Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Mot so tinh huong ly thuyet ls2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.82 KB, 13 trang )

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG LS2

1. Tình huống 1
Chị Trần Thị M sau khi có chứng chỉ đào tạo nghề luật sư đã được
Văn phòng luật sư X nhận làm người tập sự dưới sự hướng dẫn của
Trưởng Văn phòng là luật sư Nguyễn Văn T và được Đồn Luật sư
tỉnh K có quyết định cơng nhận. Khi vào tập sự tại văn phịng, theo
yêu cầu của Luật sư T là cần phải trang bị thêm các phương tiện,
thiết bị và trả tiền thuê văn phịng nên chị M đóng góp 15 triệu đồng
cho luật sư T. Tuy nhiên, trong quá trình chị M tập sự, phát hiện thấy
chị M có hành vi lơi kéo khách hàng của Văn phòng để làm riêng,
luật sư T đã có văn bản đề nghị Đồn luật sư tỉnh K ra quyết định kỷ
luật xóa tên chị M ra khỏi danh sách người tập sự.

Câu hỏi 1. Theo anh/chị, Đồn luật sư tỉnh K có thể xóa tên chị M ra
khỏi danh sách người tập sự được không? Giải thích tại sao?
Tình tiết bổ sung
Khi biết luật sư T đã có văn bản đề nghị Đồn luật sư tỉnh K ra quyết
định kỷ luật xóa tên mình ra khỏi danh sách người tập sự, chị M có
đơn khiếu nại và yêu cầu luật sư T phải trả lại 15 triệu đồng chị đã
đưa cho luật sư T.

Câu hỏi 2. Theo anh/chị, yêu cầu của chị M có được chấp nhận
khơng? Tại sao?

Bài giải:

Câu hỏi 1. Theo anh/chị, Đồn luật sư tỉnh K có thể xóa tên chị M ra
khỏi danh sách người tập sự được khơng? Giải thích tại sao?

Với những việc làm của chị M như trong tình huống nêu, Ban chủ


nhiệm Đồn luật sư có thể căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 35
Thông tư số 21/2010/TT-BTP ngày 01/12/2010 về quy chế tập sự
hành nghề luật sư: xóa tên chị M ra khỏi danh sách người tập sự vì
đã có những vi phạm:

– Khoản 3 Điều 14 Luật luật sư: “người tập sự hành nghề luật sư
được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp; không
được nhận thực hiện dịch vụ pháp lý của khách hàng”.

– Khoản 1, 2, 5 Điều 11 Thông tư số 21/2010/TT-BTP ngày
01/12/2010 về quy chế tập sự hành nghề luật sư:

+ khoản 1 Điều 11 nêu: “tuân thủ các quy định của pháp luật về
luật sư và hành nghề luật sư”;

+ khoản 2 Điều 11 nêu: “tuân theo điều lệ Đoàn luật sư nơi đăng ký
tập sự, quy tắc đạo đức và ứng xử trong hành nghề luật sư”.

+ khoản 5 Điều 11 nêu: “tuân theo nội quy của tổ chức hành nghề
luật sư”.

Câu hỏi 2. Theo anh/chị, u cầu của chị M có được chấp nhận
khơng? Tại sao?

– Nếu chị M tự nguyện đóng góp thì khơng được chấp nhận;

– Nếu do M và luật sư T thỏa thuận thì căn cứ vào nội dung thỏa
thuận giữa hai bên. Nếu kkhơng giải quyết được, chị M có thể khởi
kiện luật sư T ra tịa án nơi có Văn phòng luật sư X hoạt động hoặc
nơi cư trú của luật sư T.


2. Tình huống 2

Luật sư K thuộc Văn phòng luật sư X được văn phòng cử làm người
bào chữa theo chỉ định bào chữa chỉ định cho bị cáo N, bị Tòa án đưa
ra xét xử về một tội phạm có mức hình phạt là tử hình. Luật sư K đã
đến gặp bà M, là mẹ của bị cáo N và nói rằng: việc bào chữa cho bị
cáo N là rất khó khăn và phức tạp, rất có thể bị cáo sẽ bị kết án tử
hình; nếu gia đình chi cho luật sư K thêm một khoản tiền thì luật sư
sẽ hết sức tích cực bào chữa, hy vọng bị cáo chỉ bị kết án tù chung
thân.

Câu hỏi . Anh/chị có nhận xét như thế nào về hành động của luật sư
K? Giải thích tại sao lại có nhận xét như vậy?

Bài giải:

* Nhận xét về hành động của luật sư K: trái với nguyên tắc hành
nghề luật sư, Quy tắc đạo đức ứng xử nghề nghiệp luật sư và các
văn bản pháp luật khác có liên quan:

* Giải thích vì sao có nhận xét đó: Với hành động luật sư K gặp
bà M (mẹ của bị cáo N) đề nghị chi thêm một khoản tiền cho luật sư
thì luật sư sẽ tích cực và làm hết sức mình để bào chữa tốt nhất cho
bị cáo. Luật sư K đã vi phạm khoản 4 Điều 5 Luật luật sư “sử dụng
các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp
pháp của khách hàng”.

– Luật sư K cũng vi phạm khoản 5 Điều 11 Nghị định 28/2007 ngày
26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật luật sư và Mục I.2 TTLT số 66/2007/TTLT-BTC-
BTP hướng dẫn thù lao… của luật sư trong trường hợp được cơ quan
tố tụng yêu cầu: “ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến

hành tố tụng thanh tốn, luật sư khơng được địi hỏi thêm bất cứ
khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ”.

– Luật sư K vi phạm Quy tắc đạo đức 14.3: “Gợi ý hoặc đặt điều kiện
để khách hàng tặng cho tài sản của khách hàng cho luật sư”…

– Luật sư K vi phạm Quy tắc đạo đức 14.5: “đòi hỏi từ khách hàng
hoặc người có quyền lợi liên quan với khách hàng bất kỳ khoản tiền
chi thêm hoặc tặng vật nào khoản thù lao và các chi phí kèm theo
đã thỏa thuận, trừ trường hợp khách hàng tự nguyện thưởng cho
luật sư khi kết thúc dịch vụ”.

– Luật sư K vi phạm Quy tắc đạo đức 14.6: “Tạo ra các tình huống
xấu, những thơng tin sai sự thật, bất lợi cho khách hàng để lôi kéo,
đe dọa, làm áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc mưu
cầu lợi ích bất chính khác từ khách hàng”.

3. Tình huống 3

Luật sư A đã được Cơ quan điều tra cấp giấy chứng nhận là người
bào chữa cho bị cáo X, trong một vụ án mà X bị khởi tố và tạm giam
về tội trộm cắp tài sản. Cha mẹ của bị cáo X khi gặp luật sư A đã nói:
Điều tra viên được giao điều tra vụ án đã gặp họ và nói rằng nếu họ
chịu chi một khoản tiền (khá lớn) thì Điều tra viên sẽ tìm mọi cách
để “giúp” cho bị cáo X được tại ngoại; họ rất thương con và cũng
khơng thiếu gì tiền nên đề nghị luật sư cho họ cách giải quyết.


Câu hỏi. Nếu là luật sư A, anh/chị sẽ giải quyết tình huống này như
thế nào? Giải thích tại sao?

Bài giải:

Nếu là luật sư A, tơi sẽ giải quyết tình huống này:

* Thể hiện sự chia sẻ với những bức xúc với tình cảm và
nguyện vọng của cha mẹ X và giải thích về mặt pháp luật để
cha mẹ bị cáo X hiểu rõ:

– Trách nhiệm của người luật sư phải sử dụng mọi biện pháp để bảo
vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho X;

– Giải thích để cha mẹ X hiểu việc dùng tiền không thể giải quyết
được yêu cầu của gia đình mà đó là hành vi trái pháp luật.

* Hướng dẫn cho cha mẹ X muốn cho X tại ngoại có thể làm
đơn xin bảo lĩnh cho X (theo Điều 92 BLTTHS) nhưng với điều
kiện:

– Trong đơn phải có ít nhất là hai người (ở đây cha, mẹ X) đứng ra
bảo lĩnh;

– Khi bảo lĩnh, cha mẹ X phải làm giấy cam đoan không để X tiếp tục
phạm tội và đảm bảo sự có mặt của X theo giấy triệu tập của Cơ
quan điều tra.

– Đơn bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cha

mẹ X cư trú về việc cha mẹ X có đủ điều kiện bảo lĩnh (về tư cách,
phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật).

– Cơ quan điều tra sẽ xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội và nhân thân của X để Quyết định cho cha,
mẹ X bảo lĩnh.

– Sau khi được bảo lĩnh nếu cha mẹ X vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan
phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp
này X sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

4. Tình Huống 4.

Anh Hà và Chị Loan là vợ chồng muốn ly hôn. Cả 2 đã tìm đến luật
sư An ( Bạn học cũ của cả hai) hiện là Trưởng Văn Phòng Luật sư X
và nhờ luật sư An tham gia Phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích cho
cả hai, vì anh Hà và chị Loan cho rằng họ đã thỏa thuận được các
vấn đề chung cần được giải quyết. Nhưng qua trao đổi và tiếp xúc,
Luật sư An thấy giữa họ có những bất đồng về tài sản nên đã tư vấn
cho họ: Luật sư An sẽ bảo vệ cho một người và sẽ cử một luật sư của
Văn Phòng Luật sư X bảo vệ cho bên kia. Anh Hà đồng ý để Luật sư
An bảo vệ cho chị An, còn Anh thì được Luật sư An phân cơng cho
luật sư T bảo vệ.

Câu 1 (1 điểm): Theo Anh (chị) việc làm của luật sư An có đúng
khơng? Phân tích rõ tại sao?

Tình tiết bổ sung: Trong quá trình tư vấn cho chị Loan, luật sư An đã
tư vấn muốn được hưởng phần nhiều hơn trong khối tài sản cần bỏ
đi tờ giấy mua nhà trước và tìm những người đã bán nhà trước đây

nhờ họ xác nhận lại việc đã bán nhà lúc đầu cho cha mẹ chị sau đó
cha mẹ chị nhờ vợ chồng chị đứng tên hộ mà thôi.

Câu 2 (2 điểm): Theo Anh ( chị) việc luật sư An tư vấn cho chị Loan
như vậy là đúng hay sai? Phân tích rõ tại sao? Nếu anh ( chị) là luật
sư và anh (chị) muốn bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình,
anh ( chị) có làm vậy không?

Sau đó, chị Loan và luật sư An có những bất đồng nên đã làm đơn
gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn Luật Sư thành phố H, khiếu nại việc
luật sư An mượn chị 300.000.000 đồng đã lâu nhưng không trả, đề
nghị Đoàn Luật sư thành phố H buộc Luật sư An phải trả số tiền trên.

Câu 3 (1 điểm): Theo anh ( chị) đề nghị của chị Loan có được Đồn
Luật sư Thành phố H giải quyết khơng? Hướng giải quyết như thế
nào?

Câu 4 (1 điểm): Với tình huống trên, theo anh (chị) Luật sư An có
vi phạm đạo đức nghề nghiệp luật sư khơng? Phân tích rõ tại sao?

Bài giải:

Câu 1 (1 điểm): Theo Anh (chị) việc làm của luật sư An có đúng
khơng? Phân tích rõ tại sao?

Theo đề bài thì Luật sư An đã thấy anh Hà và chị Loan đã có
những bất đồng về tài sản, nhưng Luật sư An lại tư vấn cho họ:
Luật sư An sẽ bảo vệ một người là chị Loan, đồng thời phân công
cho luật sư T cũng của Luật sư của văn phòng X để bảo vệ cho
anh Hà. Việc làm của Luật sư An là trái pháp luật, vì:


-Vi phạm điểm a khoản 1 điều 9: “ Cung cấp dịch vụ pháp lý có
quyền lợi đối lập cho khách hàng trong cùng vụ việc.

-Vi phạm điều 11.2.3: “ Luật sư trong cùng một tổ chức hành nghề
không đồng thời nhận vụ việc của khách hàng có quyền lợi đối lập.

Câu 2 (2 điểm): Theo Anh ( chị) việc luật sư An tư vấn cho chị
Loan như vậy là đúng hay sai? Phân tích rõ tại sao? Nếu anh ( chị)
là luật sư và anh (chị) muốn bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của
mình, anh ( chị) có làm vậy khơng?

Việc luật sư An đã tư vấn cho chị Loan muốn được hưởng phần
nhiều hơn trong khối tài sản cần bỏ đi tờ giấy mua nhà trước và
tìm những người đã bán nhà trước đây nhờ họ xác nhận lại việc đã
bán nhà lúc đầu cho cha mẹ chị sau đó cha mẹ chị nhờ vợ chồng
chị đứng tên hộ mà thơi.Việc tư vấn như vậy là trái pháp luật. Vì:

- Theo điểm b khoản 1 Điều 9: Cố ý cung cấp tài liệu, vật chứng
sai sự thật, xúi giục đương sự khai sai sự thật”.

– Vi phạm quy tắc 14.1: “ Chủ động xúi giục khách hàng thực hiện
những hành vi trái pháp luật”

– Vi phạm quy tắc 24.2: “ Cung cấp thông tin tài liệu chứng cứ mà
luật sư biết sai sự thật, hướng dẫn khách hàng tạo thông tin, tài

liệu chứng cứ sai sự thật nhằm mục đích lừa dối cơ quan tố tụng”.

Nếu là Luật sư để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng của mình tơi

sẽ khơng làm như vậy. Vì đó là hành vi trái với quy định của luật
Luật sư và trái Quy tắc đạo đức và ứng xử của nghề Luật sư.

Câu 3 (1 điểm): Theo anh ( chị) đề nghị của chị Loan có được
Đồn Luật sư Thành phố H giải quyết khơng? Hướng giải quyết
như thế nào?

-Việc Luật sư An mượn chi Loan 300.000.000 đồng đó là quan hệ
dân sự. Vì vậy, đề nghị của chị Loan sẽ khơng được Đồn Luật sư
H giải quyết.

-Hướng giải quyết: Chị Loan có thể khởi kiện luật sư An bằng một
vụ kiện dân sự tại Tịa án nơi có văn phịng Luật sư An hoạt động
hoặc nơi cư trú của Luật sư An.

Câu 4 (1 điểm): Với tình huống trên, theo anh (chị) Luật sư An
có vi phạm đạo đức nghề nghiệp luật sư khơng? Phân tích rõ tại
sao?

Với tình huống trên, Luật sư An vi phạm đạo đức hành nghề Luật
sư. Cụ thể:

- Vi phạm điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 luật Luật sư là những
điều cấm Luật sư không làm được.

- Vi phạm các quy tắc: 11.2.3, 14.1, 24.2.

5. Tình huống 5

Chị B mời luật sư X bào chữa cho chồng là A vừa bị Công an Quận

N khởi tố và tạm giam về tội cướp tài sản. Hơn 1 tháng sau kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận người bào chữa trong giai đoạn
điều tra thì luật sư X mới vào trại tạm giam tham gia hỏi cung. Khi
vụ án chuyển qua Toà án nhân dân Quận N chờ xét xử thì chị B có
mời thêm luật sư Y tham gia bào chữa cho A. Sau khi được Tịa án
cấp giấy chứng nhận bào chữa thì hôm sau luật sư Y vào trại giam
gặp A, luật sư Y nói với chị B: “Luật sư X là người khơng có tâm,
khơng đủ tầm để làm vụ án này, luật sư gì mà nhận rồi cả tháng
khơng vào gặp chồng chị hay là bị Công an ghét cho nên khơng
cho gặp. Tơi là người có danh tiếng, uy tín nhất ở đây nên chỉ cần
mời hơm trước, hơm sau tôi vào gặp chồng chị ngay, chị nên làm
thủ tục từ chối luật sư X, chỉ cần mình tơi bào chữa cho chồng chị

là đủ rồi và đỡ rắc rối.”

1. Anh Chị hãy nhận xét gì về xử sự của luật sư Y? Tại sao?

2. Nếu là luật sư Y, anh chị phải ứng xử như thế nào?

Gợi ý đáp án:

1. Anh Chị hãy nhận xét gì về xử sự của luật sư Y? Tại sao?
– Xử sự của Luật sư Y đã vi phạm Quy tắc Đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp Luật sư.
Bởi vì, Luật sư Y đã vi phạm các Quy tắc trong quan hệ với đồng
nghiệp như sau:
+ Xúc phạm danh dự, uy tín của đồng nghiệp… (QT 21.1)
+ So sánh năng lực nghề nghiệp… (QT 21.5.1)
+ Có sự cạnh tranh không lành mạnh (Qt 19)
2. Nếu là luật sư Y, anh chị phải ứng xử như thế nào?

– Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp (với Luật sư X);
– Góp ý kịp thời khi thấy đồng nghiệp (Luật sư X) làm điều sai về
việc Luật sư X vào trại giam chậm tiếp để tiếp xúc, trao đổi với
chồng là A
(Quy tắc 18)

6. Tình huống 6.

Luật sư X nhận làm luật sư bảo vệ quyền lợi cho bà Y trong vụ án
đầu tư cơ sở hạ tầng do bà Y đứng đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn
đòi bồi thường số tiền là 180 triệu đồng. Trong hợp đồng dịch vụ,
bà Y đồng ý khoản tiền thù lao trọn gói là 20 triệu đồng. Trong tịa
sơ thẩm được biết bạn mình là V có quan hệ thân thiết với thẩm
phán H – người được phân công thụ lý hồ sơ vụ án này. Luật sư X
ngỏ ý nhờ V tìm hiểu để xem quan điểm của thẩm phán H về việc
giải quyết vụ án như thế nào? V gặp thẩm phán H tìm hiểu và
thông báo cho luật sư X biết thẩm phán H nói có căn cứ để chấp
nhận yêu cầu của bà Y. Biết được thơng tin đó, X mời bà Y đến VP
nói rằng biết bà Y chắc chắn được bồi thường 180 triệu đồng, đề
nghị bà Y ký phụ lục hợp đồng trong đó nêu bà Y sẽ được bồi
thường 180 triệu đồng và điều chỉnh mức độ thù lao là 30% giá trị
số tiền mà Y được bồi thường là 24 triệu đồng. Bà Y có nghĩa vụ
trả thêm số tiền 34 triệu đồng sau khi kết thúc phiên tòa. Bà Y tin
và đồng ý ký phụ lục hợp đồng này. Kết quả phiên tịa đúng thơng
tin ơng V thơng báo. Sau phiên tịa, bà Y trả thêm 34 triệu đồng
cho luật sư. Vụ việc chìm đi khơng có khiếu nại, tố cáo gì

Hỏi hành vi của Luật sư X có vi phạm đạo đức nghề nghiệp luật sư
hay không? Nếu có, vi phạm quy định nào?


Gợi ý đáp án:
– Hành vi của Luật sư X đã vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp:
+ Luật sư X đã thông tin trực tiếp cho khách hàng biết về có người
bạn V có quan hệ quen biết với thẩm phán H (QT 9.6: Thông tin
trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ, hành vi ám chỉ để
khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của Luật sư với cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác nhằm mục đích gây niềm tin với
khách hàng về hậu quả công việc hoặc nhằm mục đích bất hợp
pháp khác)
+ Luật sư X đã hứa hẹn, cam kết đảm bảo kết quả vụ việc về
những nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của Luật
sư (QT9.8: Hứa hẹn, cam kết đảm bảo kết quả vụ việc về những
nội dung nằm ngoài khả năng, điều kiện thực hiện của luật sư)

CÂU HỎI LÝ THUYẾT

Câu 1 (3 điểm): Anh ( chị) hãy viết lập luận để chứng minh nhận
định sau: “Nghề Luật sư ở Việt Nam hiện nay tuy còn nhiều cản trở
nhưng rất triển vọng để phát triển.”

Trả lời:

Phân tích, chứng minh những khó khăn trở ngại:

– Số lượng luật sư, chất lượng luật sư chưa đáp ứng nhu cầu xã
hội.

– Nhận thức của người dân về nghề luật sư chưa đầy đủ.


– Một số luật sư chưa giữ đúng đạo đức, phẩm chất luật sư.

– Một số cơ quan Nhà nước, cơ quan tố tụng chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho luật sư.

– Cơ chế pháp lý để đảm bảo luật sư hoạt động chưa đầy đủ

Phân tích, chứng minh triển vọng phát triển là rất lớn:

– Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm ( dẫn chứng);

– Xã hội càng hiểu đúng về vị trí, vai trò của Luật sư;

– Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng

nhiều.
– Hệ thống pháp luật cho luật sư ngày càng hoàn thiện;
– Thể chế thuận lợi ( sự ra đời và phát triển của luật sư, liên đồn
luật sư);
– Mơi trường trong trường và quốc tế thuận lợi hơn;
– Luật sư được đào tạo cơ bản, có các điều kiện cần thiết hành
nghề;

Câu 2: Trình bày các hình thức hành nghề Luật sư quy định
trong Luật Luật sư 2006? Giải thích tại sao Luật Luật sư lại quy định
nhiều hình thức hành nghề?
Trả lời:
Trình bày các hình thức của luật Luật sư 2006:
Theo điều 23 luật Luật sư: Hình thức hành nghề luật sư
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư;

2. Hành nghề với tư cách cá nhân;
Luật sư được chưa chọn một trong hai hình thức hành nghề quy định
tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này để hành nghề.
(Điều 33. Văn phịng Luật sư; Điều 34. Cơng ty Luật)

Câu 3. Anh/chị hãy trình bày nhận thức của mình về tính “trung
thực” được quy định trong nguyên tắc hành nghề của luật sư.
Trả lời:

Trình bày nhận thức về tính “trung thực” trong nguyên tắc
hành nghề của luật sư:
* Với bản thân:
– Tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ việc
theo khả năng chun mơn, điều kiện của mình và thực hiện vụ
việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng (Quy tắc 6.2
Quy tắc đạo đức).
– Giải thích rõ cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư, tính hợp pháp trong yêu

cầu của khách hàng, những khó khăn thuận lợi… (Quy tắc 6.3)

* Với khách hàng:

– Khơng xúi giục, kích động khách hàng kiện tụng hoặc có hành vi
khác trái pháp luật (Quy tắc 14.1);

– Khơng tạo ra các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, bất
lợi cho khách hàng để lôi kéo đe dọa, làm áp lực để tăng mức thù
lao đã thỏa thuận hoặc mưu cầu lợi ích bất chính khác từ khách
hàng (Quy tắc 14.6);


– Không sử dụng thông tin biết từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để
mưu cầu lợi ích cá nhân (Quy tắc 14.7);

– Không được làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng, trình độ
chun mơn của mình, đưa ra những lời hứa hẹn để lừa dối khách
hàng (Quy tắc 14.10);

– Khơng có những lời lẽ gây bất lợi cho khách hàng của mình (Quy
tắc 23.3).

* Với cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan nhà nước
khác:

– Tôn trọng sự thật khách quan, khơng suy đốn chủ quan mang
tính chất kích động, quy chụp, kết tội người khác… khơng cố tình trì
hỗn, gây trở ngại cho việc xét xử bằng những phương cách bất
hợp lý trái đạo đức (Quy tắc 23.3);

– Khơng vì quyền lợi của khách hàng mà cố tình cung cấp những
thơng tin, tài liệu, chứng cứ mà luật sư biết rõ là sai sự thật, tham
gia hay hướng dẫn khách hàng tạo thông tin, tài liệu, chứng cứ sai
sự thật để cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện
những hành vi khác với mục đích lừa dối cơ quan tiến hành tố tụng
(Quy tắc 24.2);

– Khơng tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi bất
hợp pháp nhằm trì hỗn hoặc gây khó khăn cho cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc
(Quy tắc 24.3).


* Với đồng nghiệp:

– Không sử dụng những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh
(Quy tắc 18);

– Xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc cho
mình (Quy tắc 20.5.3)

* Với các cơ quan thơng tin đại chúng:

– Có thái độ tôn trọng và hợp tác trong việc cung cấp thơng tin
trung thực, chính xác, khách quan theo yêu cầu của các cơ quan
này, nếu những thông tin đó khơng làm ảnh hưởng tới quy tắc bảo
mật theo quy định của pháp luật và quyền lợi hợp pháp của khách
hàng (Quy tắc 26.2);

– Luật sư không được sử dụng cơ quan thông tin đại chúng để phản
ánh sai sự thật nhằm mục đích cá nhân, động cơ khác hoặc tạo dư
luận nhằm bảo vệ quyền lợi không hợp pháp của khách hàng (Quy
tắc 26.3);

– Việc quảng cáo phải theo đúng quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về các cam kết trong quảng cáo về chất lượng dịch vụ
đối với xã hội (Quy tắc 27).

Câu 4. Hãy phân tích làm rõ những việc luật sư khơng được làm
trong quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng và với cơ quan nhà
nước khác.


Trả lời:

Phân tích làm rõ những việc luật sư không được làm trong
quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng:– Nêu quy tắc 24 và
phân tích đầy đủ từng ý từng Quy tắc 24.1 đến 24.7

Phân tích làm rõ những việc luật sư không được làm trong
quan hệ với cơ quan nhà nước khác:

– Nêu và phân tích nội dung của Quy tắc 25.4.

Câu 5. Anh/Chị hãy trình bày Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với đồng nghiệp. Hãy đưa ra ví dụ minh họa và
phân tích ví dụ?

Trả lời:

Quy tắc 21. Những việc luật sư không được làm trong quan
hệ với đồng nghiệp
21.1. Có lời nói, hành vi vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm,

uy tín của đồng nghiệp hoặc gây áp lực, đe dọa đồng nghiệp.
21.2. Thông đồng, đưa ra đề nghị với luật sư của khách hàng có
quyền lợi đối lập với khách hàng của mình để cùng mưu cầu lợi ích
cá nhân.
21.3. Tiếp xúc, trao đổi riêng với khách hàng đối lập về quyền lợi với
khách hàng của mình để giải quyết vụ việc khi biết khách hàng đó
có luật sư mà không thông báo cho luật sư đồng nghiệp bảo vệ
quyền lợi hoặc luật sư đại diện cho khách hàng đó biết.
21.4. Th, trả tiền mơi giới khách hàng hoặc môi giới khách hàng

cho đồng nghiệp để nhận tiền hoa hồng.
21.5. Thực hiện các hành vi nhằm mục đích giành giật khách hàng
như:
21.5.1. So sánh năng lực nghề nghiệp, phân biệt vùng, miền hoạt
động hành nghề của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư này với
luật sư, tổ chức hành nghề luật sư khác;
21.5.2. Xúi giục khách hàng từ chối đồng nghiệp để nhận vụ việc về
cho mình hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo luật sư đồng
nghiệp;
21.5.3. Trực tiếp hoặc sử dụng các nhân viên của mình hoặc người
khác làm người lơi kéo, dụ dỗ khách hàng, trước trụ sở các cơ quan
tiến hành tố tụng, trại tạm giam, cơ quan nhà nước và các tổ chức
khác.
21.6. Áp đặt hoặc cố tình chi phối làm ảnh hưởng đến tính độc lập,
khách quan trong hành nghề của đồng nghiệp có quan hệ phụ thuộc
với luật sư như quan hệ thầy – trò, cấp trên – cấp dưới, huyết thống,
thân thuộc.
21.7. Có hành vi tạo thành phe, nhóm giữa các luật sư để cơ lập
đồng nghiệp trong quá trình hành nghề.
21.8. Thực hiện việc liên kết, liên danh, thành lập nhóm luật sư hoạt
động trái với quy định của pháp luật về luật sư, Điều lệ Liên đoàn
Luật sư Việt Nam và Bộ Quy tắc đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật
sư.

Ví dụ: Trong một vụ án tranh chấp về tài sản chung vợ chồng. Luật
sư A là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Chị M (nguyên
đơn). Luật sư B muốn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Chị M
trong vụ án này, nên LS B đã hẹp gặp chị M trao đổi công việc và
cho Chị M biết LS A sau khi ký hợp đồng và nhận tiền thù lao của
khách xong, thì LS A giao cho LS khác chuyên nhận

– Thông đồng, đưa ra đề nghị với luật sư của khách hàng có quyền
lợi đối lập với khách hàng của mình để mưu cầu lợi ích các nhân.

Câu 6. Quy tắc 7 trong quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật
sư có nội dung gì? Nêu nội dung quy tắc và Ý nghĩa quy tắc trong
thể hiện đạo đức nghề nghề luật sư?

Gợi ý đáp án:

1. Nội dung quy tắc

Quy tắc 7. Giữ bí mật thơng tin
7.1. Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi
thực hiện dịch vụ pháp lý và sau khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp
luật.
7.2. Luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và
nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình cam kết khơng tiết lộ
những bí mật thơng tin mà họ biết được và luật sư có trách nhiệm
giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Ý nghĩa quy tắc trong thể hiện đạo đức nghề nghề luật sư.

Gợi ý đáp án:

– Quy tắc 7.1: Luật sư luôn giữ bí mật các thơng tin mà mình biết về
khách hàng để đảm bảo khơng ảnh hưởng đến q trình thực hiện
vụ án và đồng thời giữ uy tín, danh dự cho khách hàng.
– Quy tắc 7.2: Luật sư có trách nhiệm phải cam kết với các luật sư
đồng nghiệp và nhân viên trong tổ chức hành nghề của mình khơng

tiết lộ thơng tin bí mật mà họ biết và chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu họ bị tiết lộ, mục đích nhằm bảo mật thơng tin trong q
trình hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư của mình và đồng
thời nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp tốt nhất cho khách hàng của
mình.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×