Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Tài liệu BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.62 KB, 101 trang )

Phần mở đầu:
Nhập môn kinh tế chính trị
Chơng 1:
Đối tợng, phơng pháp, chức năng
của kinh tế chính trị Mác - Lênin
I. Lợc sử hình thành và phát triển môn kinh tế chính trị
Với t cách là môn khoa học độc lập, kinh tế chính trị ra đời vào thời kỳ hình
thành phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
Thuật ngữ KTCT lần đầu tiên đợc nhà kinh tế ngời Pháp Môngcơrêchiên sử
dụng để đặt tên cho môn khoa học này trong tác phẩm "Chuyên luận về kinh tế chính
trị " xuất bản năm 1615 tại pháp
Lịch sử hình thành và phát triển của KTCT cho thấy những nhận thức khác
nhau về đối tợng về KTCT.
1. Chủ nghĩa trọng th ơng
Là hình thái đầu tiên của hệ t tởng t sản trong lĩnh vực KTCT xuất hiện từ giữa
thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII.
Đối tợng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thơng là lĩnh vữc lu thông; lấy tiền là
nội dung căn bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Chủ nghĩa trọng th-
ơng coi trọng chủ yếu là thơng nghiệp vì vậy họ cha đi sâu nghiên những lĩnh vực
khác, vì vậy khi sự phát triển cao hơn của chủ nghĩa t bản đã dần dần làm cho luận
điểm của chủ nghĩa trọng thơng trở lên lỗi thời nhờng cho học thuyết kinh tế mới.
2. Chủ nghĩa trọng nông.
Do những hạn chế của t tởng trọng thơng vào giữa thế kỷ XVIII một trờng phái
t tởng mới xuất hiện (chủ yếu ở Pháp) đó là chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đổi đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông
sang lĩnh vực sản xuất tìm nguồn gốc của của cải và giàu có của xã hội từ lĩnh vực
sản xuất (lĩnh vực sản xuất nông nghiệp). Coi sản phẩm thặng d là phần chênh lệch
giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất, còn lu thông và trao đổi không tạo ra giá trị.
Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế, chỉ coi nông nghiệp là
ngành sản xuất duy nhất, cha thấy đợc vai trò quan trọng của công nghiệp, cha thấy
đợc mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và lu thông.


3. Kinh tế chính trị t sản cổ điển
- KTCT cổ điển ở Anh mà đại biểu là: Uyliam Pétti, Ađam Xmít, Đavít Ricácđô.
1
Các nhà KTCT t sản cổ điển đã chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu
thông sang lĩnh vực sản xuất, (nhng khác với t tởng trọng nông chủ yếu nghiên cứu ở
lĩnh vực nông nghiệp). Họ cho rằng: "lao động làm thuê của những ngời nghèo là
nguồn gốc làm giàu vô tận cho những ngời giàu". Đặc biệt Ricácđô đã nhận rõ: Lợi
nhuận bắt nguồn từ lao động không đợc trả công.
Đây là lần đầu tiên các nhà KTCT t sản cổ điển đã áp dụng phơng pháp trứu tợng hóa
khoa học để nghiên cứu KTCT
Tuy nhiên họ có những hạn chế nhất định coi quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản là
quy luật tự nhiên tuyệt đối vĩnh viễn
KT học hiện đại ở các nớc t bản: lại tách chính trị khỏi kinh tế, biến KT học
chính trị thành kinh tế học đơn thuần, che đậy quan hệ sản xuất và muân thuẫn giai cấp.
4. Kinh tế chính trị Mác - Lênin: (xem ở mục 2 phần II)
KTCT Mác - Lênin do Mác và Ăghen sáng lập là sự thống nhất giữa tính khoa
học và tính cách mạng, dựa vào phép biện chứng duy vật và đứng trên lập trờng của
giai cấp công nhân để xem xét các hiện tợng và quá trình kinh tế của xã hội t bản..
II. Đối tợng của kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Quan điểm duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin đòi hỏi việc tiếp cận đối tợng
của kinh tế chính trị phải đi từ sản xuất của cải vật chất của xã hội.
1. Nền sản xuất xã hội
a. Sản xuất của cải vật chất và vai trò của nó.
Sản xuất của cải vật chất là quá trình tác động giữa con ngời với tự nhiên nhằm
biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Đây
là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động của con ngời, là cơ sở của đời sống xã
hội loài ngời.
Sở dĩ nói nh vậy vì:
Đời sống xã hội bao gồm nhiều mặt hoạt động khác nhau nh kinh tế chính trị,
văn hoá tôn giáo, thể thao, văn học, nghệ thuật.... Các hoạt động này thờng xuyên có

quan hệ và tác động lẫn nhau. Xã hội càng phát triển thì các hoạt động nói trên càng
phong phú và đa dạng và có trình độ cao hơn. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì
con ngời cũng cần có thức ăn, quần áo, nhà ở.... để duy trì sự tồn tại của con ngời và
các phơng tiện vật chất cho hoạt động của họ.
Muốn có các của cải vật chất đó, con ngời phải không ngừng sản xuất ra
chúng. Qúa trình sản xuất của cải vật chất cũng là quá trình làm cho kinh nghiệm và
kiến thức của con ngời đợc tích luỹ và mở rộng các phơng tiện sản xuất đợc cải tiến,
các lĩnh vực khoa học, công nghệ ra đời và phát triển và giúp con ngời khai thác cải
biến các vật thể tự nhiên ngày càng có hiệu quả hơn.
2
- Thực trạng các hoạt động sản xuất của cải vật chất, quy mô, trình độ và tính hiệu
quả của nó quy định và tác động đến đời sống xã hội. Chính vì vậy C. Mác và
ăngghen đã chỉ ra rằng: sản xuất của cải vật chất là cơ sở, là điều kiện tiên quyết,
tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát triển của con ngời và xã hội loài ngời.
- Đây là nguyên lý có ý nghĩa quan trọng trong khoa học xã hội:
+ Giúp ta hiểu đợc nguyên nhân cơ bản trong sự phát triển của nền văn minh nhân
loại qua các giai đoạn lịch sử khác nhau đều bắt nguồn từ sự thay đổi của các PTSX
của cải vật chất.
+ Đồng thời để hiểu đợc nguyên nhân sâu xa của các hiện tợng trong thời sống xã hội
ta phải xuất phát từ lĩnh vực sản xuất của cải vật chất, từ các nguyên nhân kinh tế.
- Ngày nay dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cơ
cấu kinh tế có sự biến đổi, lĩnh vực sản xuất phi vật thể( dịch vụ) phát triển mạnh mẽ
và ở một số quốc gia nó đã và sẽ đóng góp một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân.
Nhng nguyên lý trên vẫn còn nguyên ý nghĩa và giá trị của nó.
b. Các yếu tố cơ bản của quả trình sản xuất.
Bất kỳ một nền sản xuất, quá trình sản xuất nào kể cả sản xuất hiện đại đều có
một đặc trng chung đó là: Sự tác động của con ngời vào tự nhiên nhằm khai thác hoặc
cải biến các vật thể của tự nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể tự nhiên để
tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con ngời.
Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua lại của ba yếu tố: sức lao động, t

liệu lao động và đối tợng lao động.
+ Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời đợc sử dụng trong qúa
trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng còn lao động là sự tiêu dùng
sức lao động trong hiện thực.
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là hoạt động đặc trng
nhất, hoạt động sáng tạo của con ngời, nó khác với hoạt động bản năng của động
vật.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò nhân tố con ngời ngỳa càng tăng lên,
đặc biệt khi loài ngời bớc vào nền kinh tế tri thức
- Đối tợng lao động: là bộ phận của giói tự nhiên mà lao động của con ngời tác
động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là yếu tố vật chất của sản
phẩm tơng lai. Đối tợng lao động gồm có hai loại:
+ Loại có sãn trong tự nhiên: là đối tợng của ngành công nghiệp khai thác.
+ Loại qua chế biến: nghĩa là đã có sự tác động của lao động trớc đó gọi là nguyên
liệu. Đây là đối tợng của công nghệ chế biến.
3
- T liệu lao động: là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con ngời lên đối tợng lao động, nhằm biến đổi đối tợng lao động thành sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của con ngời.
T liệu lao động gồm có:
+ Công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động vào đối tợng lao động theo mục
đích của con ngời
Bộ phận phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho qúa trình sản xuất nh nhà xởng, kho,
băng chuyền, thông tin liên lạc, phơng tiện giao thông vận tải....trong đó hệ thống đ-
ờng sá bến cảng các phơng tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc đợc gọi là kết
cấu hạ tầng sản xuất. Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng trong nền sản xuất
hiện đại, nó có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, trình độ tiên tiến hoặc lạc hậu của
kết cấu hạ tầng hoặc cản trở sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia.
Ngày nay, khi đánh giá trình độ phát triển của mỗi nớc thì trình độ phát triển của

của kết cấu hạ tầng là một chỉ tiêu không thể bỏ qua. Vì vậy, đầu t cho phát triển kết
cấu hạ tầng sản xuất là một hớng đợc u tiên và đi trớc so với đầu t trực tiếp.
Kết luận:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản nói trên
theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể còn đối tợng lao
động và t liệu lao động là yếu tố khách thể của sản xuất. Sự kết hợp của giữa t liêu lao
động với đối tợng lao động gọi là t liệu sản xuất.(TLSX). Nh vậy, quá trình lao động
sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động + TLSX để tạo ra của cải vật chất sản
phẩm của xã hội.
c. Sản phẩm xã hội.
- Sản phẩm xã hội là kết quả của sản xuất, là sự tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý
học, hoá học và các thuộc tính có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định
và có thể thoả mãn những nhu cầu của con ngời.
+ Sản phẩm của từng đơn vị sản xuất đợc tạo ra trong những điều kiện cụ thể nhất
định gọi là sản phẩm cá biệt.
+ Tổng thể của các sản phẩm cá biệt đợc sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định,
thờng tính một năm, gọi là sản phẩm xã hội(SPXH).
Nh vậy mọi sản phẩm cụ thể là một sản phẩm cá biệt đồng thời là một bộ phận
của sản phẩm xã hội.
+ Trong nền kinh tế hàng hoá, sản phẩm xã hội đợc tính qua các khái niệm tổng
sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội.
* Tổng sản phẩm xã hội bao gồm toàn bộ chi phí t liệu sản xuất hao phí trong năm và sản
phẩm mới.
4
Sản phẩm mới gồm có sản phẩm cần thiết và sản phẩm thạng d.
Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả năng lao động và đào tạo thế hệ lao
động mới nhằm thay thế những ngời mất khả năng lao động....
Sản phẩm thạng d dùng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống xã hội.
d. Hai mặt của quá trình sản xuất
- Để tiến hành lao động sản xuất, con ngời phải giải quyết hai mối quan hệ có tác

động lẫn nhau, đó là:
+ Quan hệ giữa ngời với tự nhiên
+ Quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất.
Hay nói một cách khác quá trình sản xuất bao gồm hai mặt: mặt tự nhiên biểu
hiện ở LLSX và mặt xã hội biểu hiện ở QHSX.
* Lực l ợng sản xuất: là toàn bộ những năng lực của một quốc gia ở một thời kỳ nhất
định. Biểu hiện mối quan hệ tác động giữa con ngời với giới tự nhiên, trình độ hiểu
biết tự nhiên, năng lực hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình sản xuất của
cải vật chất.
- Lực lợng sản xuất gồm có :
+ Ngời lao động với những năng lực, kinh nghiệm nhất định
+ T liệu sản xuất.
Trong đó con ngời giữ vai trò quyết định, luôn sáng tạo, là yếu tố chủ thể của
sản xuất.
T liệu sản xuất dù ở trình độ nào cũng là yếu tố khách thể, tự nó không thể nào
phát huy tác dụng; các công cụ sản xuất dù hiện đại nh máy tự động........ cũng đều
do con ngời sáng tạo ra và sử dụng trong quá trình tạo ra của cải vật chất.
T liệu sản xuất không ngừng phát triển từ thấp đến cao từ thô sơ đến hiện đại
và đòi hỏi sự phát triển tơng ứng về trình độ của ngời lao động.
Với công cụ sản xuất thô sơ thì sức lao động cha đòi hỏi cao về yếu tố trí tuệ
và vai trò quan trọng thờng là sức cơ bắp .
Với công cụ càng tiên tiến hiện đại thì yếu tố trí tuệ trong sức lao động càng có
vai trò quan trọng
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh
mẽ, khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.
Tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
chính là năng suất lao động xã hội
* Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất ra của
cải vật chất xã hội.(là hình thức xã hội của sản xuất)
- Quan hệ sản xuất đợc biểu hiện ở 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.

5
- Quan hệ sản xuất đợc thể hiện trên cả ba mặt chủ yếu:
+ Quan hệ về sở hữu các t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội-QHSH
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất- QH quản lý
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội
Quan hệ sản xuất trong tính hiện thực của nó biểu hiện thành các phạm trù, các quy
luật kinh tế
- Quan hệ sản xuất tồn tại khách quan, con ngời không thể tự chon quan hệ sản xuất
một cách chủ quan, duy ý chí, quan hệ sản xuất do tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất xã hội quy định.
* Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX
Sự thống nhất và tác động trở lại của LLSX và QHSX tạo thành PTSX.
- Trong sự thống nhất biện chứng này, QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX tức LLSX quyết định QHSX.
- QHSX có tác động trở lại LLSX. Đó là quy luật kinh tế chung của mọi PTSX. Sự tác
động trở lại của QHSX đến LLSX có thể diễn ra theo hai hớng:
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX nó sẽ kìm
hãm sự phát triển.
2. Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Đối tợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin:
Đợc xác định trên quan điểm duy vật lịch sử- sản xuất vật chất là cơ sở của đời
sống xã hội. KTCT là khoa học xã hội đối tợng nghiên cứu của nó là mặt xã hội của
sản xuất tức là QHSX hay quan hệ kinh tế giữa ngời - ngời trong quá trình sản xuất.
Nhng KTCT Mác- Lênin không nghiên cứu một cách cô lập, tách rời mà nghiên cứu
trong sự tác động qua lại với LLSX, với KTTT.
Vậy đối tợng nghiên cứu của KTCT là QHSX trong sự tác động qua lại với LLSX
và kiến trúc thợng tầng(KTTT)
Nghiên cứu QHSX nhằm tìm ra bản chất của cac hiện tợng KT, phát hiện ra các

phạm trù kinh tế, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển của xã hội loài ngời.
o Phạm trù kinh tế: là nhừng khái niệm phản ánh bản chất của những hiện tợng
kinh tế(hàng hoá, tiền tệ, giá cả.)
o Quy luật kinh tế: phản ánh những mối liên hệ tất yếu, thờng xuyên lặp đi lặp
lại cảu các hiện tợng và quá trình kinh tế.
o Tính chất của các quy luật kinh tế: quy luật kinh tế là khách quan, nó xuất
hiện tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều
6
kiện đó không còn tồn tại độc lập ngoài ý chí của con ngời. Vì thế ngời ta
không thể sáng tạo hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận
thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ hoạt động kinh tế của mình.
o Quy luật kinh tế là quy luạt xã hội nên nó khác quy luật tự nhiên. Quy luật
kinh tế chỉ phát huy tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con ngời.
ý nghĩa: Nghiên cứu KTCT có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện tợng kinh tế và
quá trình kinh tế đều chiụ sự chi phối của các quy luật kinh tế. Quy luật kinh tế
là cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sự vận dụng các quy luật
kinh tế và các quy luật khác vào hoạt động kinh tế.
III. Phơng pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị
Phơng pháp nghiên cứu của KTCT thờng sử dụng các phơng pháp sau:
1. Ph ơng pháp biện chứng duy vật:
- Đây là phơng pháp chung, cơ bản của CN Mác - Lênin đối ới nhiều môn khoa học.
- Trong kinh tế chính trị phơng pháp này đòi hỏi : Khi xem xát các sự vật hiện tợng
và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, thờng
xuyên vận động, phát triển không ngừng, ch không phải là bất biến. Nó đòi hỏi khi
xem xét các hiện tợng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
2. Ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học.
- Đây là phơng pháp riêng, phơng pháp đặc thù, là phơng pháp quan trọng trong kinh
tế chính trị. Bởi vì: nghiên cứu các hiện tợng các quá trình kinh tế không thể tiến hành
đợc trong phòng nghiên thí nghiệm, không sử dụng đợc các thiết bị máy móc...

-Trìu tợng hoá khoa học là phơng pháp gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những cái
đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời, cá biệt, hoặc tạm gác lại một số nhân tố nhằm tìm ra
những cái điển hình bền vững, ổn định, từ đó mà nắm đợc bản chất các hiện tợng và
quá trình kinh tế, hình thành các phạn trù và chiến lựơc kinh tế .
*Phơng pháp này muốn đạt hiệu quả cần tuân theo thủ những yêu cầu có
tính điều kiện:
+ Phải biết chọn đúng điểm xuất phát.
+ Phải chú ý đến đến tổng thể các hiện tợng đợc nghiên cứu trong mối quan hệ
tác động qua lại với nhau.
+ Phải tuân thủ sự thống nhất biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
+ Quá trình trừu tợng hoá đi từ cái cụ thể đến cái trừu tợng, nhng cần đựơc bổ
sung bằng quá trình đi từ trừu tợng đến cái cụ thể.
+ Kết hợp chặt chẽ logic với lịch sử trong quá trình nghiên cứu.
7
Với phơng pháp nghiên cứu mà Mác Lênin đã dùng để nghiên cứu kinh tế
chính trị. Đây thực sự là một cuộc cách mạng trong việc xác định đối tợng và phơng
pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị so với các nhà kinh tế học t sản cổ điển...
IV. Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế
chính trị Mác Lênin.
1. Chức năng
a. Chức năng nhận thức:
Nhận thức là chức năng chung của mọi khoa học. Chức năng nhận thức của
kinh tế chính trị biểu hiện: Cần phát hiện bản chất của hiện tợng, quá trình kinh tế
của đời sống xã hội tìm ra quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp cho con ng-
ời vận dụng các quy luật kinh tếvào hoạt động kinh tế một cách có ý thức.
b. Chức năng thực tiễn;
Chức năng nhận thức của kinh tế chính trị không cơ mục đích tự thân, không
phải nhận thức để nhận thức, mà nhận thức phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả cao, đó chính là chức năng thực tiễn
Chức năng thực tiễn và chức năng nhận thức có quan hệ chặt chẽ với nhau: từ

việc nhận thức kinh tế chính trị chỉ ra cơ chế và những hình thức vận dụng các quy
luật kinh tế phù hợp vào hoàn cảnh cụ thể trong thời kỳ nhất định. Muốn vậy KTCT
phải xuất phát từ thực tiễn, nghiên cứu và tổng kết đời sống hiện thực để rút ra những
kết luận có tính khái quát nhằm trở lại chỉ đạo thực tiễn.
KTCT khi nghiên cứu đã phát hiện ra bản chất của các hiện tợng, quá trình
kinh tế, các quy luật chi phối và cơ chế hoạt động của các quy luật đó.
KTCT cung cấp những luận cứ khoa học để hoạch định đờng lối, chính sách và
biện pháp kinh tế của Đảng và nhà nớc.
Nh vậy ta thấy chức năng của nhà nớc và thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau: thực tiễn vừa là điểm xuất phát, vừa là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của
lý luận kinh tế.
c. Chức năng phơng pháp luận.
- Những phạm trù và những quy luật kinh tế do KTCT rút ra là cơ sở lý luận của tất cả
các môn kinh tế, khoa học kinh tế chuyên ngành và các môn kinh tế chức năng. Và
cũng là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác.
d. Chức năng t tởng.
- Là khoa học xã hội nên KTCT có chức năng t tởng. Trong xã hội có giai cấp
thì KTCT thể hiện ở chỗ:
+ Các quan điểm lý luận của nó xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của những
giai cấp và tầng lớp nhất định.
8
+ KTCT Mác - Lênin bảo vệ lợi ích cho ngời lao động, phê phán chế độ bóc lột
2. Quan hệ giữa kinh tế chính trị với các khoa học khác
- KTCT với các khoa học khác có quan hệ chặt chẽ với nhau.Ngoài kinh tế
chính trị ra còn rất nhiều các khoa học kinh tế khác đều nghiên cứu các quy luật về
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải xã hội nhng lại có sự khác nhau về
mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và phơng pháp tiếp cận.
- KTCT có u thế về phát hiện các nguyên lý cơ bản, các quy luật kinh tế chung,
các môn khoa học khác lại có u thế về phân tích các hiện tợng kinh tế cụ thể của từng
ngành, những hiện tợng kinh tế diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.

KTCT là cơ sở cho các khoa học kinh tế khác còn các khoa học kinh tế cụ thể
bổ xung cụ thể hoá, làm giàu thêm những nguyên lý và quy luật chung của KTCT.
3. Sự cần thiết học tập kinh tế chính trị.(hay ý nghĩa của việc học tập KTCT)
- KTCT có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh tế chính
trị giúp cho ngời học hiểu đợc bản chất của các hiện tợng và quá trình kinh tế, nắm đ-
ợc các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận
kinh tế và vận dụng nó vào trong thực tế tránh chủ quan duy ý chí.
- KTCT cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành đờng lối,
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp
với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất nớc ở từng thời
kỳ nhất định.
- Học tập KTCT, nắm đợc các phạm trù và các quy luật kinh tế, là cơ sở cho
ngời học hình thành t duy kinh tế, không những cần thiết cho những nhà quản lý kinh
tế vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi
tầng lớp dân c, ở tất cả các thành phần kinh tế.
- Nắm vững kiến thức KTCT, ngời học có khả năng hiếu đợc một cách sâu sắc
các đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc và các chính sach, biện pháp
kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà nớc ta.....
- Học tập KTCT, hiểu đợc sự thay thế của các PTSX, các hình thái KT-XH là
tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử, giúp ngời học có niềm tin sâu sắc vào con
đờng XHCN mà ĐCS Việt nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật
khách quan, đi tới mục tiêu dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chơng II:
Tái sản xuất xã hội và tăng trởng kinh tế
I. Tái sản xuất xã hội.
9
1. Những khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội.
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Xã hội không thể ngừng
tiêu dùng, do đó không thể ngừng sản xuất. Vì vậy bất cứ quá trình sản xuất xã hội
nào nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó thì quá trình sản xuất cũng

đồng thời là quá trình tái sản xuất.
- Tái sản xuất: là quá trình sản xuất đợc lặp đi lặp lại thờng xuyên và phục hồi
không ngừng.
- Xét về quy mô tái sản xuất, ngời ta chia nó thành hai mức độ: Tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng.
a. Tái sản xuất giản đơn:
- Khái niệm: Là quá trình sản xuất đợc lặp đi lặp lại với quy mô nh cũ.
Tải sản xuất giản đơn là đặc trng chủ yếu là của nền sản xuất nhỏ. Trong tái
sản xuất gảin đơn năng suất lao động rất thấp, thờng chỉ đạt mức đủ nuôi sống con
ngời, cha có sản phẩm thặng d hoặc nếu có sản phẩm thặng d thì cũng chỉ sử dụng
cho tiêu dùng cá nhân, chứ cha dùng để mở rộng sản xuất.
b. Tái sản xuất mở rộng.
- Khái niệm: là quá trình sản xuất đợc lặp đi lặp lại nhng với quy mô lớn hơn trớc.
Tái sản xuất mở rộng là đặc trng chủ yếu là của nền sản xuất lớn. Nhng muốn
có tái sản xuất mở rộng thì năng suất lao động xã hội phải đạt đến trình độ cao nhất
định, vợt ngỡng của sản phẩm cần thiết và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng d
để đầu t thêm vào sản xuất mới là nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở rộng.
- Quá trình chuyển tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là một yêu cầu
khách quan của cuộc sống. Bởi vì:
o Do dân số thờng xuyên tăng lên.
o Do nhu cầu về vật chất, tinh thần của con ngời thờng xuyên tăng lên. Vì vậy,
xã hội phải không ngừng sản xuất làm cho số lợng và chất lợng của cải ngày
càng tăng lên, tốt lên
- Tái sản xuất mở rộng có thể thực hiện theo hai hớng:
+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng: Đó là sự mở rộng quy mô sản
xuất chủ yếu bằng cách tăng thêm các yếu tố đầu vào: Vốn, tài nguyên,
slđ... làm cho tổng sản phẩm tăng lên. Còn năng suất lao động và hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi.
+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu: Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất
làm cho sản phẩm tăng lên chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động và nâng

cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Còn các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất căn bản không thay đổi, giảm đi hoặc
10
tăng lên nhng mức tăng chậm hơn mức tăng năng suất lao động và hiệu
quả của các yếu tố đầu vào.
Điều kiện chủ yếu để thực hiện tải sản xuất mở rộng theo chiều sâu là ứng
dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến.
* So sánh hai h ớng của tái sản xuất mở rộng:
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác đợc nhiều các yếu tố của sản
xuất nhng lại làm cho các nguồn tài nguyên nhanh chóng bị cạn kiệtvà thờng xuyên
gây ra ô nhiễm môi trờng nhiều hơn.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu sẽ hạn chế đợc các nhợc điểm trên. Đồng
thời áp dụng đợc các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và giảm đi đợc chi phí
vật chất trong một đơn vị sản phẩm.
Vận dụng ở các nớc chậm phát triển trong quá trình chuyển từ sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn thì phải áp dụng cả hai hớng là cần thiết, nhng trong điều kiện có thể cần
tận dụng mọi khả năng để tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.
Thông thờng khi mới chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở
rộng thì đó là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng rồi mới chuyển dần sang tái sản
xuất mở rộng theo chiều sâu.
2. Các khâu của qúa trình tái sản xuất xã hội .
Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng bao gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng. Tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác dộng lẫn nhau của các
khâu, trong đó mỗi khâu có một vị trí nhất định.
- Sản xuất là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò quyết định đối với
các khâu khác bởi vì ngời ta chỉ có thể phân phối, trao đổi, tiêu dùng những cái do
sản xuất tạo ra.
- Tiêu dùng là khâu cuối cùng và là điểm kết thúc của quả trình sản xuất. Tiêu dùng
là mục đích cuối cùng của sản xuất, tạo ra nhu cầu cho sản xuất. Tiêu dùng là đơn đặt
hàng của xã hội đối với sản xuất.

- Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian vừa là cầu nối sản xuất với tiêu dùng,
vừa có tính độc lập tơng đối với sản xuất và tiêu dùng. Phân phối bao gồm:
+ Phân phối các yếu tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác
nhau để tạo ra các sản phẩm khác nhau
+ Phân phối cho tiêu dùng dới hình thức các nguồn thu nhập của các tầng lớp dân
c.
- Trao đổi đợc thực hiện trong sản xuất ( trao đổi hoạt động và khả năng lao động) và
ngoài sản xuất. Trao đổi là sự tiếp tục của phân phối là sự phân phối lại của cải đã đ-
ợc phân phối làm cho sự phân phối đợc cụ thể hoá, thích hợp với mọi nhu cầu của các
11
tầng lớp dân c và trong các ngành sản xuất. Trao đổi do sản xuất quyết định, nhng
trao đổi có tính độc lập tơng đối, cũng có tác động trở lại đối với sản xuất và tiêu
dùng. Bởi vì khi phân phối lại; cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất, tiêu dùng có
thể thúc đẩy sản xuất hoặc cản trở tiêu dùng.
Tóm lại: Quá trình sản suất bao gồm 4 khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau; sản
xuất là gốc có vai trò quyết định; tiêu dùng là mục đích là động lực của sản xuất;
phân phối và trao đổi là khâu trung gian nối sản xuất với tiêu dùng có tác động đến
sản xuất và tiêu dùng.
3. Nội dung chủ yếu của tái sản xuất xã hội.
Trong bất cứ xã hội nào, quá trình sản xuất cùng bao gồm những nội dung chủ yếu là:
+ Tái sản xuất của cải vật chất.
+ Tái sản xuất sức lao động
+ Tái sản xuất quan hệ sản xuất
+ Tái sản xuất môi trờng sinh thái
a. Tái sản xuất của cải vật chất.
- Những của cải vật chất sản xuất ra bao gồm t liệu sản xuất và t liệu tiêu dùng,
sẽ bị tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt xã hội. Do đó cần tái sản xuất ra
chúng.
Tái sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Trong tái sản xuất ra của cải cật chất thì tái sản xuất ra TLSX có ý nghĩa

quyết định đối với TSX ra t liệu tiêu dùng. Nhng tái sản xuất ra t liệu tiêu dùng lại có ý
nghĩa quyết định để tái sản xuất sức lao động của con ngời- LLSX hàng đầu của xã hội
* Quan điểm cũ: Trớc đây chỉ tiêu đánh giá kết quả của tái sản xuất là tổng sản phẩm xã hội.
+ Tổng sản phẩm xã hội: Là toàn bộ sản phẩm do lao động trong các ngành sản
xuất vật chất tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm)
+ Tổng sản phẩm xã hội bao gồm: Hiện vật: toàn bộ TLSX và TLTD
Giá trị : giá trị của bộ phận TLSX bị tiêu
dùng và bộ phận giá trị mới
* Quan điểm mới: Hiện nay các ngành sản xuất phi vật thể phát triển so với các
ngành sản xuất khác nên LHQ dùng hai chỉ tiêu:
+ Tổng sản phẩm quốc dân(GNP) : tổng giá trị thị trờng (tính bằng tiền) của tất cả
hàng hoá và dịch vụ( cả trong và ngoài nớc)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) : tổng giá trị thị trờng(tính bằng tiền) của tất cả
hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trên lãnh thổ của nớc mình.
+ So sánh GDP và GNP ta có:
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nớc ngoài.
12
Quy mô và tốc độ tăng trởng của cải vật chất phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực: tăng khối lợng lao động, tăng năng suất lao động.
b. Tái sản xuất sức lao động:
- Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng không ngừng đợc tái tạo.
- Trong các hình thái KTXH khác nhau việc tái sản xuất sức lao động không giống
nhau nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX và bản chất của QHSX thống trị.
Nhng nhìn chung tái sản xuất bao gồm hai mặt: Chất lợng và số lợng:
+ TSX SLĐ về mặt số lợng chịu sự chi phối của quy luật nhân khẩu. Vì tăng nhân
khẩu là tăng số cung SLĐ cho sản xuất, nên để tăng tự phát sẽ dẫn tới mất cân
đối trong quá trình TSX do vậy quy luật này đòi hỏi :
Phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng cung ứng sức lao
độngcủa quá trình tái sản xuất: Quá trình TSX SLĐ về chất lợng chịu sự
chi phối của các điều kiện:

Tốc độ tăng dân số và lao động.
Xu hớng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số lợng và tính chất của lao động.
Năng lực tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ.
TSX SLĐ về mặt chất lợng: thể hiện ở sự tăng về thể lực và trí lực của
ngời lao động, quá trình này phụ thuộc vào các nhân tố:
Mục đích của nền sản xuất xã hội; chế độ phân phối sản phẩm;
Những đặc trng mới của lao động do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đòi hỏi;
Chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách y tế của mỗi quốc gia.
c. Tái sản xuất quan hệ sản xuất.
- Quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất và SLĐ gắn liền với tái sản xuất ra QHSX
vì nền sản xuất xã hội chỉ diễn ra trong những quan hệ sản xuất nhất định.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất quan hệ sản xuất đợc tái hiện: quan hệ giữa ngời với ngời
đợc thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất đợc củng cố và phát triển hoàn thiện
hơn để cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
d. Tái sản xuất môi trờng sinh thái.
- Trong quá trình sản xuất khi con ngời tác động vào tự nhiên làm cho các nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt dần cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp,
và các ngành khấ học khác làm cho môi trờng tự nhiên bị ô nhiễm. Vì vậy phải phục
hồi, phát triển làm cho môi trờng, tài nguyên thiên nhiên đợc tái tạo và trong lành...
4. Hiệu quả của tái sản xuất xã hội. (tự học trang41)
13
- Hiệu quả của tái sản xuất xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tiến bộ của KT
-XH, có ý nghĩa quan trọng của nền sản xuất xã hội ở các thời đại khác nhau trong
lịch sử. Hiệu quá đó đợc đánh giá trên hai mặt: kinh tế và xã hội.
a. Mặt kinh tế.
- Hiệu quả của tái sản xuất xã hội có thể tính bằng hiệu quả tơng đối hoặc hiệu quả tuyệt đối.
+ Hiệu quả tơng đối là tỷ số tính theo phần trăm giữa kết qủa sản xuất mà xã hội nhận
đợc với toàn bộ lao động đã bỏ ra
K Trong đó: H: là hiệu quả tơng đối
H = 100% K: là kết quả sản xuất xã hội

C C: là chi phí lao động xã hội
+ Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu số giữa hiệu quả sản xuất xã hội và chi phí lao động xã hội.
b. Về mặt xã hội.
- Đó là biểu hiện sự tiến bộ xã hội nh: sự phân hoá về giàu nghèo, sự chênh lệch về
trình độ phát triển ngày càng giảm; đời sống xã hội ngày càng đợc cải thiện; tỷ lệ thất
nghiệp giảm...
- Nếu hiệu quả kinh tế của tái sản xuất xã hội phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của
LLSX là đúng cho mọi xã hội thì hiệu quả của tái sản xuất xã hội về mặt xã hội lại
phụ thuộc trực tiếp vào quan hệ xã hội, nó không giống nhau ở các xã hội khác nhau.
c Mối quan hệ .
- Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội đợc kết hợp trong quá trình
tái sản xuất đợc gọi là hiệu quả kinh tế xã hội.
- Kết hợp hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội là đặc trng của định hớng XHCN ở
Việt nam. Đó là :
Sự kết hợp chặt chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội trong từng bớc đi và
trong suốt quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
5. Xã hội hoá sản xuất.(tự học trang 43)
5.1. Khái niệm:
- Sản xuất bao giờ cũng manh tính xã hội. Tính xã hội của sản xuất phát triển từ thấp
đến cao, gắn liền với trình độ phát triển của LLSX. Đó chính là quan hệ hợp tác với
nhau của con ngời trong quá trình sản xuất. Tính xã hội của sản xuất thì bao giờ cũng
có nó tồn tại mãi mãi. Nhng xã hội hóa sản xuất chỉ ra đời và phát triển dựa trên trình
độ phát triển cao của LLSX gắn với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất lớn.
Khái niệm : Xã hội hóa sản xuất là sự liên kết nhiều quá trình kinh tế thành
quá trình kinh tế xã hội. Nó là một quá trình đợc hình thành, hoạt động và phát
triển liên tục, tồn tại nh một hệ thống hữu cơ.
* Xã hội hoá sản xuất là một quá trình kinh tế khách quan:
14
- Xã hội hoá sản xuất là quá trình kinh tế khách quan đợc quy định bởi sự phát triển

cao của LLSX xã hội và của sản xuất hàng hoá.
- Xã hội hoá biểu hiện ở sự phân công hợp tác lao động phát triển:
Sự phân công lao động phát triển cùng với sự phát triển của LLSX ; phân công
lao động tạo ra sự hợp tác trao đổi lao động. Hình thức đầu tiên là "hiệp tác giản đơn"
- đây là lần đầu tiên lao động đợc xã hội hoá, "ngời lao động tổng hợp" xuất hiện. Sau
đó là công trờng thủ công, đại công nghiệp cơ khí
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các ngành, các khu vực ngày càng cao và chặt chẽ, sản
xuất tập trung với những quy mô hợp lý: Nó không chỉ diễn ra trong lĩnh vực lu thông
mà còn cả ở lĩnh vực đầu t, hợp tác khoa học công nghệ, phân công hợp tác sản xuất
tạo ra sự liên doanh liên kết đó chính là sự phát triển từ thấp đến cao.
- Biểu hiện ở tính chất xã hội hoá của sản phẩm: sản phẩm làm ra là kết quả của
nhiều ngời, nhiều công đoạn nhiều đơn vị..
Vì vậy : Sự phát triển của LLSX xã hội, của sản xuất hàng hoá đã thúc đẩy sự
phân công và hợp tác lao đông phát triển, phá vỡ tính chất khép kín, biệt lập
của các chủ thể kinh tế, các vùng kinh tế các điạ phơng, các quốc gia. Thu hút
chúng vào quá trình kinh tế, làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng cao của
sản xuất. cả đầu vào và đầu ra, làm cho xã hội hóa phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu.
* Về nội dung: xã hội hoá SX thể hiện trên cả ba mặt:
- Xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế kỹ thuật.
- Xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế tổ chức.
- Xã hội hoá sản xuất về mặt kinh tế xã hội.
Ba mặt này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên tính toàn diện của xã hội hoá
sản xuất. Xã hội hoá sản xuất đợc tiến hành đồng bộ trên cả ba mặt nói trên và có sự
phù hợp giữa ba mặt đó là xã hội hoá sản xuất thực tế. Nếu chỉ dừng lại xã hội hoá
sản xuất về t liệu sản xuất mà không quan tâm tới các mặt khác gọi là xã hội hoá sản
xuất hình thức.
Vì vậy tiêu chuẩn của quan trọng để xem xét trình độ xã hội hoá sản xuất là ở
chỗ năng xuất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
II. Tăng trởng kinh tế, phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội.

1. Tăng trởng kinh tế:
a. Khái niệm:
Tăng trởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lợng của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định (thờng là một năm). Đó là sự gia tăng quy mô sản lợng nhah hay
chậm so với thời điểm gốc
Chỉ tiêu chính biểu hiện mức tăng trởng kinh tế là tỷ lệ tăng GDP hoặc GNP
của thời kỳ sau so với thời kỳ trớc:
15
GNP
1
- GNP
0
GNP
0
b.Vai trò của tăng trởng kinh tế:
+ Có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là biểu hiện cần thiết đầu tiên để
khắc phục tình trạng đói nghèo, lạu hậu; để cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc
sống...
+ Là điều kiện để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và nâng cao mức sống của
nhân dân...
+ Là tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Tuy vai trò của tăng trởng kinh tế là hết sức quan trọng, nhng cần phải tăng trởng
hợp lý. Tăng trởng phù hợp với khả năng của đất nớc ở từng thời kỳ nhất định. Tránh
tình trạng tăng trởng kinh tế ở trạng thái quả nóng, quá thấp. Vì vậy, cần tăng trởng
kinh tế hợp lý tức là phù hợp với khả năng của đất nớc trong thời kỳ nhất định.
c. Các nhân tố tăng trởng kinh tế :
Tăng trởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song các nhân tố cơ bản là:
* Vốn:
- Là toàn bộ của cải vật chất do con ngời tạo ra đợc tích luỹ lại cộng với tài nguyên
thiên nhiên.

- Vốn đợc thể hiện dới nhiều hình thức: Hiện vật và tiền tệ.
- Mối quan hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu t gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản
phẩm gia tăng ICOR. Những nền kinh tế thành công thờng là: Tằng 3% vốn đầu t thì
tăng 1% GDP.
- Vai trò của nhân tố vốn đối với tăng trởng kinh tế không chỉ thể hiện mức vốn đầu t
mà còn ở hiệu suất sử dụng vốn.
*Con ngời.
- Là nhân tố cơ bản của tăng trởng kinh tế bền vững. Đó là con ngời có sức khỏe, có
trí tuệ, kỹ năng cao ý chí và nhiệt tình lao động, đợc tổ chức hợp lý.
- Con ngời là nhân tố cơ bản của tăng trởng kinh tế bền vững vì:
+ Tài năng, trí tuệ của con ngời là vô tận. Đây là yếu tố quyết định trong nền kinh
tế trí thức. Còn vốn tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn.
+ Con ngời sáng tạo ra kỹ thuật công nghệ, và sử dụng chúng để sản xuất. Nếu
không có con ngời các yếu tố này không thể tự phát sinh tác dụng.
Vì vậy, phát triển giáo dục - đào tạo, y tế... là để phát huy nhân tố con ngời.
* Khoa học và công nghệ.
16
X 100%
- Kỹ thuật tiên tiến và công nghệ mới; nhất là công nghệ cao là động lực quan trọng
đối với tăng trởng kinh tế ....Đây là nhân tố cho phép tăng trởng kinh tế và tái sản
xuất mở rộng theo chiều sâu.
* Cơ cấu kinh tế.
* Thể chế chính trị và quản lý nhà nớc.
- Đây là nhân tố quan trọng và có quan hệ với các nhân tố khác. Thể chế chính trị ổn
định và tiến bộ cùng với sự quản lý có hiệu quả của nhà nớc tạo điều kiện để tăng tr-
ởng kinh tế nhanh và bền vững; khắc phục đợc những khuyết tật của các kiểu tăng tr-
ởng kinh tế: gây ô nhiễm môi trờng; phân hoá giầu nghèo....
Muốn tăng trởng kinh tế tốt phải đảm bảo thực hiện tốt các nhân tố trên. Nhng
trong đó yếu tố con ngời và thể chế chính trị là hai nhân tố có vai trò to lớn,
đặc biệt là nhân tố con ngời.

3. Phát triển kinh tế:
a. Khái niệm và sự biểu hiện của sự phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế và tăng trởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ nhng không đồng
nhất với nhau.
+ Phát triển kinh tế là sự tăng trởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể
chế kinh tế và chất lợng cuộc sống.
+ Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trởng kinh tế, nhng không phải sự tăng
trởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế. Muốn phát triển kinh tế đòi
hỏi phải thực hiện ba nội dung sau:
Sự tăng lên của GDP, GNP hoặc GDP, GNP tính theo đầu ngời. Có
nghĩa là sự tăng trởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
Sự thay đổi cơ cấu theo hớng: tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công
nghiệp trong GDP tăng lên còn tỷ trọng của nông nghiệp giảm xuống.
Nhng giá trị tuyệt đối của các ngành tăng lên.
Chất lợng cuộc sống của đại bộ phận dân c phải đợc cải thiện chính vì
vậy phải phối hợp có hiệu quả tăng trởng kinh tế, ổn định lạm phát.
b. Các yếu tố ảnh hởng tới sự phát triển kinh tế.
- Những yếu tố thuộc về LLSX.
+ Các yếu tố thuộc về LLSX tạo thành các yếu tố đầu vào của sản xuất; số lợng và
chất lợng của các yếu tố đầu vào quyết định đến số lợng và chất lợng của hàng hoá,
dịch vụ và ảnh hởng trực tiếp đến phát triển kinh tế:
Ngày nay khi khoa học và công nghệ phát triển thì sự vận dụng vào sản xuất là
vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
17
Nhng nhân tố hàng đầu của LLSX luôn luôn là con ngời, Đặc biệt trong điều
kiện phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy đầu t cho các lĩnh vực để phát huy
nhân tố con ngời chính là đầu t cho phát triển kinh tế.
- Những nhân tố thuộc về quan hệ sản xuất:
- Những nhân tố thuộc về kiến trúc thợng tầng:
4. Quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. (tự học trang 53)

a. Tiến bộ xã hội :
Là sự phát triển con ngời một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội
công bằng và dân chủ.
- Tiến bộ xã hội thể hiện ở các mặt:
+ Sự công bằng xã hội: ở mức sống con ngời tăng lên; sự phân hoá giàu nghèo ít,
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các khu vực nhỏ đi
Tiến bộ xã hội đợc thể hiện tập trung ở sự phát triển nhân tố con ngời. Liên hợp
Quốc dùng chỉ số HDI làm tiêu chí đánh giá tiến bộ và sự phát triển của mỗi quốc
gia:
Tuổi thọ bình quân.
Thành tựu giáo dục: trình độ học vấn của ngời dân và số năm đi học bình
quan của ngời dân tính từ tuổi đi học.
Mức thu nhập bình quân đầu ngời.
b. Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội.
Phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn
nhau.
- Phát triển kinh tế là cơ sở cho tiến bộ xã hội. Tiến bộ xã hội biếu hiện ở sự tăng mức
sống của con ngời, tức là kinh tế phải tăng trởng làm cho GDP/ ngời tăng lên. Tiến bộ
xã hội còn biểu hiện ở sự giảm khoảng cáchgiàu nghèo, ở trình độ phát triển giữa các
vùng chênh lệch ít. Muốn vậy kinh tế phải phát triển mới có thể tạo điều kiện vật chất
để thực hiện các chơng trình xoá đói giảm nghèo, đầu t cho phát triển ở các vùng lạc
hậu. Tiến bộ xã hội cũng thể hiện nâng cao dân trí, học vấn, phục vụ y tế, việc mở
rộng các loại phúc lợi xã hội......
- Tiến bộ xã hội lại thúc đẩy sự phát triển kinh tế hơn nữa. Một mặt tiến bộ xã hội xác
định các nhu cầu mới của đời sống xã hội, đòi hỏi nền kinh tế phải đáp ứng. Mặt khác
tiến bộ xã hội thể hiện ở mức sống của con ngời tăng lên, trình độ học vấn, dân trí
tăng lên, công bằng xã hội tốt hơn... làm cho xã hội ổn định, khả năng lao động sáng
tạo và nhịt tình lao động của con ngời tốt hơn, thúc đảy kinh tế phát triển hơn.
18
Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội suy cho đến cùng thực chất

là quan hệ biện chứng giữa sự phát triển LLSX với sự phát triển quan hệ sản xuất và
kiến trúc thợng tầng.
Tóm lại:
Quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội về thực chất là mối quan hệ
biện chứng giữa sự phát triển của LLSX với sự phát của QHSX và của KTTT tức là sự
phát triển của hình thái KTXH.
4. Phát triển bền vững (tự học trang 56)
- Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài
hoà giữa 3 mặt:
+ Phát triển kinh tế
+ Phát triển xã hội
+ Bảo vệ môi trờng
phần thứ nhất
những vấn đề kinh tế chính trị của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa
Chơng III:
Sản xuất hàng hoá và các quy luật kinh tế
19
của sản xuất hàng hoá
I. Điều kiện ra đời, tồn tại và u thế của sản xuất hàng hoá.
1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để bán.
Hay: Sản xuất hàng hoá là kiếu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra
không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính ngời sản xuất ra mà là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của ngời khác, thông qua việc trao đổi mua bản.
1.2. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại dựa trên hai điều kiện:
- Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội :
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động

xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu:
bởi vì mỗi ngành mỗi ngời chỉ sản xuất một vài thứ, trong khi đó nhu cầu cuộc
sống lại đòi hỏi có nhiều loại khác nhau. Vì vậy họ cần trao đổi với nhau
Nh vậy: phân công lao động là tiền đề là cơ sở của sản xuất hàng hoá. Nhng để
SXHH ra đời chỉ có phân công lao động xã hội thôi thì cha đủ mà cần phải có điều
kiện nữa(điều kiện đủ) cần có điều kiện thứ hai:
- Thứ hai: Có sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế giữa những ngời sản xuất có nghĩa
là những ngời sản xuất trở thành chủ thể sản xuất, độc lập nhất định sản phẩm làm ra
thuộc quyền sở hữu của họ. Vì vậy, ngời này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của
ngời khác phải thông qua trao đổi mua bán hàng hoá.
Sự tách biệt này là do chế độ t hữu về t liệu sản xuất quy định. Vì chế độ t hữu
về t liệu sản xuất làm cho t liệu sản xuất thuộc sở hữu cá nhân, sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của họ. Vậy ngời này muốn tiêudùng sản phẩm lao động của ngời khác
cần phải thông qua trao đổi mua bản hàng hóa.
Trong điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình
thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất và sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử
dụng đối với t liệu sản xuất quy định.
Vậy điều kiện thứ hai cùng có thể hiểu là: Có chế độ t hữu và sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất.
Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều
kiện đó thì sản xuất hàng hoá không thể ra đời và cũng không thể tồn tại.
2. Đặc tr ng và u thế của sản xuất hàng hoá.
a. Đặc trng của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá có những đặc trng sau:
20
- Thứ nhất: Sản xuất hàng hoá là sản xuất trao đổi, mua bán
- Thứ hai: Lao động của ngời sản xuất hàng hoá vừa mang tính t nhân, lại vừa
mang tính xã hội
b. Ưu thế của sản xuất hàng hoá

+ Sản xuất hàng hoá ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, sự chuyên
môn hoá sản xuất. Do đó nó khai thác đợc những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật
của từng ngời, từng cơ sở....Đồng thời khi sản xuất hàng hóa phát triển lại tác động
trở lại làm cho phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa lao động, sản xuất
ngày càng phát triển.....Nó phá vỡ tính tự cung tự cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành,
mỗi địa phơng làm cho năng suất lao động xã hội ngày một tăng lên nhanh chóng,
nhu cầu xã hội đợc đáp ứng đầy đủ hơn...
+ Trong nền sản xuất hàng hoá thì quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi
nhu cầu và nguồn lực mang tính chất hạn hẹp, khép kín của từng gia đình, cơ sở, địa
phơng.... mà nó đợc mở rộng dừa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội , quốc gia,
quốc tế. Điều đó lại tạo điều kiện cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học và
công nghệ và quá trình sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Trong nền sản xuất hàng hoá, sự tác động của những quy luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hoá nh quy luật giá trị, cung cầu, quy luật cạnh tranh..... buộc
ngời sản xuất hàng hoá phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, hợp lý hóa sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lợng và hiều quả kinh tế.... làm cho chi phí
sản xuất thấp, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.
+ Trong nền sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giao
lu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nớc... không chỉ làm cho đời
sống vật chất và đời sống tinh thần ngày càng đợc nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực sản xuất hàng hóa còn có những mặt tiêu cực:
Sự phân hóa giầu nghèo, tiềm ẩn những khả năng khuỷng hoẳng, phái hoại môi trờng
sinh thái xã hội ....
II. Hàng hoá.
1. Hàng hoá và hai thuộc tính của nó.
1.1 Khái niệm:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, thỏa mãn đợc nhu cầu nào đó của con
ngời thông qua trao đổi, mua bán.
Từ khái niệm trên cho thấy: Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện
khi có nền sản xuất hàng hóa, đồng thời sản phẩm lao động mang hình thái hàng hóa

khi nó là đối tợng mua bán trên thị trờng
+ Hàng hoá có thể ở hai dạng: hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình
1.2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị.
21
a. Giá trị sử dụng của hàng hoá:
- Khái niệm:
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của hàng hoá để thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con ngời.
- Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. VD: gạo,
vải...Chính công dụng đó làm cho hàng hóa trở thành một giá trị sử dụng hay có một
số giá trị sử dụng.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Việc phát
hiện ra từng thuộc tính tự nhiên có ích lại đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của xã
hội, của con ngời, khoa học kỹ thuật. Nếu phát hiện đợc thì nó có giá trị hiện thực,
còn không phát hiện đợc, hoặc cha phát hiện đợc thì nó chỉ ở trạng thái khả năng.
Vì vậy xã hội càng tiến bộ lực lợng sản xuất càng phát triển thì số lợng giá trị
sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lợng giá trị
sử dụng ngày càng cao.
Chính vì vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù mang tính vĩnh viễn.
Nhng giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng xã hội vì giá trị sử dụng
của hàng hoá không phải là giá trị sử dụng cho ngời sản xuất trực tiếp mà là cho ngời
khác, cho xã hội, thông qua trao đổi mua bán. Điều đó đòi hỏi ngời sản xuất hàng hóa
phải luôn quan tâm đến nhu cầu của xã hội, thì hàng hóa mới bán đợc.
Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ đợc thực hiện khi thông qua trao đổi mua bán.
Vì vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá là vật mang giá trị trao đổi.
b. Giá trị của hàng hoá.
- Muốn hiểu đợc giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi. Vì chỉ thông
qua trao đổi giá trị mới đợc thực hiện.
- Giá trị trao đổi: trớc hết là một quan hệ về số lợng là tỷ lệ theo đó một giá trị

sử dụng loại này đợc trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
- VD: 10kg thóc = 1m vải
Hai hàng hóa trên sở dĩ trao đổi đợc cho nhau vì giữa chúng có một cơ sở
chung, cái chung đó không phải là giá trị sử dụng của các hàng hóa. Mà cái chung đó
là: cả hai hàng hóa trên đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh
trong đó. Nhờ đó mà các hàng hóa có thể trao đổi đợc cho nhau.Nh vậy, ngời ta trao
đôi hàng hóa cho nhau thực chất là trao đổi lao động của mình ẩn chứa trong những
hàng hóa ấy cho nhau.
Chính lao động hao phí để tạo ra cơ sở của hàng hóa là cơ sở để trao đổi và nó
tạo thành giá trị của hàng hoá.
- Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của ngời sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó.
+ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là
nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi.
22
Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá
trị là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền kinh tề hàng hoá.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vùa thống nhất vừa
mâu thuẫn với nhau
- Sự thống nhất giữa hai thuộc tính:
+ Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá, tức một vật
phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hoá thiếu một trong hai thuộc
tính đó vật phẩm không phải là hàng hóa.
- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính:
+ Với t cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Nhng
ngợc lại với t cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất, vì đều là sự kết
tinh của lao động- tức lao động vật hoá.
+ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hoá, nhng quá trình
thực hiện chúng lại tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian:

Giá trị đợc thực hiện trớc trong lĩnh vực lu thông.
Giá trị sử dụng đợc thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
Do đó nếu giá trị của hàng hoá không đợc thực hiện thì dẫn đến khủng hoảng
sản xuất thừa. Nh vậy, mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa chính là
nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.
2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính không phải là do hai thứ lao động khác nhau kết
tinh trong đó, mà là do lao động của ngời sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt:
a. Lao động cụ thể:
- Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phơng pháp, công cụ lao động, đối tợng lao động
và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các lao động cụ thể
khác nhau. Chính vì vậy, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Trong xã hội có nhiều loại hàng hoá với giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều
loại lao động cụ thể khác nhau.
b. Lao động trừu tợng:
- Khái niệm: Lao động trừu tợng là lao động của ngời sản xuất hàng hoá khi đã
gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức
lao động của ngời sản xuất hàng hoá nói chung.
Chính lao động trừu tợng cùa ngời sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của
hàng hóa. Nh vậy: giá trị của hàng hoá là do lao động trừu tợng của ngời sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.
* Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất t nhân và
tính chất xã hội của ngời sản xuất hàng hoá.
23
- Mỗi ngời sản xuất hàng hoá sản xuất ra cái gì, nh thế nào là việc riêng của
họ. Vì vậy lao động đó mang tính chất t nhân, và lao động cụ thể của họ biểu hiện
của lao động t nhân.
- Lao động của ngời sản xuất hàng hoá là lao động xã hội. Bởi vì nó là một bộ

phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công xã hội.
- Giữa lao động t nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau:
+ Sản phẩm do những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội. Khi sản xuất vợt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số
hàng hoá không bán đợc, tức không thực hiện đợc giá trị.
+ Mức tiêu hao lao động cá biệt của ngời sản xuất hàng hoá cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hoá cũng không bán đợc
hoặcbán đợc nhng cũng không thu hồi đủ chi phí bỏ ra.
Mâu thuẫn giữa lao động t nhân với lao động xã hội là mầm móng của mọi
mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá.
3. L ợng giá trị của hàng hoá và các yếu tố ảnh h ởng tới nó.
a. Thời gian lao động xã hội cần thiết
- Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tợng của ngời sản
xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Vậy, lợng giá trị của hàng hoá đợc đo bằng lợng lao động tiêu hao để sản xuất
ra hàng hoá đó. Lợng lao động tiêu hao ấy đợc tính bằng thời gian lao động.
- Nhng lợng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt
hay thời gian lao động cá biệt quy định mà nó đợc đo bởi thời gian lao động xã hội
cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thờng của xã hội với
một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình
và một cờng độ lao động trung bình trong xã hội đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao động xã hội
trung bình để sản xuất ra hàng hoá.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lợng không cố định, vì trình độ
thành thạo trung bình, cờng độ lao động trung bình, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi nớc khác nhau là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển
của LLSX. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì lợng giá trị của hàng
hoá cũng sẽ thay đổi.

Nh vậy, chỉ có lợng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra một hàng hoá, mới quyết định đại lợng giá trị của hàng hoá ấy.
b. Những yếu tố ảnh hởng đến lợng giá trị của một đơn vị hàng hoá.
24
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của ngời lao động. Đợc đo bằng số lợng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lợng thời gian lao động hao phí
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Do đó, khi năng xuất lao động tăng lên thì giá trị một đơn vị hàng hoá sẽ giảm xuống và
ngợc lại. Nh vậy giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
+ Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ thành thạo trung
bình của ngời công nhân, mức độ phát triển của khoa học và công nghệ, mức độ ứng
dụng những thành tựu đó vào sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất
của TLSX, và các điều kiện tự nhiên.
- Cờng độ lao động là khái niệm nói lên mức độ hao phí sức lao động trong
một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trơng, nặng nhọc hay căng thẳng của
ngời lao động.
+ Cờng độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian tăng lên, mức độ khẩn trơng, nặng nhọc hay căng thẳng của ngời lao động
tăng lên.
Nếu cờng độ lao động tăng lên thì ssố lợng hàng hoá sản xuất ra tăng lên và
sức lao động hao phí cũng tăng lên tơng ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hoá
vẫn không thay đổi, vì tăng cờng độ lao động, thực chất là việc kéo dài thời gian lao
động.
+ Cờng độ lao động cũng phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, quy mô và
hiệu suất của t liệu sản xuất, đặc biệt là nó phụ thuộc vào thể chất, tinh thần của ngời
lao động.
Nh vậy, tăng năng suất lao động và tăng cờng độ lao động giống nhau ở chỗ:
+ Chúng đều thuộc sức sản xuất của lao động.
+ Đều dẫn đến số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên.
Nhng khác nhau ở chỗ:

+ Tăng năng suất lao động không chỉ làm cho số lợng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian tăng lên mà còn làm cho giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống.
+ Tăng năng xuất lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố máy móc, kỹ thuật,
do đó nó gần nh là một sức sản xuất vô hạn.
+ Tăng cờng độ lao động làm cho số lợng sản phẩm sản xuất ra tăng lên trong
một đơn vị thời gian nhng giá trị của một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
+ Tăng cờng độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của ngời
lao động, do đó nó là yếu tố của sức sản xuất có giới hạn nhất định.
Chính vì vậy tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
- Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hởng nhất định đến số lợng giá trị
hàng hoá. Theo mức độ phức tạp của lao động, coa thể chia lao động thành lao động
giản đơn và lao động phức tạp.
25

×