lời mở đầu
Ngành công nghiệp Dệt May là một ngành có truyền thống lâu đời ở Việt
Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế.
Thực tế các năm qua đã chứng minh điều này. Sản xuất của Ngành tăng tr-
ởng nhanh ; kim ngạch xuất khẩu không ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị
trờng luôn đợc mở rộng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển góp phần
cân bằng cán cân xuất nhập khẩu theo hớng có tích luỹ ; thu hút ngày càng
nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm, góp phần quan trọng vào việc ổn
định chính trị xã hội đất nớc và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách
Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập với thế giới và khu vực, để phát triển
ngành Dệt May Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức lớn. Theo
Hiệp định ATC/WTO, từ 1/1/2005 các nớc phát triển sẽ bãi bỏ hạn
ngạch nhập khẩu cho các nớc xuất khẩu hàng Dệt May là thành viên
của Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO), khi đó các cờng quốc xuất
khẩu hàng Dệt May nh ấn Độ, Indonesia, HongKong, Đài Loan, Hàn
Quốc... và đặc biệt là Trung Quốc sẽ có lợi thế xuất khẩu thế giới. Theo
Hiệp định AFTA, từ 1/1/2006, thuế xuất nhập khẩu hàng Dệt May từ
các nớc ASEAN vào Việt Nam sẽ giảm xuống từ 40 50% nh hiện
nay xuống còn tối đa là 5%, khi đó thị trờng nội địa hàng Dệt May Việt
Nam không còn đợc bảo hộ trớc hàng nhập từ các nớc trong khu vực.
Nh vậy, hàng Dệt May Việt Nam sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt so với
các nớc xuất khẩu hàng Dệt May.
Có thể thấy rằng ngành Dệt May Việt Nam đang thiếu chiều sâu cho sự
phát triển của Ngành. Trong khi ở các nớc phát triển lợi thế cạnh tranh
trong ngành Dệt May mà họ có đợc thông qua vốn và công nghệ thì
1
ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam vẫn chỉ là ngành sử dụng lao
động rẻ. Từ đó, chúng tôi đã quyết định chọn Công Nghệ Dệt May Việt
Nam làm đề tài cho tiểu luận của nhóm. Qua đây, chúng tôi muốn nhìn
nhận lại tình hình công nghiệp dệt may Việt Nam và xin đa ra những
giải pháp chủ yếu phát triển ngành đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO.
Bố cục tiu lun đợc chia làm 2 phần :
Phần I : Công nghệ dêt may Việt Nam
A. Đánh giá tổng quan về ngành công nghiệp dệt may Việt Nam.
B. Thiết bị, công nghệ ngành dệt may Viêt Nam.
Phần II : Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công
nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2010 để đáp ứng yêu cầu
hội nhập WTO
A. Quan điểm và mục tiêu tổng quát phát triển ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam đến năm 2010.
B. Một số vấn đề đặt ra cho ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam
trong quá trình hội nhập vào WTO.
C. Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam đến năm 2010.
D. Một số cơ chế, chính sách hỗ trợ để phát triển ngành công nghiệp
Dệt May Việt Nam đến năm 2010.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, cộng với sự phức tạp của đề tài
nên nhóm không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong đợc sự đóng
góp của thầy giáo cùng toàn các bạn.
2
Phần I
Công nghệ dêt may Việt Nam
A. Đánh giá tổng quan về ngành công nghiệp dệt may
việt nam
1.
Những kết quả đã t đợc của Ngành.
Ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đã có những bớc tiến quan
trọng, góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội
bức xúc của đất nớc và tạo nền tảng quan trọng cho sự phát triển mạnh
mẽ và có hiệu quả hơn trong những năm tới. Trong những năm qua, tỷ
trọng giá trị sản xuất công nghiệp Dệt May trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp không ngừng tăng lên. Nếu trong năm 1985 giá trị sản xuất
toàn ngành chỉ chiếm 5,4% tổng giá trị sản xuất công nghiệp thì năm
2000 đã chiếm tới 7,86% (tính theo giá cố định 1994).
Bảng 1 : Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp Dệt May trong công
nghiệp Việt Nam (theo giá cố định 1994).
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Toàn bộ công nghiệp 100 100 100 100 100 100
Công nghiệp dệt 5,97 5,40 5,40 5,53 5,56 4,81
Công nghiệp may 2,85 2,88 3,22 3,09 3,01 3,05
Nguồn: Niên giám thống kê 2000
Ngành công nghiệp Dệt May là một trong những ngành góp phần quan
trọng vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 2 : Tỷ trọng KNXK ngành Dệt May trong tổng KNXK của
ngành công nghiệp (1996 2000).
3
1996 1997 1998 1999 2000
Công nghiệp Dệt May (%) 15,92 15,04 14,5 15,17 13,1
Nguồn : Tổng cục hải quan
Mặc dù tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu không tăng qua các năm nhng giá
trị kim ngạch xuất khẩu của Ngành liên tục tăng. Nếu trong năm 1985,
tổng kim ngạch xuất khẩu của công nghiệp Dệt May là 850 triệu USD,
đến năm 2000 đã lên tới 1.892 triệu USD, chiếm hơn 13% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May đứng thứ hai sau
xuất khẩu dầu thô.
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt May (1996 2000).
1996 1997 1998 1999 2000
Giá trị KNXK của Ngành
(Triệu USD)
1150 1350 1352 1747 1892
Nguồn: Tổng cục hải quan
Sự phát triển của ngành công nghiệp Dệt May còn có tác động tích cực
trong việc giải quyết việc làm và thu nhập cho ngời lao động, qua đó
góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và ổn định xã hội. Điều này
có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện tính u việt của ngành này khi
kinh tế đang còn kém phát triển, khả năng đầu t giải quyết việc làm còn
hạn chế. Sự phát triển của ngành công nghiệp Dệt May còn có tác động
tích cực đến sự phát triển của một số ngành khác, chẳng hạn nh việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng, nâng cao mức sống và thu
nhập cho ngời dân, góp phần tích cực vào việc giải quyết những vấn đề
kinh tế - xã hội bức xúc trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế và
thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
2.
Những hạn chế và nguyên nhân của Ngành.
a. Những hạn chế chủ yếu của Ngành:
4
Thứ nhất , tuy có yêu cầu phát triển mạnh, nhng đến nay ngành
Dệt May Việt Nam vẫn còn nhỏ bé so với nhiều nớc trong khu
vực và trên thế giới. Bảng dới đây chứng minh cho điều này.
Bảng 4 : Ngành Dệt May Việt Nam so với các nớc trong khu vực.
Số lợng sợi
(nghìn Tấn)
Số lợng vải
(Triệu m2)
Sản phẩm may
(Triệu SP)
KNXK
(Tr.USD)
Trung Quốc 5.300 21.000 10.000 50.000
ấn Độ
2.100 23.000 12500
Thái Lan 1.000 4.200 2.500 6.500
Inđônêxia 1.800 4.400 3.000 8.000
Việt Nam 85 304 400 2.000
Nguồn: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam 2000
Những số liệu trên cho thấy trong lĩnh vực Dệt May, Việt Nam cha phải
là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các nớc khác, cả trên thị trờng thế giới
và trong thị trờng nội địa.
thị tr ờng trong n ớc: Năm 1999 ngành Dệt cả nớc cha huy
động đợc hết 40% năng lực sản xuất, do đó dệt đợc gần 317 triệu
mét vải các loại phục vụ cho tiêu dùng trong nớc là chủ yếu.
Ngành May phải nhập hơn 200 triệu mét vải và gần 10 triệu sản
phẩm quần áo may sẵn từ nớc ngoài để tiêu thụ tại thị trờng trong
nớc. Vải sản xuất trong nớc tiêu thụ chậm, sức cạnh tranh kém cả
về chất lợng, mẫu mã và giá cả so với vải nhập ngoại, nhất là vải
nhập từ Trung Quốc. Hàng Dệt của ta sản xuất không chỉ khó
tiêu thụ đợc ở các thành phố lớn mà ngay cả tại vùng nông thôn
cũng tiêu thụ chậm vì chất lợng thua kém và giá bán cao hơn
hàng Trung Quốc.
ở thị tr ờng xuất khẩu : Kim ngạch buôn bán hàng Dệt May
trên thị trờng thế giới hàng năm lên tới 300 - 350 tỷ USD (chiếm
5
hơn 6% tổng kim ngạch mậu dịch toàn thế giới) và có mức tăng
trởng khá cao (trên 6%/năm). Thị trờng buôn bán sản phẩm Dệt
May trên thế giới tập trung ở 3 trung tâm lớn là : Châu á, Tây
Âu, Bắc Mỹ. Nh vậy tiềm năng của thị trờng xuất khẩu hàng Dệt
May Việt Nam hiện nay rất lớn. ở thị trờng có hạn ngạch nh
khối EU, trong thời gian qua Việt Nam đợc u đãi khá nhiều
trong việc cấp hạn ngạch cho hàng Dệt May. Tuy nhiên, so với
các nớc ASEAN và Trung Quốc, khả năng cạnh tranh của hàng
Dệt May Việt Nam ở các thị trờng lớn vẫn thua kém. Số lợng hạn
ngạch EU u đãi cho Việt Nam chỉ bằng 20% của các nớc
ASEAN, 5% của Trung Quốc. Số mặt hàng Dệt May bị hạn chế
xuất vào thị trờng EU của Thái Lan là 20 nhóm, Singapore là 8
nhóm và Việt Nam là 28 nhóm. Sản phẩm Dệt May của ta xuất
khẩu vào EU tập trung ở một số sản phẩm truyền thống dễ làm
nh áo sơ mi, quần âu, áo jắckét những sản phẩm yêu cầu kỹ
thuật cao đang còn bị bỏ trống hạn ngạch đợc cấp. ở khu vực thị
trờng tiêu thụ hàng Dệt May Châu á tập trung ở Nhật Bản, Hàn
Quốc, hàng Dệt May Việt Nam đang có uy tín cao nhng cũng
đang bị cạnh tranh gay gắt và mất dần lợi thế bởi hàng Dệt May
của các nớc ASEAN đang phục hồi sau khủng hoảng tiền tệ Châu
á . ở thị trờng Mỹ và Bắc Mỹ, hàng Dệt May xuất khẩu của Việt
Nam đang còn rất nhỏ bé và gặp nhiều khó khăn trong quá trình
thâm nhập vì trớc đây chúng ta cha đợc hởng quy chế tối hiệp
quốc do Chính phủ quy định. Những điểm hạn chế cơ bản của
hàng Dệt May Việt Nam tại các thị trờng xuất khẩu là : khâu nắm
bắt thông tin về thị trờng thế giới còn quá ít, sơ sài, lạc hậu, công
tác nghiên cứu mẫu mốt thời trang hàng dệt, may, thị hiếu của
khách hàng các nớc cha đợc quan tâm thích đáng. Sản phẩm vải
6
dệt của Việt Nam cha đủ tiêu chuẩn về chất lợng làm nguyên liệu
cho ngành may xuất khẩu theo yêu cầu của khách hàng nớc
ngoài. Ngành may phát triển theo phơng thức may gia công là
chủ yếu, nguyên liệu vải và các phụ liệu đều phải nhập từ nớc
ngoài. Mẫu mã sản phẩm dệt, may còn đơn điệu chủ yếu là
những sản phẩm dễ làm và có yêu cầu kỹ thuật trung bình, thấp.
Thứ hai : Việc xuất khẩu bằng phơng thức gia công của các
doanh nghiệp may chiếm tỷ trọng lớn, cùng với việc không bảo
đảm nguyên phụ liệu trong nớc đã gây ảnh hởng khá nặng nề tới
hiệu quả xuất khẩu.
Phơng thức gia công quốc tế phù hợp với trình độ phát triển thấp của
các doanh nghiệp Dệt May vì nó bảo đảm việc làm khi ngành này
cha có đủ khả năng thâm nhập trực tiếp vào thị trờng thế giới và khi
khả năng về vốn và trình độ công nghệ còn hạn hẹp. Song đây lại
không thể là phơng thức có thể duy trì lâu dài trong chiến lợc của
ngành Dệt May bởi lẽ nó sẽ gây nên tình trạng phụ thuộc, bất ổn
định trong sản xuất kinh doanh, trong đầu t của các doanh nghiệp và
hiệu quả kinh tế không đợc bảo đảm. Hơn nữa, ở trong nớc vẫn cha
có đủ khả năng bảo đảm nguyên liệu và phụ liệu cho sản xuất mà
chủ yếu các nguyên liệu và phụ liệu này phải nhập khẩu từ bên ngoài
nên hiệu quả sản xuất thấp.
Trong khi ngành Dệt May chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu,
thì kim ngạch xuất khẩu vải lại rất khiêm tốn: Nếu tính cả xuất khẩu
vải bông, sản phẩm dệt kim và các loại khăn thì kim ngạch chỉ
chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt May. Trong
ngành may, phơng thức gia công chiếm tỷ trọng lớn và vì hầu hết
các loại nguyên phụ liệu đều phải nhập khẩu nên giá trị gia tăng nhỏ,
thông thờng chỉ khoảng 20 - 25%.
7
Thứ ba : Trình độ công nghệ của các doạnh nghiệp lạc hậu và
mất cân đối là yếu tố quan trọng làm giảm khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
Trong ngành dệt, chỉ có 15% máy mới ở các doanh nghiệp Nhà n-
ớc. Tuy ở các doanh nghiệp may xuất khẩu, máy móc hiện đại đẫ
đợc trạng bị để thay thế máy móc thế hệ cũ nhng sản phẩm của các
doanh nghiệp dệt không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp may xuất khẩu.
b. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế:
Năng lực và thiết bị công nghệ của ngành dệt chỉ huy động đ-
ợc gần 40% công suất thiết bị còn lại hầu hết công nghệ là
lạc hậu và thiếu đồng bộ giữa các khâu. Đặc biệt là thiết bị dệt
và nhuộm hoàn tất. Ngành may cha chủ động tiếp cận đợc
trực tiếp với khách hàng tiêu thụ sản phẩm ở thị trờng thế giới
(xuất khẩu sản phẩm qua đối tác trung gian công tác đầu t
nghiên cứu tạo mẫu mốt thời trang quần áo cha đợc quan tâm
đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ
xuất khẩu gia công sang xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh.
Hệ thống quản lý chất lợng của ngành Dệt May cha đợc quan
tâm chú ý đúng mức nhiều doanh nghiệp cha có giải pháp hữu
hiệu để nâng cao chất lợng sản phẩm. Tính đến cuối năm
2000 mới có 8 doanh nghiệp đăng ký quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9002 trong đó 4 đơn vị đợc cấp chứng chỉ.
Hầu hết các nguyên liệu phụ liệu phục vụ cho sản xuất của
ngành Dệt May hiện nay đều phải nhập khẩu 70% giá trị sản
phẩm dệt nằm ở nguyên liệu bông xơ, hoá chất thuốc nhuộm.
Nguồn nguyên liệu bông xơ từ trong nớc có chất lợng kém và
sản lợng thấp chỉ đáp ứng đợc gần 10% nhu cầu nguyên liệu
8
cho ngành dệt. Trong 10 năm qua, thị trờng thế giới có nhiều
biến động giá nguyên liệu cho ngành dệt nh việc giảm giá
bông xơ năm 1995 đã có tác động xấu gây nhiều bất lợi cho
ngành Dệt May của Việt Nam trong những năm từ 1996 cho
đến nay.
Chất lợng nguồn nhân lực của ngành Dệt May còn nhiều bất
cập. Lực lợng lao động ngành Dệt May khá đông (trên 1 triệu
ngời), nhng số lợng công nhân kỹ thuật trình độ bậc cao, giỏi
còn ít. Đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt trong các doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản
lý hiện đại, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch xuất nhập khẩu,
nghiên cứu tiếp thị với thị trờng thế giới. Mức thu nhập bình
quân của công nhân ngành Dệt May thấp và không ổn định,
thêm vào đó bệnh nghề nghiệp ở các nhà máy Dệt May tác
động xấu đến sức khoẻ và tâm t của công nhân.
Vốn cho đầu t phát triển của ngành Dệt May còn thiếu, đặc
biệt ở các doanh nghiệp Nhà nớc. Hiện tợng đầu t dàn trải,
manh mún theo xu hớng tự cân đối, khép kín ở nhiều doanh
nghiệp làm cho ngành Dệt May ở tình trạng mất cân đối
nghiêm trọng giữa các khâu sản xuất.
Chính sách đầu t phát triển ngành Dệt May trớc đây cha hợp
lý nh quy định về thời hạn thu hồi vốn vay đầu t phát triển cho
ngành dệt từ 7 - 10 năm, ngành may từ 5 - 7 năm. Trong khi
thực tế ở Việt Nam, đầu t vào ngành dệt phải từ 12 - 15 năm,
ngành may từ 10 - 12 năm mới có thể thu hối đợc hết vốn.
Các thủ tục triển khai đầu t xây dựng thờng kéo dài nhiều
năm. Các chính sách cơ chế cha thực sự hấp dẫn nhà đầu t nớc
ngoài và trong nớc bỏ vốn đầu t nhiều hơn vào ngành Dệt
May.
9
B.Thiết bị, công nghệ ngành dệt may Viêt Nam
Tính đến cuối thập kỷ 80, công nghệ kéo sợi của Việt Nam vẫn còn rất
lạc hậu, máy móc thiết bị thiếu đồng bộ, một số thuộc thế hệ I, một số
thuộc thế hệ II. Trình độ tự động thấp, sản phẩm đạt chất lợng thấp so
với chất lợng trung bình của thế giới, hầu hết đạt mức đờng75% của hệ
thống Uster thế giới. Công nghệ kéo sợi chải thô chiếm phần lớn, sản
xuất ra các loại vải có chỉ số thấp, sợi chải kỹ sản xuất đáp ứng đợc 3%
nhu cầu trong nớc.
Khi bớc vào nền kinh tế thị trờng, một số do đã đợc nhập những dây
chuyền công nghệ chải bông liên hợp tự động cao sử dụng máy ghép tự
động khống chế chất lợng. Nhờ đó mà đã có thể sản xuất đợc những sản
phẩm có chất lợng cao, đạt mức đờng 25% của hệ thống Uster thế giới.
Nhng nhìn chung số công nghệ cao còn quá ít, đa số công nghệ kéo sợi
của ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam vẫn còn đang trong tình
trạng rất lạc hậu.
Thiết bị kéo sợi toàn ngành đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5 : Hiện trạng thiết bị sợi toàn ngành Dệt May Việt Nam
Tên Công
ty
Tổng số
cọc và
Roto hiện
có
Máy mới
Second-
hand cả
dây
chuyền
Second-
hand
không
đồng bộ
Bổ sung và
nâng cấp
1. Dệt Huế 47.000
2. Dệt
Nam Định
105.256
24.000
(Nhật)
16.400
(Italia)
3. Dệt 8-3 70.280 27.716 10.200
4. Dệt Hà
Nội
136.548
+320 Roto
5. Dệt
Vĩnh Phú
28.968
6. Dệt
Thành
Công
41.000
15.000(TQ)
26.000(Nhậ
t)
10
7. Dệt
Đông Nam
44.864
8. Dệt
Thắng Lợi
104.992
9. Dệt Nha
Trang
108.496
+4600
Roto
10.000
(Riester)
10. Dệt lụa
Nam Định
17.136
11. Dệt
Việt Thắng
47.200
9.600
(Nhật)
12. Dệt
Phong Phú
29.456
+1600
Roto
1.600 Roto
(TQ)
9.456
(Italia)
13. Dệt
Hoà Thọ
18.928 8.928
Cộng
677.124
+3520
Roto
84.600
+1600 Roto
25.856 10.200
Nguồn : Tổng Công ty Dệt May Việt Nam
Bảng trên cho ta thấy, hiện nay toàn ngành có 677.124 cọc sợi và 3520
roto. Trong đó:
- Thiết bị mới hoàn toàn là 84600 cọc sợi và 1600 roto.
- Thiết bị đợc thay thế bằng máy Second-hand của Tây Âu là
56500 cọc sợi.
- Thiết bị bổ sung nâng cấp là 10200 cọc sợi.
Nhìn chung, thiết bị của Ngành còn rất lạc hậu, tỷ lệ số cọc sợi mới
hoàn toàn thấp chỉ chiếm 12,5% tổng số cọc sợi của toàn ngành, số cọc
sợi đợc thay thế bằng máy Second-hand của Tây Âu cũng chỉ chiếm
hơn 8,3%, thiết bị nâng cấp không đáng kể chỉ có 1,5%, tức là số thiết
bị đợc coi là hiện đại chỉ có khoảng 22,3% tổng số cọc sợi. Hiện đã có
một số doanh nghiệp nh Dệt Thành Công, Dệt Nha Trang, Dệt Phong
Phú đã mua sắm thiết bị kéo sợi tiên tiến là các roto nhng con số này
còn ít ỏi so với quy mô thiết bị toàn ngành chỉ có 3520 roto, mà chủ yếu
là của Trung Quốc (chiếm 91%).
11
I . Thiết bị, công nghệ dệt thoi
Về thiết bị, công nghệ dệt thoi trong nhiều năm qua, các doanh nghiệp
đã bỏ vốn đầu t mua sắm thiết bị góp phần nâng cao chất lợng, đa dạng
hoá sản phẩm; hàng ngàn máy dệt không thoi có thoi khổ rộng đợc nhập
về, nhiều bộ mắc hồ mới hiện đại thay cho các thiết bị cũ, đến nay trong
toàn ngành, máy dệt mới chiếm 25%, số lợng máy có khả năng nâng
cấp chiếm 45%.
Về công nghệ, đã chuyển biến mạnh dới tác động của cơ chế thị trờng,
một số công nghệ hiện đại đã đợc nhập nh :
- Công nghệ dệt sợi bông 100% : Có tiến độ trong dệt vải bảo hộ
lao động, vải cào bông, xuất khẩu (Tiệp, Tây Âu) và phục vụ nội
địa. Đặc biệt trong lĩnh vực dệt khăn bông có tăng trởng mạnh
mẽ hàng chục nghìn tấn cho Nhật, Đài Loan.
- Công nghệ dệt vải tổng hợp : Nhờ thiết bị se, hấp giảm trọng l-
ợng nên đã sản xuất ra đợc nhiều sản phẩm giả tơ, giả len cao cấp
đợc khách hàng a chuộng.
- Công nghệ dệt vải pha : Đợc phát triển mạnh mẽ, sử dụng tới
50% công suất kéo sợi của toàn ngành. Công nghệ sản xuất đã t-
ơng đối đồng bộ giữa kéo sợi, dệt vải, hoàn tất tạo đợc nhiều sản
phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Công nghệ tơ tằm và len : Đã mở ra khả năng mở rộng qua sản
xuất thăm dò ở một số doanh nghiệp. Công nghệ kéo sợi tại công
ty len Hải Phòng và dệt len tại Dệt lụa Nam Định có nhiều triển
vọng phát triển qua mặt hàng xuất khẩu phục vụ sĩ quan quân
12
đội. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tơ tằm còn gặp nhiều khó khăn do
sức cạnh tranh mạnh mẽ từ bên ngoài. Do vậy, khả năng phát
triển công nghệ tơ tằm còn nhiều nghi vấn trong tơng lai.
- Công nghệ dệt vải Denim : Đã có ở công ty liên doanh IUMBO-
Sài Gòn, Phong Phú.
II. Thiết bị, công nghệ dệt kim.
Từ sau năm 1986, thiết bị dệt kim đợc nhập chủ yếu từ Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, đều thuộc thế hệ mới, trong đó có nhiều loại đợc
trang bị máy vi tính nên đã đạt đợc năng suất cao, chất lợng tốt, tính năng
sử dụng rộng. Tuy đợc đầu t thiết bị mới, song công nghệ và đào tạo cha
đợc nâng cao tơng xứng do : kiến thức về thị trờng xuất khẩu, kiến thức
về đầu t, về mặt hàng còn rất hạn chế ở những năm đầu của thời kỳ mở
cửa ; thiếu chuyên gia và công nhân lành nghề, thiếu các nhà kinh doanh
và quản trị giỏi ; khả năng vốn đầu t không có, hầu hết là đều phải đi vay
nên hạn chế trong việc phát triển. Hơn nữa, chất lợng sợi sản xuất trong
nội địa thấp, không đủ tiêu chuẩn để làm ra sản phẩm có giá trị xuất khẩu
cao. Nhiều chuyên gia nớc ngoài đã khẳng định chất lợng nguyên liệu
chiếm tới 70% yếu tố tạo ra sản phẩm có giá trị cao, còn thiết bị chiếm
30%. Chính hạn chế về nguồn cung cấp nguyên liệu, đặc biệt là sợi
Cotton chải kỹ chất lợng cao nên phần lớn các doanh nghiệp đầu t mới
trong giai đoạn này đều lựa chọn phơng án sản phẩm dệt kim từ sợi
PE/Co - do ổn định đợc kích thớc vải trên máy văng định hình. Còn vải
dệt kim từ sợi Cotton hiện phần lớn phải nhập sợi để làm hàng xuất khẩu
hoặc chỉ sản xuất từ sợi Cotton nội địa với số lợng hạn chế và xuất với giá
trị thấp.
III. Thiết bị, công nghệ in nhuộm
Trong những năm vừa qua, ngành đã nhập đợc một số thiết bị hiện
đại của thế giới nh máy nhuộm sợi Bobin Hisaki, máy Jet, máy làm
bóng dệt kim tròn Dornier, máy in hoa cấy bông, máy in nhuộm hoa lới
quay, máy hồ văng định hình, máy Sanfort, comfit, cào bông, chải
13
tuyết làm các mặt hàng từ PE/Co, Petex, có khả năng sản xuất các áo
Jacket, áo sơ mi. Song theo đánh giá của Bộ Công nghiệp và Tổng công
ty Dệt May Việt Nam, thiết bị công nghệ in nhuộm đã rất lạc hậu. Hiện
nay, thiết bị in nhuộm có khoảng 35% còn mới, 30% có thể cải tạo nâng
cấp đợc, 35% phải loại bỏ dần từ nay đến năm 2010. In nhuộm đợc coi
là khâu yếu nhất trong hệ thống dệt của ngành Dệt May làm cho sản
phẩm dệt không đáp ứng đợc nhu cầu vải cho may xuất khẩu (hiện chỉ
đáp ứng đợc 10 - 15%) nhu cầu của ngành may. Do đó, hiệu quả của
toàn ngành Dệt May giảm, không tạo đợc mối liên hệ chặt chẽ giữa
ngành Dệt và ngành May trong quá trình phát triển.
IV. Thiết bị, công nghệ may
Thiết bị, công nghệ may đợc đánh giá là hiện đại nhất trong ngành công
nghiệp Dệt May.
1. Về thiết bị:
Từ đầu thập kỷ 90, ngành May không ngừng đầu t đổi mới thiết bị, đáp
ứng nhu cầu trong và ngoài nớc. Hiện tại thiết bị, công nghệ ngành May
ở từng khâu sản xuất nh sau:
- Công đoạn cắt: Vẫn trải vải thủ công, cha có máy trải vải; sử
dụng máy cắt đầu bàn, thiết bị cắt vòng, các máy cắt đẩy tay tiên
tiến có lực cắt khoẻ, tốc độ cao; các máy ép dính liên tục của
Đức, Nhật có năng suất cao cũng đã đợc sử dụng.
14
- Công đoạn may: Các máy may phần lớn là máy hiện đại có tốc
độ cao, bơm dầu tự động, đảm bảo vệ sinh công nghiệp. Máy
may chủ yếu là máy JUKI của Nhật. Các máy chuyên dùng (máy
may 2 kim, máy vắt, cuốn ống, thùa bằng ) cũng đã đ ợc trang
bị.
Xu hớng chung ngày càng nhiều máy chuyên dùng đợc sử dụng để nâng
cao năng suất và nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã
đầu t dây chuyền sử dụng nhiều máy chuyên dùng sản xuất mọi mặt
hàng:
Dây chuyền may sơ mi của công ty may 10: Có tự động may
cổ, may secmăng, máy tự động là thân áo.
Dây chuyền may quần: Dây chuyền đứng thao tác, nhiều bộ
phận may theo chơng trình tự động.
- Công đoạn hoàn tất sản phẩm: Hầu hết các doanh nghiệp sử
dụng hệ thống là hơi, tối thiểu cũng dùng bàn là treo phun nớc để
đảm bảo chất lợng sản phẩm.
2. Về công nghệ:
Công nghệ may cũng có sự chuyển biến kịp thời đồng bộ với thiết bị
để đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Công nghệ may ở các xí nghiệp
gồm 4 giai đoạn:
- Kho nguyên phụ liệu: Nguyên phụ liệu của từng mã hàng
kèm theo bảng màu và số lợng đợc các xí nghiệp phát về từng
phân xởng.
- Khâu cắt: Cắt trên giác đồ mẫu giấy, có nhiều ghim kẹm, có
giấy lót dới bàn vỉ đảm bảo chính xác, đánh số bằng giấy theo
từng cây vải hoặc giác mẫu bằng hệ thống máy vi tính.
- Khâu may: Công nhân tay nghề cao, các đờng mí đều sử
dụng cữ, gá. Các dây chuyền may bố trí vừa và nhỏ khoảng 25
- 26 máy may, sử dụng 34 - 38 lao động, có khả năng cơ động
nhanh mỗi khi có thay đổi mã hàng chỉ cần tối đa 2 ngày là
15
có thể ổn định sản xuất. Nhân viên kiểm tra đợc bố trí vào các
dây chuyền may chấn chỉnh sai hỏng ngay từ đầu, tránh đợc
sai hỏng hàng loạt.
- Khâu hoàn tất: Rất đợc coi trọng vì đây là khâu tốn thêm
chất lợng sản phẩm, phần lớn dùng hệ thống là hơi, đóng túi
nilon cho vào thùng caton.
Công nghệ mới ứng dụng tin học đã đợc một số công ty đa vào áp
dụng trong một số khâu của quá trình sản xuất nh phần thiết kế đợc
làm trên máy vi tính và đợc nháy mẫu ra nhiều cỡ khác nhau.
Phần II
Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành công
nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2010 để đáp ứng
yêu cầu hội nhập wto
A/ Quan điểm và mục tiêu tổng quát phát triển
ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2010
Ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam là một trong những ngành
công nghiệp trọng tâm của quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nớc. Quyết Định số 55/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ
về chiến lợc phát triển và một số cơ chế, chính sách hỗ trợ việc
thực hiện chiến lợc phát triển ngành công nghiệp Dệt May đến
năm 2010, với những quan điểm và mục tiêu nh sau:
I. Quan điểm phát triển
- Đa dạng hoá các thành phần kinh tế trong quá trình đẩy nhanh
phát triên công nghiệp Dệt May. Có nh vậy mới huy động đợc
mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, kể cả nguồn lực quốc tế
cho bớc phát triển đột biến trong thời gian ngắn đối với ngành
công nghiệp Dệt May. Coi trọng các nguồn lực từ nhân dân lao
động. Đồng thời đẩy mạnh kêu gọi đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực
16
Dệt May, kể cả đầu t nớc ngoài cho phát triển cây bông và trồng
dâu nuôi tằm.
- Coi trọng phát triển chiều rộng đi đôi với củng cố chiều sâu.
Đây là bớc đi quan trọng trong giai đoạn đến năm 2010. Công
nghiệp Dệt cần phát triển thành từng cụm, nằm trong các khu
công nghiệp nhằm tiết kiệm vốn đầu t cho hạ tầng cơ sở, giải
quyết vấn đề xử lý nớc thải tập trung, lành mạnh trong môi trờng
sinh thái. Có nh vậy mới có thể hình thành các doanh nghiệp mới
vừa và nhỏ. Trên cơ sở đó tạo ra các cơ hội để đa công nghệ hiện
đại vào sản xuất và áp dụng các mô hình quản lý, điều hành tiên
tiến của thế giới vào công nghiệp Dệt May Việt Nam.
Công nghiệp May cần phát triển rộng khắp. đến tận các vùng nông
thôn, miền núi nhằm huy động mọi nguồn vốn có trong nhân dân và
trong mọi thành phần kinh tế. Có nh vậy mới thu hút đợc mọi nguồn
lực lao động khắp trên mọi miền đất nớc, đồng thời thực hiện thành
công chủ trơng công nghiệp hoá-hiện đại hoá vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa của Đảng và Nhà nớc. Mặt khác, lấy May xuất khẩu để
kích thích phát triển vải và các loại nguyên phụ liệu chất lợng cao,
nghĩa là thúc đẩy phát triển ngành Dệt.
- Tập trung phát triển các vùng nguyên liệu nh bông, tơ tằm và
xơ sợi tổng hợp cùng với việc phát triển công nghiệp hoá dầu.
Cho đến nay, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 90% nhu cầu
nguyên liệu ban đầu cho ngành Dệt May. Việc nâng cao tỷ lệ giá
trị xuất xứ nội địa trên sản phẩm Dệt May vừa là yêu cầu bắt
buộc của thị trờng nhập khẩu, vừa là môi trờng của chiến lợc phát
triển ngành Dệt May nhằm nâng cao phần lợi nhuận cho ngành
và cho đất nớc.
- Phát triển nhanh bằng việc đầu t các công nghệ mới nhất, với
thiết bị hiện đại nhằm tạo ra một bớc nhảy vọt về sản lợng và
17
chất lợng. Mặt khác, cần coi trọng và tận dụng các loại thiết bị đã
qua sử dụng với công nghệ tiên tiến từ các nớc công nghiệp hoá,
thế hệ từ những năm 90 trở lại đây.
- Đầu t phát triển ngành Dệt May theo hớng chuyên môn hoá
cao theo loại công nghệ. Có nh vậy mới tạo đợc bớc nhảy vọt về
chất lợng sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp cần thiết phải chuyên sâu
và làm chủ đợc một vài loại công nghệ để tạo ra những mặt hàng
mới chất lợng cao. Xây dựng mối quan hệ cung - cầu giữa các
doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác thơng mại.
II. Mục tiêu phát triển
1.Mục tiêu tổng quát:
Phát triển ngành công nghiệp Dệt May trở thành một trong những
ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn, thoả mãn ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nớc; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao
khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc khu vực và thế giới.
2.Các chỉ tiêu cụ thể:
Bảng 6: Các chỉ tiêu của ngành Dệt May năm 2005 và 2010.
Các chỉ tiêu Đơn vị 2005 2010
1. KNXK Triệu USD 4000 - 5000 8000 9000
2. Sử dụng LĐ Nghìn LĐ 2500 - 3000 4000 4500
1. Các sản
phẩm chủ
yếu:
_ Bông xơ
_ Xơ sợi tổng hợp
_ Sợi các loại
_ Vải lụa
_ Sản phẩm dệt kim
_Sản phẩm may
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Nghìn tấn
Triệu mét
Triệu sản phẩm
Triệu sản phẩm
30
60
150
1000
300
7800
80
120
300
1750
500
1500
18