Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

mối quan hệ trong kinh doanh thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.9 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

………………………………………………………………

BÀI TẬP NHÓM

HỌC PHẦN QUẢN TRỊ KINH DOANH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1

“Chương 8 : Quản Trị Các Mối Quan Hệ Trong
Kinh Doanh Thương Mại Quốc Tế”

Nhóm 6:

1. Trần Hoàng Anh – 11217501
2. Vũ Thảo Linh - 11217552
3. Nguyễn Trà My - 11217567
4. Nguyễn Hà My - 11217566
5. Trần Thị Thu An - 11217491
6. Trần Thị Ngân Hà - 11217524
7. Hà Khánh Huyền -11212680
8. Nguyễn Thị Xuân Mai - 11213700
9. Phạm Thị Thanh Huyền – 11217537

Hà Nội , ngày 11 tháng 10 năm 2023

Mục lục

1. Tổng quan về các mối quan hệ trong KDTM Quốc tế ......................................................................3
• Bản chất.............................................................................................................................................3
• Khái niệm..........................................................................................................................................3


• Phân loại............................................................................................................................................4
• Đặc điểm............................................................................................................................................4

2. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu của Quản trị các mối quan hệ trong KDTM Quốc tế ................6
Khái niệm..................................................................................................................................................6
Mục tiêu.....................................................................................................................................................6
Nguyên tắc.................................................................................................................................................6
Yêu cầu......................................................................................................................................................6

3. Nội dung quản trị các mối quan hệ trong KDTM Quốc tế...............................................................7
Xác định mục tiêu.....................................................................................................................................7
• Xây dựng và phát triển ....................................................................................................................7
Vinfast - “Tương lai và hành động của chúng ta”.................................................................................9

4. Tương lai và hành động .........................................................................................................................13
Bối cảnh tương lai ..................................................................................................................................14
Cơ hội ......................................................................................................................................................14
Thách thức ..............................................................................................................................................14
Hành động...............................................................................................................................................14

1. Tổng quan về các mối quan hệ trong KDTM Quốc tế
• Bản chất
Quản lý có hiệu quả q trình kinh doanh TMQT đòi hỏi phải thiết lập hợp lý
các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nhằm trao đổi những kết quả của hoạt động
sản xuất - kinh doanh.
Ví dụ: VinFast và Cơng ty Tài chính TNHH MB Shinsei (Mcredit) đã ký kết
thoả thuận hợp tác chiến lược nhằm cung cấp gói hỗ trợ tài chính cho khách hàng mua xe
máy điện VinFast trên toàn quốc. Giải pháp tài chính thơng minh cho khách hàng là bước
đầu trong chiến lược hợp tác toàn diện giữa hai bên. Theo đó, Mcredit sẽ cung cấp gói hỗ
trợ tín dụng cho khách hàng mua xe máy điện VinFast tại gần 200 showroom chính hãng

trên toàn quốc.
Giám đốc Thị trường VinFast Việt Nam cho biết: “Việc hợp tác chiến lược với
Mcredit sẽ mở ra nhiều cơ hội để khách hàng vừa có thể nhanh chóng sở hữu một chiếc xe
máy điện chất lượng, thông minh của VinFast, vừa chủ động phương án tài chính phù hợp
với điều kiện và nhu cầu cá nhân.”
• Cơ sở của việc hình thành quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp là sự phân
công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội định ra sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm
giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh với nhau.
VinFast công bố đầu tư vào ProLogium - công ty hàng đầu thế giới về pin thể
rắn thế hệ mới. Hai bên cùng ký kết đảm bảo nguồn cung pin thể rắn thế hệ mới cho xe điện
VinFast, hỗ trợ mục tiêu mang các giải pháp di chuyển thông minh đến thị trường toàn cầu.
VinFast chú trọng đầu tư và xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược với những
tên tuổi đầu ngành, các công ty công nghệ đột phá để nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng
cơng nghệ cho các giải pháp di chuyển thông minh và bền vững. ProLogium là một trong
những đối tác quan trọng, giúp VinFast nhanh chóng làm chủ nguồn cung ứng pin thể rắn,
tiếp tục mang đến các sản phẩm xe điện với công nghệ pin tiên tiến cho trải nghiệm lái thú
vị và an toàn hơn.”
• Khái niệm
Quan hệ kinh tế trong KD TMQT là tổng thể những mối quan hệ lẫn nhau về
kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các doanh nghiệp trong q trình mua bán hàng
hố, dịch vụ.
Ví dụ: Khơng chỉ đơn thuần là những mối quan hệ hợp tác về mặt kinh tế mà
cịn có những mối quan hệ về kinh tế, tổ chức. Nhà sản xuất pin Trung Quốc Gotion Inc.
đăng ký mua cổ phiếu phổ thông, mua 15 triệu cổ phiếu tương đương tỷ lệ sở hữu 0,7% vốn
điều lệ của VinFast.
Theo nghĩa rộng, quan hệ kinh tế trong KD TMQT thực chất là hệ thống các
quan hệ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp về sự vận động của hàng hoá, dịch vụ trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

• Phân loại


• Đặc điểm
Thứ nhất, các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các đối tác mang tính chất hàng
hố tiền tệ, nói cách khác, đây là mối quan hệ kinh doanh, nên “kim chỉ nam” định hướng
và dẫn dắt cho mục tiêu và cách thức tiến hành mối quan hệ là lợi ích kinh tế
Ví dụ: VinFast đã hợp tác với BMW để phát triển các mẫu xe SUV điện VF e34
và VF e36.
• Tăng doanh thu, lợi nhuận: VinFast đã bán được hơn 100.000 xe ô tô trong
năm 2022, mang lại doanh thu hơn 10 tỷ USD. Trong đó, doanh thu từ các mẫu xe SUV
điện VF e34 và VF e36 chiếm một tỷ trọng đáng kể.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh: VinFast đã tiếp cận được công nghệ sản xuất
xe điện tiên tiến của BMW, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường ô tô điện.
Thứ hai, các mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác được thiết lập, duy
trì và phát triển dựa trên mục tiêu và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, đây là hoạt động có chủ đích, được quản trị theo định hướng kinh doanh được xác
định trước của doanh nghiệp, là một yếu tố cấu thành trong toàn bộ chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp;
• VinFast đã xác định rõ mục tiêu và định hướng kinh doanh của mình là trở
thành một trong những nhà sản xuất ơ tô hàng đầu thế giới. Để đạt được mục tiêu này,
VinFast cần hợp tác với các đối tác uy tín trên toàn cầu để tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm
và nguồn lực cần thiết.
• VinFast đã hợp tác với BMW để phát triển các mẫu xe SUV điện VF e34 và
VF e36. Sự hợp tác này giúp VinFast tiếp cận công nghệ sản xuất xe điện tiên tiến của

BMW, từ đó tạo ra các sản phẩm ơ tơ điện có chất lượng cao và đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế.

Thứ ba, các mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác mang tính pháp lý,
thể hiện sự ràng buộc của doanh nghiệp với các đối tác và được bảo vệ bằng hệ thống luật
pháp có liên quan;


Mối quan hệ được xác lập trên cơ sở hợp đồng, trong đó các bên tham gia cam
kết thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mình. VinFast và BMW đã ký hợp đồng hợp
tác chiến lược, trong đó BMW sẽ cung cấp cho VinFast công nghệ sản xuất xe điện, thiết
kế xe điện,...

Thứ tư, các mối quan hệ của doanh nghiệp với đối tác cần biểu hiện sự hợp tác,
tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi. Đây là một đặc điểm, cũng là yêu cầu quan trọng để
doanh nghiệp duy trì và phát triển mối quan hệ một cách bền vững.

VinFast có được cơng nghệ sản xuất xe điện tiên tiến của BMW, từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường ô tô điện. BMW có được đối tác sản xuất và phân phối
xe điện tại Việt Nam, từ đó mở rộng thị phần tại thị trường này.

Thứ năm, hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tiến hành với đối tác ở
nước ngoài; Khác biệt về: ngôn ngữ, phong tục tập quán, tôn giáo, luật pháp...

Thứ sáu, phương thức thanh toán trong kinh doanh xuất nhập khẩu phức tạp hơn.
khả năng rủi ro lớn hơn

- Các bên tham gia giao dịch thường ở các quốc gia khác nhau, có quy định
pháp luật và tập quán kinh doanh khác nhau.

- Quá trình giao nhận hàng hóa và thanh tốn thường diễn ra qua nhiều giai
đoạn và nhiều bên tham gia.

- Các yếu tố khách quan như biến động tỷ giá, chính sách thương mại,... có thể
tác động đến phương thức thanh toán.

Thứ bảy, phương thức, phương tiện trao đổi thông tin trong XNK hiện đại hơn

so với KD nội địa;

Thứ tám, KD XNK phải theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế;
Thứ chín, Xu hướng phát triển quan hệ thương mại trực tiếp trong XNK;
Thứ mười, Hội nhập quốc tế chứa đựng cơ hội và thách thức đối với các DN Việt
Nam.
Thứ mười một, Hệ thống thơng tin trong hoạt động TMQT có tầm quan trọng
đặc biệt.
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt thơng tin thị trường một cách nhanh chóng và
chính xác đưa ra quyết định kinh doanh có hiệu quả
- Giúp doanh nghiệp kết nối với đối tác một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
- Giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế. Hệ
thống thông tin giúp doanh nghiệp tìm hiểu kỹ về đối tác, sản phẩm, thị trường,... từ đó có
thể hạn chế rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế.

2. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu của Quản trị các mối quan hệ trong
KDTM Quốc tế

Khái niệm
• Trong quản trị kinh doanh, Quản trị mối quan hệ kinh doanh được hiểu là
một cách tiếp cận để tìm hiểu, xác định, và hỗ trợ các hoạt động liên quan đến phát triển
mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
• Quản trị các mối quan hệ trong KD TMQT là q trình doanh nghiệp tiếp
cận, quản lý thơng tin của các đối tác trong kinh doanh thương mại quốc tế, từ đó thiết lập
mối quan hệ bền vững với họ.
Mục tiêu
• Xây dựng các mối quan hệ với các đối tác hướng đến việc thúc đẩy sự thiện
chí và tin cậy giữa doanh nghiệp và các đối tác của mình, đặc biệt là đối với nhà cung cấp
và khách hàng;
• Xây dựng sự tin cậy và sự tôn trọng lẫn nhau trong các mối quan hệ kinh

doanh;
• Xác lập, lựa chọn và thúc đẩy các cơ hội để đảm bảo sự liên hệ thường xuyên,
liên tục và bền vững với các đối tác của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với khách hàng và
nhà cung cấp.
Nguyên tắc
• Cùng có lợi;
• Tơn trọng và tin cậy lẫn nhau;
• Cá biệt hóa trong quản trị mối quan hệ với đối tác;
• Hướng đến mối quan hệ lâu dài, bền vững, “win - win”.
Yêu cầu
• Phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp;
Mục tiêu của doanh nghiệp chính là trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt được
trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Một doanh nghiệp càng có quy mơ lớn thì hệ
thống mục tiêu, chiến lược kinh doanh càng phức tạp vì thế quản trị các mối quan hệ kinh
doanh phải biết phối hợp nhịp nhàng, xây dựng các mối quan hệ hợp tác phù hợp với hướng
đi của doanh nghiệp, tránh chồng chéo, gây bất hòa giữa các mối quan hệ trong một mục
tiêu nhất định. Như vậy một doanh nghiệp cần xác định hệ thống mục tiêu của mình trong
thời gian xác định và chính hệ thống mục tiêu này sẽ góp hình thành nên căn cứ của việc
quản trị. Mục tiêu, chiến lược càng rõ ràng hợp lý thì các hoạt động quản trị càng có điều
kiện thuận lợi để thực hiện và có khả năng đạt hiệu quả càng cao bởi các hoạt động quản
trị có mục tiêu làm định hướng phấn đấu
• Ổn định;
Trong một giai đoạn xác định, quản trị được đặt ra yêu cầu là phải đảm bảo tính
ổn định, tránh tình trạng những thay đổi nhanh chóng dẫn đến những sự xáo trộn, mâu thuẫn
giữa các mối quan hệ trong kinh doanh. Ổn định còn mang lại việc tự hoạt động,tức là sau

khi quản trị thiết lập được một mối quan hệ với mục tiêu rõ ràng thì nó sẽ tự hoạt động, chi
phối hành vi của các bên trong mối quan hệ này.

• Đa phương hóa, đa dạng hóa

Quản trị các mối quan hệ phải ln thích ứng với những thay đổi trong mơi
trường kinh doanh. Các hoạt động trong môi trường kinh doanh luôn luôn thay đổi, luôn
luôn biến động, các mối quan hệ kinh doanh muốn tồn tại bền vững thì phải thích ứng được
với những sự thay đổi này. Như vậy, việc quản trị các mối quan hệ không được phép quá
chung chung vì như thế sẽ khó đánh giá mức độ hiệu quả của mối quan hệ đồng thời cũng
không đừng q cụ thể vì như thế dễ trở thành khơng thích hợp khi mơi trường thay đổi
• Tầm nhìn chiến lược để đảm bảo mục tiêu và định hướng phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ trong kinh doanh thương mại quốc tế phải được quản trị theo
một thể thống nhất, vừa mang tính độc lập vừa tác động tương hỗ lẫn nhau trong thể thống
nhất đó. Tính thống nhất ở đậy thể hiện ở việc điều hướng các mối quan hệ trong kinh
doanh theo một hướng, điều này giúp doanh nghiệp không bị phân tán nguồn lực vào những
điều không cần thiết. Vì thế là quản trị cần thiết phải hướng vào một tầm nhìn cụ thể,một
định hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
3. Nội dung quản trị các mối quan hệ trong KDTM Quốc tế
Bước 1: Xác định mục tiêu
Xác định mục tiêu
Chọn được đối tác phù hợp như chọn được mảnh ghép còn thiếu cho doanh
nghiệp. Việc duy trì và quản trị quan hệ với đối tác được thực hiện hiệu quả sẽ giúp ích cho
quá trình hoạt động và phát triển của mỗi tổ chức.
Vì vậy các doanh nghiệp nên chú trọng và xây dựng quy trình thực hiện quản lý
đối tác một cách chi tiết và phù hợp.
Bước 1: Xác định mục tiêu quản trị
Mục tiêu là cái đích hoặc kết quả cụ thể mà một mối quan hệ hướng đến để đạt
được. Đây là điều tiên quyết khi doanh nghiệp bạn có ý định lựa chọn hợp tác trong kinh
doanh. Mục tiêu càng cụ thể, việc tìm kiếm đối tác sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn.
=> Muốn xác định được mục tiêu đúng đắn phải dựa trên kết quả phân tích các
thơng tin cả phía doanh nghiệp và phía đối tác.
Do đó, các tiêu chí được đặt ra để lựa chọn đối tác phù hợp, cùng phát triển tiến
tới mục tiêu chính.


+ Tính định lượng: Mục tiêu được xác định cần phải đo lường được, nghĩa là
cần phải định được ra dưới dạng chỉ tiêu có thể đánh giá hoặc định lượng được. Các tiêu
chuẩn, chỉ tiêu là cơ sở để đánh giá mức độ các mục tiêu để đạt được khi kết thúc như thế
nào.

+ Tính khả thi: Nội dung mục tiêu đặt ra là để phấn đấu đạt tới nhưng phải sát
thực tế và có thể thực hiện được. Mục tiêu phù hợp với thực tiễn KD và phát triển mối quan

hệ giữa các bên sẽ đem lại lợi ích. Mục tiêu thiếu tính khả thi sẽ mất thời gian vơ ích và
thực tế có thể phản tác dụng. Tính khả thi còn bao hàm số lượng mục tiêu đề ra.

+ Tính nhất quán (tính thống nhất): Tính nhất quán có nghĩa là các mục tiêu phải
phù hợp với nhau, nhất là việc hoàn thành một mục tiêu nào đó khơng cản trở việc thực
hiện mục tiêu khác. Các mục tiêu trái ngược thường gây ra nhiều mâu thuẫn của mục tiêu.
Đòi hỏi phải phân loại theo thứ tự ưu tiên, đưa ra sự lựa chọn giữa các giải pháp trái ngược
nhau và tìm cách dung hồ.

+ Tính hợp lý (tính chấp nhận được): Một mục tiêu đúng là mục tiêu được những
người chịu trách nhiệm thực hiện và các đối tượng chủ chốt chấp nhận. Tính hợp lý cịn
phải đặt trong quan hệ với đối tác, đó khơng phải là mục tiêu vượt q kỳ vọng hay khả
năng đạt được đối với họ. Tính chấp nhận được của mục tiêu sẽ tạo môi trường thuận lợi
và giúp mối quan hệ đạt được kết quả mong muốn. Nếu mục tiêu đặt ra là không hợp lý sẽ
dẫn đến kết quả và những tác động tiêu cực đến tiến trình phát triển các mối quan hệ giao
dịch.

Bước 2: Xây dựng và phát triển
Các chủ thể của các mối quan hệ trong KD TMQT: Doanh nghiệp kinh doanh
thương mại quốc tế phải thiết lập các mối quan hệ kinh doanh với nhiều chủ thể/đối tác
khác nhau, bao gồm các nhóm: khách hàng, nhà cung cấp, các chủ thể/đối tác khác...

Cách thức thiết lập và phát triển các mối quan hệ trong KD TMQT. Một mối
quan hệ KD nhìn chung có thể được thiết lập thơng qua 2 cách:
(i) DN chủ động liên hệ với các đối tác và (ii) các đối tác chủ động liên hệ với
DN.
Các cách thức liên hệ có thể bao gồm:
• Liên hệ trực tiếp (mặt đối mặt): DN cử đại diện trực tiếp gặp gỡ và thiết
lập quan hệ với đối tác;
• Liên hệ gián tiếp: thông qua các phương tiện liên lạc trung gian như điện
thoại, email, thư chào hàng, quảng cáo...
Yêu cầu khi thiết lập các mối quan hệ trong KD TMQT
• Xây dựng sự thiện chí, tơn trọng và tin tưởng. Đây được coi là nền tảng của
một mối quan hệ bền vững.
• Cân nhắc cẩn trọng trước khi tuyên bố, cam kết, hứa hẹn bất cứ điều gì với
đối tác;
• Cố gắng làm tốt hơn phạm vi giới hạn mà mình đã tuyên bố, cam kết với đối
tác;
• Tìm hiểu kỹ càng các yếu tố liên quan đến môi trường, hoàn cảnh có khả năng
tác động đến những gì doanh nghiệp cam kết với các đối tác trong một mối quan hệ;
• Cần thực hiện các hành động để đảm bảo các cam kết/lời hứa được thực hiện:
theo dõi tất cả các cam kết mà doanh nghiệp đã tuyên bố; đảm bảo các điều kiện về vật
chất, con người và các yếu tố khác để thực hiện cam kết.
Yêu cầu để duy trì và phát triển các mối quan hệ:

• Tổ chức gặp gỡ, liên hệ thường xun với các đối tác thơng qua các hình thức
khác nhau

• Chia sẻ các thơng tin, dữ liệu, chi phí... và các mối quan tâm chung giữa các
bên, tùy theo từng tình huống và mức độ mật thiết của mối quan hệ cụ thể

• Duy trì “networking”


Vinfast - “Tương lai và hành động của chúng ta”

Sơ lược quá trình phát triển của công ty
• Bối cảnh và động cơ:
Từ trước đến nay, Ngành công nghiệp ô tô không phải là thế mạnh của Việt Nam
và thực tế trong nhiều năm qua Việt Nam chỉ dừng lại ở việc lắp ráp thuê cho nhiều hãng
lớn. Một vài sự kiện cụ thể như: Năm 1991, liên doanh lắp ráp Mekong Auto thành lập;
Năm 2004, Thaco khánh thành Nhà máy Sản xuất và Lắp ráp Ơ tơ Chu Lai – Trường Hải;
và sau đó Vinaxuki cũng được cấp giấy phép sản xuất, lắp ráp xe ô tô
Tính đến cuối năm 2017:
• Mật độ người sử dụng xe ô tô trong nước Việt Nam là 16 xe trên 1.000 người
và vẫn liên tục gia tăng. => Nhu cầu ngày càng lớn
• Năm 2002, trong Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô
Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, mục tiêu đề ra nêu rõ, tỷ lệ nội địa hóa
cho cơng nghiệp ơ tô phải đạt 40% vào năm 2005, 60% vào năm 2010. Tuy nhiên tính đến
2017, Tỷ lệ nội địa hóa trong xe ơ tơ là 15-18% với dịng xe con của Thaco, 37% cho dòng
xe Innova của Toyota. => Việt Nam không làm chủ được nguồn nguyên liệu, linh kiện.
o Năm 2017 cũng là năm trong quá trình thực hiện hiệp định AFTA giảm thuế
nhập khẩu ơ tô từ các nước trong khối ASEAN xuống 0%. Việc giảm thuế nhập khẩu này
dẫn đến cắt giảm xe lắp ráp trong nước để nhập khẩu, gây ra dư thừa lao động trong ngành
công nghiệp ô tô. => Nguồn lao động trong ngành ảnh hưởng nghiêm trọng
=> Từ đó kết hợp bối cảnh hiện tại và những nghiên cứu tính tốn trước đó,
VinGroup quyết định đầu tư vào ngành công nghiệp ô tô.
Theo Ông Nguyễn Việt Quang, phó chủ tịch VinGroup chia sẻ với Vneconomy:
“Vingroup quyết định đầu tư vào ngành công nghiệp ôtô, nhằm mở ra cơ hội sở hữu ơtơ
với chi phí phù hợp, vừa thân thiện với môi trường, vừa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng trong nước. Đồng thời, từng bước giành thế tự chủ và chủ động về
cơng nghiệp ơtơ, góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia. Mục tiêu đến 2025 của chúng tôi là trở
thành nhà sản xuất ôtô hàng đầu Đông Nam Á”

Quá trình phát triển:
• 2017:
Ngày 2 tháng 9 năm 2017, dự án Tổ hợp sản xuất ô tô VinFast tại khu kinh tế
Đình Vũ – Cát Hải đã được Vingroup khởi công với sự tham dự của Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc.
• 2019:

14/6/2019 VinFast khánh thành và đưa vào vận hành nhà máy sản xuất ô tô
VinFast tại Cát Hải, Hải Phòng sau 21 tháng xây dựng

• 2021:
22/1/2021 VinFast ra mắt 3 mẫu ô tô điện VF e34, VF e35, VF e36; đồng thời
cơng bố kế hoạch, tầm nhìn toàn cầu.
VinFast khai trương và vận hành GreenBus - xe buýt điện đầu tiên tại Việt Nam
• 2022:
Vinfast và chính quyền Bắc Carolina (Mỹ) cơng bố ký kết ghi nhớ về việc xây
dựng nhà máy sản xuất đầu tiên của VinFast tại thị trường Bắc Mỹ.
• 2023:
Ngày 15/8/2023 VinFast chính thức niêm yết trên Nasdaq Global Select Market
Cách Vinfast quản trị các mối quan hệ kinh doanh và kết quả mang lại
Mối quan hệ với đối tác/ nhà cung ứng:
• Phương châm “Đa dạng đối tác ở mức hợp lý”. Ưu tiên những đối tác
Việt Nam có đủ năng lực.
Đại dịch COVID-19 đã gây ra nhiều đảo lộn, nhưng có lẽ ít thứ gì ảnh hưởng
dài lâu như việc các nền kinh tế lớn nhỏ đều phải nhìn nhận lại toàn bộ chuỗi lao động - sản
xuất - kho vận - thương mại của mình.
Việt Nam chính là một ví dụ, từ cuộc khủng hoảng container rỗng và tàu vận tải
biển của một nền kinh tế dựa rất nhiều vào xuất nhập khẩu, rồi sự gián đoạn sản xuất vì đại
dịch, cho tới những dãy xe chở nông sản kéo dài vô tận ùn tắc ở biên giới phía bắc vào cuối
năm, tất cả đã tác động rất thật lên đời sống thường nhật. Từ bài học đó VinFast đã duy trì

một số lượng nhà cung cấp đủ lớn trên toàn cầu đồng thời ưu tiên những nhà cung cấp trong
nước hoặc trong khu vực địa lý gần nhà máy. Việc đảm bảo đủ nguồn cung cấp thì song
song đó Vinfast cũng cân đối với việc khơng có q nhiều đối tác trong cùng một mảng để
duy trì được tính cạnh tranh tốt nhất cho phần đầu vào của công ty. (đảm bảo nguồn cung
ứng, bài học từ đứt gãy cung ứng) nhưng không được q nhiều đối tác ( để duy trì tính
cạnh tranh )
VinFast đã hợp tác với hơn 620 nhà cung cấp trên toàn cầu, trong đó có hơn 200
nhà cung cấp tại Việt Nam. Các nhà cung cấp của VinFast bao gồm các tập đoàn lớn, uy
tín trên thế giới như:
• BMW: Nhà cung cấp động cơ, hộp số, khung gầm,...
• Magna Steyr: Nhà cung cấp hệ thống truyền động, hệ thống treo,...
• AVL: Nhà cung cấp hệ thống kiểm soát động cơ, hệ thống truyền động,...
• EDAG: Nhà cung cấp thiết kế xe,...
• Pininfarina, ItalDesign: Nhà cung cấp thiết kế xe,...
• Bosch: Nhà cung cấp hệ thống điện, điện tử,...
• Siemens: Nhà cung cấp hệ thống công nghệ,...
VinFast cũng hợp tác với các nhà cung cấp trong nước, trong đó có:
• VinES: Nhà cung cấp pin chính

• ZF: Nhà cung cấp hệ thống truyền động, hệ thống treo,...
• Forvia: Nhà cung cấp hệ thống phanh, hệ thống treo,...
• Lear Corporation: Nhà cung cấp nội thất,...
• Nâng tầm quan hệ thành hợp tác chiến lược lâu dài hơn là chỉ hợp tác
từng thương vụ đơn lẻ.
“Friendshoring” là một thuật ngữ mới trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đây
là một xu hướng mới trong các chuỗi cung ứng toàn cầu, trong đó các mạng lưới chuỗi cung
ứng tập trung vào các quốc gia được coi là đồng minh chính trị và kinh tế. Các cơng ty và
chính phủ thực hiện friendshoring nhằm tiếp cận các thị trường và chuỗi cung ứng quốc tế
trong khi giảm thiểu các rủi ro địa chính trị. VinFast đã rất nhanh chóng nhận ra xu thế này
và không đứng ngoài cuộc.(đầu tư vào những công ty phát triển công nghệ pin, công ty

cung cấp nguyên liệu đầu vào,... )
VinFast và Bosch là hai đối tác chiến lược lâu dài, hợp tác trong nhiều lĩnh vực
Năm 2018: VinFast và Bosch ký kết hợp đồng hợp tác chiến lược, trong đó
Bosch cung cấp cho VinFast các linh kiện và thiết bị ô tô, hỗ trợ chuyển giao công nghệ
sản xuất ô tô và đào tạo nhân lực kỹ thuật.
Năm 2020: VinFast và Bosch hợp tác xây dựng nhà máy sản xuất pin lithium-
ion tại Việt Nam.
Năm 2022: VinFast và Bosch hợp tác phát triển hệ thống lái xe tự động cho các
mẫu xe ô tô điện của VinFast.
• Chiến lược th ngồi sau đó học hỏi để tự chủ công nghệ từ các đối tác
Với phương châm “ Học nhanh nhất từ những người giỏi nhất”. Vinfast tập trung
thuê ngoài các hoạt động sản xuất nhằm tận dụng những công nghệ tiên tiến nhất của thế
giới hiện tại. Công ty sẽ mua đứt bản quyền, hợp tác chuyển giao công nghệ hoặc góp vốn
cho các cơng ty nghiên cứu, cơng ty ngun liệu, từ đó có thể học hỏi được cơng nghệ để
dần dần có sự tự chủ, linh động sau này. Từ đó thì Vinfast có thể tập trung nguồn lực của
mình vào các hoạt động Marketing, dịch vụ khách hàng và phát triển AI riêng ( Vivi ) cho
những sản phẩm của mình. Đây được xem là những năng lực cốt lõi của cơng ty và AI cũng
chính là một khâu quan trọng mang lại giá trị cao nhất trong chuỗi giá trị để tạo nên một
chiếc xe ô tô công nghệ.
• Thiết kế: VinFast hợp tác với các công ty thiết kế ô tô hàng đầu thế giới như
Pininfarina, ItalDesign, EDAG,... để thiết kế các mẫu xe của mình.
VinFast đã hợp tác với Pininfarina để thiết kế mẫu xe Fadil, ItalDesign để thiết
kế mẫu xe Lux A2.0 và Lux SA2.0, và EDAG để thiết kế mẫu xe VF e34.
Ngày 15 tháng 1 năm 2019, doanh nghiệp tiếp tục tổ chức cuộc thi "Chọn xế yêu
cùng VinFast – 3" bình chọn 7 mẫu xe ô tô nhãn hiệu Pre (viết tắt của Premium) trải dài
trên 4 phân khúc hạng A, hạng B (xe ô tô đuôi cong và CUV), hạng C (Sedan, CUV) và
hạng D (Sedan, SUV và xe gia đình). Các mẫu lần này được thiết kế bởi Italdesign (Ital
Design), Torino Design, Pininfarina. Kết quả chiến thắng cuối cùng thuộc về 7 mẫu: A18
của Pininfarina cho phân khúc xe hạng A cỡ nhỏ,B 26 của Pininfarina cho hatchback,Sedan


C 29 CUV C 31 của Pininfarina D 35 của ItalDesign cho phân khúc sedan hạng D D 59 của
Torino Design cho SUV hạng D xe gia đình MPV 05 cũng của Torino Design.

• Cung cấp linh kiện và thiết bị: VinFast hợp tác với các nhà cung cấp linh kiện
và thiết bị ô tô hàng đầu thế giới như BMW, Magna Steyr, AVL, Bosch, Siemens,... để
cung cấp các linh kiện và thiết bị cần thiết cho sản xuất ô tô.

VinFast đã hợp tác với BMW để cung cấp động cơ và hộp số cho mẫu xe Lux
A2.0 và Lux SA2.0, Magna Steyr để lắp ráp xe, AVL để cung cấp dịch vụ thử nghiệm,
Bosch để cung cấp hệ thống điện và Siemens để cung cấp hệ thống truyền động.

Mối quan hệ với khách hàng:
Với triết lý “Đặt khách hàng làm trọng tâm”, VinFast không ngừng sáng tạo để
tạo ra các sản phẩm đẳng cấp và trải nghiệm xuất sắc cho mọi người. Giá trị cốt lõi mà
Vinfast muốn mang đến cho khách hàng là: Sản phẩm đẳng cấp, giá tốt, hậu mãi vượt trội.
• Bộ phận Social Listening của VinFast hoạt động rất tốt khi được thừa hưởng
từ VinGroup. Công ty đã cho thấy khả năng lắng nghe khách hàng phản ánh để sửa đổi, cải
tiến liên tục là rất cao. Một số lỗi phát sinh có thể kể đến như: chưa tối ưu được phần mềm
xử lý - bộ phận quan trọng trong một chiếc xe cơng nghệ; thiết kế trần kính chưa hơn lý, hệ
thống treo sau VF8 chưa mềm mại, chết ắc - quy,... tất cả đều được Vinfast khắc phục nhanh
chóng. Cụ thể như: Với lỗi về phần mềm xử lý, hãng đã cố gắng cập nhật những phần mềm
mới để vá lỗi phần mềm hiện có. Hay đơn cử như việc thiết kế trần kính gây tranh cãi thì ở
những lô sản phẩm sau Vinfast đã cho người tiêu dùng được lựa chọn bản có trần kính hay
khơng,...
• Với những sản phẩm đầu tiên, việc có những lỗi hỏng vặt là điều khó có thể
tránh khỏi. Việc công ty, đặc biệt là ban lãnh đạo luôn trung thực nhìn nhận sự thiếu sót để
cải thiện tốt hơn được hầu hết khách hàng của VinFast đánh giá rất cao.
• Với những sản phẩm đầu tiên, việc có những lỗi hỏng vặt là điều khó có thể
tránh khỏi. Việc cơng ty, đặc biệt là ban lãnh đạo ln trung thực nhìn nhận sự thiếu sót để
cải thiện tốt hơn được hầu hết khách hàng của VinFast đánh giá rất cao.

Nắm bắt được việc là một hãng mới Vinfast tung ra những gói dịch vụ hết sức
ưu đãi cho khách hàng.
Bên cạnh dải sản phẩm đa dạng, giá bán hợp lý và chất lượng sản phẩm cao,
Trên trang website của Vinfastauto.com có đầy đủ các thơng tin về dịch vụ hậu mãi dành
cho khách hàng:
• Chính sách trả góp lãi suất thấp: VinFast hợp tác với các ngân hàng để cung
cấp các gói trả góp lãi suất thấp, giúp khách hàng dễ dàng sở hữu xe.
• Chính sách bảo hành dài hạn: VinFast áp dụng chính sách bảo hành 5 năm
hoặc 10 năm cho các mẫu xe điện, 3 năm hoặc 100.000 km cho các mẫu xe xăng.
• Chính sách đổi trả linh hoạt: VinFast áp dụng chính sách đổi trả linh hoạt
trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận xe, giúp khách hàng có thể yên tâm trải nghiệm sản
phẩm trước khi quyết định mua.

• Bên cạnh đó Vinfast cũng thể hiện thái độ không nhượng bộ trước những
thông tin gây hoang mang cho người dùng. Cụ thể thì một YouTuber tên là Trần Văn Hoàng
đã làm một video nói về các lỗi của ô tô VinFast anh sử dụng một cách sai sự thật. Trong
video, Trần Văn Hoàng liệt kê hơn 10 lỗi trên xe VinFast Lux A2.0. Chiếc VinFast Lux
A2.0 đã lăn bánh tổng quãng đường 8.000 km. Chủ nhân kênh YouTube này cho biết, anh
đã mang xe đi sửa chữa, bảo dưỡng 10 lần tại xưởng dịch vụ chính hãng nhưng kỹ thuật
viên khơng khắc phục được triệt để hết các lỗi. Trước điều này, VinFast đã lập tức đăng
thông báo khởi kiện anh Hoàng ra công an dù anh Hoàng đã rút video xuống với lý do các
lỗi của anh Hoàng chưa xác thực

Mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước:
• Sự việc đặt trụ sở ở Cali ( Được tài trợ 20tr USD nhưng yêu cầu là tạo công
ăn việc làm 1000 người )
Trụ sở của VinFast ở California được thành lập vào năm 2022 với mục tiêu mở
rộng thị trường của VinFast sang Mỹ. Trụ sở này được đặt tại thành phố San Francisco,
một trung tâm cơng nghệ và tài chính của Mỹ.


VinFast đã nhận được sự hỗ trợ của chính phủ Việt Nam trong việc thành lập trụ
sở tại California. Chính phủ Việt Nam đã hỗ trợ VinFast về các thủ tục đầu tư, kinh doanh
và tài chính.

Chính phủ Mỹ cũng đã hỗ trợ VinFast trong việc thành lập trụ sở tại California.
Chính phủ Mỹ đã hỗ trợ VinFast về các thủ tục nhập khẩu và thuế quan

Một số ví dụ cụ thể về sự hỗ trợ của chính phủ Mỹ cho VinFast bao gồm
Vào tháng 10 năm 2022, VinFast đã được phê duyệt để nhận khoản vay 1 tỷ
USD từ chính phủ Mỹ để xây dựng nhà máy sản xuất ô tô điện tại North Carolina.
Vào tháng 2 năm 2023, VinFast đã được chính phủ Mỹ cấp phép nhập khẩu
2.500 xe điện VF 8 và VF 9.
Vào tháng 3 năm 2023, VinFast đã ký thỏa thuận hợp tác với chính phủ Mỹ để
phát triển hệ thống sạc xe điện tại Mỹ
Mối quan hệ nội bộ doanh nghiệp:
Dù những mối quan hệ bên ngoài còn cần thời gian để xây dựng thêm, nhưng
một điều dễ thấy là mối quan hệ nội bộ bên trong Vinfast rất “ tràn đầy năng lượng” . Điều
này đến từ việc Vinfast có nguồn nhân lực ổn định cả về số lượng và chất lượng. Người
điều hành đều là những người có năng lực về kinh nghiệm làm việc tại các công ty hàng
đầu thế giới.
Văn hóa làm việc của Vinfast bị ảnh hưởng rất nhiều bởi văn hóa làm việc của
Vingroup, mà người đứng đầu là chủ tịch Phạm Nhật Vượng. Nhắc đến Vingroup người ta
thường liên tưởng đến sự thần tốc, tính kỷ luật. Đây cũng là chiếc chìa khóa trong việc quản
trị nhân sự mà chính chủ tịch Phạm Nhật Vượng đã chia sẻ trong lần hiếm hoi xuất hiện
trước cộng đồng doanh nghiệp - lần gặp gỡ chia sẻ với tập đoàn Viettel.
4. Tương lai và hành động

Bối cảnh tương lai
• EVFTA, CPTPP tiếp tục cắt giảm thuế quan theo kế hoạch
• Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ

• Thị trường Ấn Độ, Indonesia
Cơ hội

Thách thức
• Để thành cơng tại thị trường Mỹ, Vinfast cần tìm kiếm và xây dựng đội ngũ
nhân sự có kinh nghiệm, chun mơn cao và sẵn sàng thích nghi với mơi trường kỹ thuật
và văn hóa tại Mỹ. Vinfast sẽ phải cạnh tranh với các ô tô điện Mỹ khác để thu hút các kỹ
sư và chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ và ô tơ, điều này địi hỏi họ phải có
một chiến lược tuyển dụng mạnh mẽ và một môi trường làm việc hấp dẫn để thu hút và giữ
chân tài năng. Ngoài ra cần phải có đầu tư đáng kể vào đào tạo và phát triển nhân sự để họ
có thể làm việc hiệu quả trong môi trường làm việc đặc thù của công nghiệp ô tô điện.
• Thách thức khác của Vinfast là phải đảm bảo sự đa dạng tích hợp trong nhân
sự, thị trường Mỹ đa dạng về dân tộc, văn hóa và ngơn ngữ; và việc xây dựng 1 đội ngũ đa
dạng có thể giúp Vinfast thích nghi tốt hơn với thị trường và khách hàng đa dạng này
• Tuy nhiên, việc thực hiện friendshoring cũng mang lại những rủi ro riêng,
bao gồm sự phân mảnh địa chính trị và sự giảm toàn cầu hóa
• Rào cản thương hiệu ( Mối quan hệ KH - Nhà cung cấp )
• Áp lực mở rộng thị trường Thị trường nội địa không đủ lớn, trong khi VinFast
cần đẩy sản lượng lên cao để lấy lợi thế theo quy mô. Do đó VinFast sẽ phải giải bài tốn
này bằng con đường xuất khẩu sang các thị trường khác. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh
với các hãng khác trên thị trường thế giới với cùng phân khúc giá của mình thì đây là một
điều khơng hề dễ dàng, bởi vì các ơng lớn trong ngành đã có lợi thế quy mơ cùng với những
giá trị thương hiệu của mình sẽ là rào cản rất khó cho Vinfast chen chân vào ( Mối quan hệ
vs KH )
Sự hoài nghi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của VinFast: Nhiều khách hàng
quốc tế chưa biết đến VinFast hoặc chỉ biết đến VinFast với tư cách là một nhà sản xuất ơ
tơ điện Việt Nam. Họ có thể hoài nghi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của VinFast do
VinFast là một thương hiệu mới và chưa có nhiều kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.
Cạnh tranh về giá từ các thương hiệu quốc tế khác: Hoa Kỳ áp dụng thuế quan
đối với ô tô nhập khẩu từ Việt Nam là 2,5%, khiến giá thành sản phẩm của VinFast trở nên

cao hơn so với các sản phẩm của các thương hiệu khác. Giá mẫu xe điện rẻ nhất của Vinfast
ở Mỹ là 49.000 USD (VinFast VF 8 Phiên bản Eco). Trong khi ở mức giá đó, khách hàng
có nhiều sự lựa chọn đến từ các thương hiệu lâu đời và nổi tiếng như: Tesla Model 3 (Từ
46.990 USD), Ford Mustang Mach-E (Từ 42.995 USD), Hyundai Ioniq 5 (Từ 40.950
USD),.. Điều này có thể khiến khách hàng đắn đo khi ra quyết định mua dòng xe mới như
Vinfast. Do đó Vinfast cần có những lợi thế cạnh tranh khác để giữ chân được khách hàng.
Hành động

• Nâng cao năng lực cạnh tranh từ doanh nghiệp
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng giá trị thương hiệu, Vinfast cần nỗ lực
không ngừng để nâng cao chất lượng sản phẩm cả về mẫu mã, tăng cường đổi mới sáng
tạo, cải thiện hiệu quả sản xuất để giảm giá thành sản phẩm, mở rộng thị trường để tăng
quy mô và doanh số. Bên cạnh những điều trên thì việc quản trị tốt các mối quan hệ trong
kinh doanh thương mại quốc tế là yếu tố đóng góp phần quan trọng để Vinfast có thể tiếp
cận các cơng nghệ và nguồn lực mới, tiếp cận với nhiều khách hàng hơn và xây dựng uy
tín và vị thế trên thị trường. Một số hành động cụ thể như:
- Lựa chọn đối tác phù hợp: Để đảm bảo chất lượng và tối ưu thời gian sản
xuất, Vinfast nên lựa chọn chiến lược outsource hơn là chiến lược insource ( linh kiện, pin,
lắp ráp…) để tập trung nguồn lực vào hoạt động R&D( nghiên cứu và phát triển: hợp tác
với Qualcomm, Intel để phát triển các công nghệ ô tô tiên tiến; với Cerence để phát triển
các giải pháp AI cho ô tô) một cách tối đa để cho ra mắt các sản phẩm độc đáo nhất. Do
đó, việc hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp để quản lý rủi ro đảm bảo chất lượng sản
phẩm, thời gian giao hàng và chi phí là việc phải ưu tiên hàng đầu.
- Đầu tư vào mối quan hệ kinh doanh: Các đối tác tiềm năng của VinFast hiện
tại là các tập đoàn ô tô hàng đầu thế giới, các nhà cung cấp linh kiện và phụ tùng, các đại
lý ô tô,... VinFast cần đầu tư vào mối quan hệ với đối tác và khách hàng, bao gồm cả thời
gian, công sức và tài chính. VinFast có thể tổ chức các sự kiện gặp gỡ, trao đổi với các đối
tác, tham gia các hội nghị và triển lãm quốc tế,... vừa có thể gây ấn tượng với đối tác tập
đoàn vừa tiếp cận được với khách hàng tiềm năng để có thể đối phó với áp lực mở rộng thị
trường.

- Tạo dựng sự tin tưởng: VinFast cần tạo dựng sự tin tưởng với đối tác bằng
cách thực hiện đúng cam kết và tơn trọng lợi ích của đối tác qua các thỏa thuận hợp đồng
ký kết giúp xóa hoài nghi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ trên thị trường quốc tế.
- Ngoài ra, nên mở rộng hợp tác về bảo hành, bảo dưỡng và chăm sóc khách
hàng vì đối tác chắc chắn sẽ hiểu khách hàng bên thị trường của họ, việc hợp tác để tận
dụng nó sẽ tốt hơn việc mình tự hành động từ đầu.
• Đào tạo trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân viên
VinFast nên áp dụng nhiều phương pháp đào tạo khác nhau, bao gồm đào tạo
trực tiếp, đào tạo trực tuyến, đào tạo kết hợp,... để phù hợp với nhu cầu và trình độ của từng
đối tượng nhân viên. Cụ thể:
- Thành lập Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên VinFast để đào tạo nhân viên kỹ
thuật về các lĩnh vực như sản xuất, lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
- Hợp tác với các trường đại học và cao đẳng để đào tạo nhân viên về các lĩnh
vực như kỹ thuật ô tô, công nghệ thông tin, marketing,...
- Tổ chức các chương trình đào tạo nâng cao cho nhân viên tại các nước như
Đức, Pháp, Hàn Quốc,...

- Ngoài ra, có thể sử dụng hình thức thuê ngoài nhân sự (outsourcing) để bổ
sung nguồn nhân lực có chun mơn cao mà doanh nghiệp khơng có hoặc khơng đủ khả
năng đào tạo.

• Giao lưu, học hỏi văn hóa từ đối tác
VinFast hiện đang có nhiều đối tác lớn trên thế giới, trong đó có các tập đoàn
hàng đầu như Bosch, Magna, LG Chem, Siemens, Qualcomm,...
Giao lưu, học hỏi các đối tác của VinFast là một cơ hội tuyệt vời để học hỏi kinh
nghiệm, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến từ các công ty hàng đầu thế giới. Điều này sẽ giúp
VinFast nâng cao năng lực cạnh tranh, sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
Dưới đây là một số cuộc giao lưu, học hỏi tiêu biểu:
- Tham gia triển lãm CES 2023: Tại triển lãm CES 2023, VinFast đã tham gia

các hoạt động giao lưu, trò chuyện với đại diện của các đối tác trong lĩnh vực ô tô điện,
công nghệ thông tin,... Đây là cơ hội để VinFast tìm hiểu về các xu hướng cơng nghệ mới
nhất trong ngành ô tô điện, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các đối tác hàng đầu thế giới.
- Tham gia chương trình đào tạo kỹ sư của Bosch: VinFast đã cử các kỹ sư
tham gia chương trình đào tạo kỹ sư của Bosch tại Đức. Đây là chương trình đào tạo chun
sâu về cơng nghệ ô tô, được giảng dạy bởi các chuyên gia hàng đầu của Bosch. Chương
trình đào tạo này đã giúp các kỹ sư của VinFast nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu của
công việc sản xuất ô tô hiện đại.
• Đảm bảo tính ổn định về tài chính để thực hiện hợp tác.
Tăng cường sản xuất và bán hàng
- Mở rộng quy mô sản xuất: VinFast đang xây dựng thêm nhà máy sản xuất ơ
tơ tại Hải Phịng và Thái Ngun.
- Tăng cường phân phối sản phẩm: VinFast đang mở rộng hệ thống đại lý và
cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc.
- Đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi: VinFast đang triển khai các chương
trình khuyến mãi hấp dẫn để kích cầu tiêu thụ.
Tăng cường huy động vốn
- Đăng ký niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán quốc tế: VinFast đã đăng
ký niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán Mỹ.
- Tìm kiếm các đối tác chiến lược: VinFast đang tìm kiếm các đối tác chiến
lược để hợp tác đầu tư.
- Phát hành trái phiếu: VinFast đang phát hành trái phiếu để huy động vốn.


×