm

● Nếu VN giảm mức thuế quan hoặc xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, sẽ làm giá hàng hóa nhập
khẩu tính bằng VND giảm => tăng cầu nhập khẩu hàng hóa => cầu ngoại tệ tăng => VND giảm giá, tỷ
giá tăng

● Nếu Mỹ tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập khẩu từ VN, sẽ làm cho
giá hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ tính bằng USD tăng => giảm cầu hàng hóa nhập khẩu từ VN => Cầu
VND giảm => USD lên giá, VND giảm giá, tỷ giá tăng


● Nếu Mỹ giảm mức thuế quan hoặc xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng hóa nhập khẩu từ VN, sẽ làm cho giá
hàng hóa nhập khẩu tính bằng USD giảm => tăng cầu hàng hóa nhập khẩu từ VN => Cầu VND tăng =>
USD giảm giá, VND tăng giá, tỷ giá giảm

<!> Lưu ý: Thuế quan và hạn nghạch có tác động cùng chiều lên tỷ giá, nhưng thuế quan tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà kinh doanh XNK; trong khi hạn ngach tạo ra sự phân biệt đối
xử,môi trường cạnh tranh khơng bình đẳng và là ngun nhân chính tạo khe hở trong quản lý và tạo môi
trường tiêu cực

✔ Tác động của thị trường tài chính quốc tế

· Mức lãi suất USD

- Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi lãi suất USD tăng, làm tăng lợi tức kỳ vọng của tài sản USD so với
VND, làm tăng cầu nắm giữ tài sản USD => dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang phải => tỷ giá tăng

- Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi lãi suất USD giảm, làm giảm lợi tức kỳ vọng của tài sản USD so với
VND, làm giảm cầu nắm giữ tài sản của USD => dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang trái => tỷ giá
giảm

· Mức lãi suất VND
- Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi lãi suất VND tăng, làm tăng lợi tức kỳ vọng của tài sản VND so với
USD, làm giảm cầu nắm giữ tài sản USD => dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang trái => tỷ giá giảm
- Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi lãi suất VND giảm, làm giảm lợi tức kỳ vọng của tài sản VND so với
USD, làm giảm cầu nắm giữ tài sản VND => dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang phải => tỷ giá
tăng


✔ Các nhân tố khác

· Sự can thiệp của NHTW
- Khi NHTW mua USD (bán VND), làm tăng cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu sang phải, kết
quả là tỷ giá tăng
- Khi NHTW bán USD (mua VND), làm tăng cung tài sản USD, làm dịch chuyển đường cung sang phải,
kết quả là tỷ giá giảm

· Những cú sốc về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai

5.Rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ
✔ Trạng thái ngoại tệ = Tài sản có bằng ngoại tệ - Tài sản nợ bằng ngoại tệ
· Tăng tài sản có bằng ngoại tệ khi: Mua ngoại tệ hoặc thu nợ bằng ngoại tệ
· Tăng tài sản nợ bằng ngoại tệ khi: Bán ngoại tệ hoặc trả nợ bằng ngoại tệ

✔ Rủi ro tỷ giá xảy ra khi đồng thời xảy ra:
● Tỷ giá có sự biến động
● Trạng thái ngoại tệ mở:
- Dương khi TS có > TS nợ => Ngoại tệ tăng giá làm cho chủ thể nắm giữ ngoại tệ có lợi và ngược
lại
- Âm khi TS có < TS nợ => Ngoại tệ tăng giá làm chủ thể nắm giữ ngoại tệ gặp bất lợi và ngược lại


×