HOI THAO KHOA HOC
CAP KHOA
SU DUNG CAC TRO CHOI
TRONG DAY HOC NGOAI NGU
HÀNỘI-9/2023 a`
MỤC LỤC
STT CHUYEN DE Trang
Một số trò choi sử dung trong giảng day tiếng Nga tai Trường Dai
học Ngoại thương
TS.Nguyễn Thị Kim Anh
Truong Đại học Ngoại thương
Sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy cho sinh viên không
chuyên tiếng Trung Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
ThS.Nguyễn Thanh Huyền
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Một số ứng dụng trò chơi tương tác trực tuyến trong giảng dạy 22
tiếng Pháp cho sinh viên ngành Ngôn ngữ
ThS.Đinh Diệu Anh
Trường Đại học Phenikaa
Đề xuất một số trò chơi trong giảng dạy ngữ pháp tiếng Nga cho 28
sinh viên hệ đại học chính quy tại Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS. Đỗ Thị Tiến Mai
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý- Trường Đại học Luật Hà Nội
Sử dụng trò chơi để tăng hứng thú học tiếng Anh cho sinh viên 38
không chuyên tại Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS. Đào Thị Tâm
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý- Trường Đại học Luật Hà Nội
Trò chơi trong hoạt động dạy và học tiếng Pháp như một ngoại mp
ngữ trên thé giới và trong giáo trình áp dung day và học tiếng Pháp
ở Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS. Nguyễn Trường Giang
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý- Trường Đại học Luật Hà Nội
Đề xuất một số trò choi dạy từ vựng tiếng Anh cho sinh viên không 72
chuyên Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS.Phạm Thị Hạnh
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý-Trường Đại học Luật Hà Nội
Sử dụng trò chơi nhằm tăng khả năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh 86
viên không chuyên ngữ Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS.Pham Thị Thanh Hoa
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý-Trường Đại học Luật Hà Nội
Sir dung các trò choi ngơn ngữ trong việc day kỹ năng nói tiếng 97
Anh cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh trường Đại học Luật Hà
Nội
ThS. Hoàng Khánh Linh
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý-Trường Đại học Luật Ha Nội
10 Sử dụng trò chơi trong dạy và học từ vựng tiếng Nga cho sinh viên 106
không chuyên tại Trường Đại học Luật Ha Nội
ThS.Nguyén Thị Nhàn
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý-Trường Đại học Luật Hà Nội
lãi Sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong dạy từ vựng môn tiếng Trung 116
Học phân 2
ThS. Phạm Thị Phương Nhung
Khoa Ngoại ngữ Pháp lý- Trường Đại học Luật Hà Nội
12 Nghiên cứu sử dung trị chơi ngơn ngữ trong giảng day tiếng 126
Trung Học phần1 tại Trường Đại học Luật Hà Nội
ThS.Vũ Thùy Trang
Phong Hop tác quốc tế- Tiruong Đại học Luật Ha Nội
MOT SO TRÒ CHƠI SỬ DUNG TRONG
GIANG DAY TIENG NGA TAI TRUONG DAI HOC NGOAI THUONG
TS. Nguyén Thi Kim Anh*
Tóm tat: Trong các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ, sử dung trị chơi ngơn ngữ là
một kỹ thuật tổ chức qua trình học tập dưới hình thức các trị chơi su phạm khác nhau,
tro chơi đóng vai tro là phương tiện kích hoạt các hoạt động giáo dục. Sử dung trị chơi
là một trong những hình thức học tập độc đáo, có thé tạo ra sự thú vị và hấp dan trong
các giờ hoc trên lớp, do đó nó duoc vận dung trong giảng day và hoc tập, bao gém cả
việc học ngoại ngữ. Trong bài viết chúng tôi đưa ra một số nét tổng quan về phương
pháp giảng day thú vị này: tìm hiểu khái niệm, cách phân loại, cách thức tiễn hành va
một số trò chơi được sử dụng trong giờ học ngoại ngữ tiếng Nga tại Trường Đại học
Ngoại thương.
Từ khóa: Giảng dạy ngoại ngữ tiếng Nga; Sử dụng trò chơi; Phân loại trò chơi.
1. Mở đầu
Trong các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ, sử dụng trị chơi ngơn ngữ là một
kỹ thuật t6 chức quá trình học tập dưới hình thức các trị chơi sư phạm khác nhau, trị
chơi đóng vai trị là phương tiện kích hoạt các hoạt động giáo dục. Sử dụng trò chơi là
một trong những hình thức học tập độc đáo, có thể tạo ra sự thú vị và hấp dẫn trong các
giờ học trên lớp, do đó nó được vận dụng trong giảng dạy và học tập, bao gồm cả việc
học ngoại ngữ.
Sử dụng trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ là một hoạt động trị chơi liên quan
đến ngơn ngữ, là một trong những thủ thuật mà giáo viên dùng dé giảng day trong giờ
học ngoại ngữ. Hoạt động trò chơi ở đây khơng phải là một trị chơi thuần túy, có mục
đích thư giãn, giải trí, mà thực tế đây là một hoạt động vừa học vừa chơi. Thông qua các
hoạt động vui choi của sinh viên và giáo viên lồng ghép các mục đích cụ thé trong việc
sử dụng ngôn ngữ, sử dụng cấu trúc câu hay ôn tập từ vựng.
Trò chơi tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của budi tập, đồng thời phát triển
nhân cách của học sinh. Trò chơi tạo ra trong bài học một bầu khơng khí vui vẻ, cạnh
tranh, giải phóng cảm xúc, thiện chí, tự do, góp phần phát huy tối đa khả năng tự thể
hiện của học sinh, huy động tiềm năng của các em, giúp phát triển sự chú ý, phản ứng,
kỹ năng giao tiếp, xoay chuyên. về khả năng sáng tạo. Ngồi ra, trị chơi cịn góp phần
giải tỏa tâm lý cho học sinh, giúp giải tỏa căng thắng, thoát khỏi nỗi sợ hãi, kìm kẹp.
* Trường Đại học Ngoại thương, email:
1
2. Phương pháp sứ dụng trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ
2.1 Khai niệm
Phương pháp sử dụng trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ là một nhóm các
phương pháp va kỹ thuật phong phú dé t6 chức quá trình sư phạm dưới hình thức các
trị chơi ngơn ngữ khác nhau, đóng vai trị là phương tiện kích hoạt các hoạt động giáo
dục. Cơng nghệ trị chơi là một trong những hình thức học tập độc đáo, chúng có thể tạo
ra sự thú vi va hấp dẫn trong giờ học cho người học. Việc cho học sinh tham gia trị chơi
trong q trình giáo dục làm cho hoạt động đơn điệu trong việc tiếp thu tài liệu giáo dục,
ghi nhớ, lặp lại, củng cô hoặc đồng hóa thơng tin mang màu sắc cảm xúc, kích hoạt các
q trình và chức năng trí tuệ của học sinh, phát trién khả năng sáng tạo và trí tuệ của
các em. Ngồi ra, trị chơi cịn thúc day việc sử dụng kiến thức trong một tình huống
mới, tức là. tài liệu mà học sinh tiếp thu được trải qua một loại hình thực hành, mang lại
sự đa dạng và hứng thú cho quá trình giáo dục.
2.2 Nguyên tắc áp dụng
Dé đảm bảo đạt được kết quả mong đợi khi sử dụng trò chơi trong giảng day, cần
tuân thủ một số nguyên tắc sau:
1) Trị chơi phải có tính hap dẫn, hap dan, tức là kết quả của trị chơi khơng được
đoán trước và gây hứng thú.
2) Người tham gia trò chơi phải vượt qua khó khăn, giải quyết các nhiệm vụ khả
thi. Suy cho cùng, trị chơi ln là cơng việc của chính bạn. Điều này có nghĩa là
quá trình phát triển và tiễn bộ cá nhân có thể diễn ra trong trị chơi, điều này được
cả người tham gia trò chơi và đồng đội của anh ta chú ý.
3) Tro chơi phải có tính cạnh tranh.
4) Cân nhắc kỹ càng kịch ban của trò chơi.
5) Hướng dẫn của trò chơi phải hợp lý, dễ hiểu đối với tất cả người tham gia và
được tuân thủ vô điều kiện.
6) Bau khơng khí phải thoải mái và tích cực.
7) Các tiêu chí đánh giá rõ ràng, minh bạch, đảm bảo tính chính xác trong việc xác
định kết quả của trò chơi.
2.3. Phân loại các trò chơi
Có thể phân loại các trị chơi sử dụng trong giảng dạy thành một số nhóm như
sau:
1) Tro choi - bai tap
Những trò chơi như vậy được tô chức cả trong lớp học va trong công tác giáo dục
ngoại khóa. Chúng thường kéo dai 10 -15 phút và nhằm mục đích nâng cao khả năng
nhận thức của học sinh, chúng là một công cụ tốt dé phát triển sở thích nhận thức, hiểu
2
và củng cơ tài liệu giáo dục, áp dụng nó trong các tình huỗng mới. Đó có thé là những
câu đó, trị chơi ơ chữ, trị chơi đồ chữ.
2) Tro chơi ngoại khóa
Những trị choi này có thé được chơi trực tiếp trong lớp học và trong quá trình
hoạt động ngoại khóa. Chúng chủ yếu phục vụ mục đích đào sâu, hiểu và củng cô tài
liệu giáo dục. Sự tích cực của học sinh trong trị chơi khi hoạt động ngoại khóa, được
thể hiện qua các câu chuyện ké, câu hỏi, câu trả lời, trải nghiệm và nhận định của cá
nhân các em.
3) Trị chơi đóng vai
Trò chơi được thực hiện trong một tình huống giả tưởng được dàn dựng và học
sinh đóng những vai nhất định.
4) Tro chơi thi dua
Đề tiến hành trò chơi, học sinh được chia thành các nhóm, có sự cạnh tranh. Một
đặc điểm của trò chơi là sự cạnh tranh và cả hợp tác trong đó. Các yếu tố cạnh tranh
chiếm vị trí hàng đầu trong các hành động chính của trị chơi và sự hợp tác, theo quy
luật, được xác định bởi các hồn cảnh và nhiệm vụ cụ thể. Các trị chơi như vậy cho
phép giáo viên đưa vào trị chơi khơng chỉ tài liệu mang tính giải trí, mà cịn cả những
nội dung của chương trình giảng dạy.
Trong thực té giang day, tat cả các loại trị choi có thé hoạt động độc lập và bô
sung lẫn nhau. Việc sử dụng từng loại trò chơi và sự kết hợp khác nhau của chúng được
xác định bởi đặc điểm trình độ, lứa tuổi của người học, nội dung giảng day và các yếu
tố sư phạm khác.
2.4 Các giai doan thực hiện tro chơi
Chuẩn bị cho trò chơi, chúng ta cần trả lời một số câu hỏi: ai, ở đâu và thời gian
chơi trong bao lâu? Cần thiết những thơng tin, những sự chuẩn bị gì về cơ sở vật chất?
Chúng ta mong đợi kết quả nào từ trò chơi? Đảm bảo sự phù hợp giữa các nhiệm vụ
được đặt ra trong trò chơi và khả năng của học sinh. Những nhiệm vu này có thé khơng
chỉ mang tính giáo dục, liên quan đến nội dung nội dung bài học, mà còn liên quan đến
khả năng tô chức công việc một cách độc lập của một người, hoặc khả năng làm việc
theo nhóm.
1) Chuẩn bi sơ bộ: Chia lớp học thành các đội, có trình độ gần bằng nhau, các đội
được giao bài tập về nhà.
2) Tiến hành trò chơi.
3) Tổng kết, nhận xét, đánh giá.
3. Một số trò chơi trong giờ học tiếng Nga tại Trường Đại học Ngoại thương
Do thời lượng hạn chế dành cho môn học, số lượng học sinh ít, chỉ trên dưới 10
học sinh mỗi lớp học, việc tơ chức, sử dụng trị chơi trong các giờ học tiếng Nga khơng
có nhiều cơ hội, tuy nhiên dé tao hung thu, khuyén khich tinh than hoc tap cua hoc sinh
chúng tơi da sử dung một số trị chơi sau trong giờ hoc:
3.1 Trị choi “Đóng vai”
1) Chuẩn bị:
- đặt ra vấn đề cần giải quyết trong q trình đóng vai;
- cùng với học sinh xác định thành phần định lượng và cụ thé của người tham gia
trò chơi và người quan sát;
- quyết định cách chuẩn bị tốt nhất cho trận đấu: với tồn đội, theo nhóm hoặc cá
nhân;
- ủng hộ sự thiếu quyết đoán, khơi dậy niềm tin vào thành cơng, thu hút ít nhất
những vai phụ khơng địi hỏi tính nghệ thuật đặc biệt;
- cung cấp cho học sinh đủ thông tin dé giúp các em thé hiện vai trò của mình một
cách thuyết phục;
- hướng người tham gia trò chơi đến các nguồn thơng tin bổ sung để tìm ra điều gì
đó thú vị, khác thường nhưng có cơ sở khoa học;
- cùng với những người tham gia suy nghĩ về tình huống, chỉ tiết.
2) Chuan bị và diễn tập:
- dành thời gian để suy ngẫm về vai trò của họ; - đưa ra lời khuyên cho một nhà
lãnh đạo cấp cao, giàu kinh nghiệm.
3) Chơi trò chơi:
- không theo dõi kỹ năng diễn xuất cao của trẻ, hãy chấp nhận diễn biến của nó;
- khơng bình luận trong khi chơi.
4) Tổng hợp, phân tích:
- trước tiên hãy lắng nghe những người tham gia trị chơi, sau đó là những người
quan sát;
- Tóm tắt những gì học sinh đã nói, làm rõ những kinh nghiệm mà các em đã thu
được, những gì
5) Cá nhân tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân:
- tạo dựng tình huống thành cơng, nhận thức ngun nhân thất bại, nếu có; củng
có một tình hng thành cơng, lên kế hoạch cho một trị chơi trong tương lai.
3.2. Trị chơi “Nhà thơng thai"
Trò chơi này được sử dụng rất hiệu quả, khi chuẩn bị giới thiệu một chủ đề mới,
thí dụ: về các thành phố lớn ... nhằm tăng cường hoạt động và thu hút sự chú ý của học
sinh.
Các học sinh sẽ được phân chia từng nội dung thuộc về chủ đề đó, tự nghiên cứu
tài liệu và chuẩn bị kế về nội dung đó cho các bạn cùng lớp. Mỗi người tham gia trò
chơi đều nhận được phần chủ đề của riêng mình. Học sinh có thể sử dụng sách giáo
khoa, nguồn tài nguyên từ mạng Internet, hoặc các nguồn thông tin riêng, tự tìm kiếm
được. Sau khi nghe học sinh trình bày, các bạn trong lớp sẽ nhận xét, đánh giá về cách
trình bày, về nội dung được chuẩn bi, và giáo viên sẽ lắng nghe, trả lời các câu hỏi, giúp
các học sinh hiểu sâu hơn về chủ đề, sửa lỗi, làm trọng tài đánh giá đúng sai, nhận xét
về những gì đã được nghe. Sau đó giáo viên tóm tắt, tổng kết lại các nội dung đã được
trình bày.
3.3. Trò chơi “Những thành ngữ”
Thành ngữ, tục ngữ là phần rất khó nhớ, khó sử dụng trong các ngôn ngữ, nhằm
giúp các học sinh có hứng thú, dễ dàng ghi nhớ các thành ngữ thơng dụng, chúng tơi đã
sử dụng trị chơi như sau:
Trong bài học về chủ đề “Thành ngữ”, các thành ngữ được ghi lên các thẻ, chia
thành hai phan, các thẻ này được xáo trộn, phân phát cho cả lớp, sau đó các học sinh cần
tự tìm kiếm, kết hợp hai nửa trên các thẻ khác nhau, ghép lại thành một thành ngữ hoàn
chỉnh. Sau đó các em trả lời câu hỏi: ý nghĩa của mỗi câu thành ngữ là gì? Sử dụng trong
trường hợp nào? Tìm thành ngữ tương tự trong tiếng Việt?
Thí dụ:
He pot ÒDÿ2OMV amy — He 2IcÒM OoOpa.
Bez mpyoa — 2ynau cmeno.
Bcmpeuarom no 0ÒÈ2/CK€ — 6 MoM U COBecmMb.
Coenan 0e10 —: 21a3 He đbIKJIO€IM.
B kom ecmb CHblỊ — JIM u CaHOYKU BO3UMb.
Bopou 6opouy — Kylakamu He Mauym.
Coenae Xyòo — cam 6 Heé nonadéu.
Tlocne 0paku — H€ 6bL/IOđU1b pelOKy 13 npyoa.
JTto6uwb Kamambca — nposortcarom no yMy.
3.4. Tro choi "Vong tron"
Có thé được sử dụng đề củng cố tài liệu giáo dục, kiểm tra chất lượng nắm vững
tài liệu, phát triển sự chú ý, tốc độ phản ứng và trí nhớ, bạn có thể chơi trị chơi này.
5
Học sinh đứng thành vòng tròn và lần lượt lặp lại các từ liên quan đến các khái
niệm ngữ pháp đang được học với tốc độ nhanh. Ví dụ: danh từ giống đực số nhiều,
động từ hồn thành, tính từ chỉ màu sắc... Người mắc lỗi hoặc không theo kip tốc độ đã
cho, sẽ bi loại khỏi vòng tròn. Người còn lại một mình trong vịng trịn là người chiến
thắng.
3.5. Trò chơi “Viết tiếp câu”
Học sinh cần viết tiếp phần sau cho các câu được cho trước trên bảng, dé tạo thành
một câu hoàn chỉnh, ai viết được số lượng nhiều câu đúng nhất sẽ chiến thắng:
Thí dụ:
1) ce200HA A y3HQN...
2) ØbI1O UHMepeCHo...
3) 6v110 mpyouHo...
4) 51 6bINOIHAN 3AO0QHUA...
5) A NOHAI, MO...
6) menepb A MO2)...
7) A nouyecm6oé6eal, 4MO...
8) a npuoopel...
9) A HayW11G4...
10) y MeHA HO/IVM1UIOCb ...
11) scMO2...
12) a nonpooyw...
13) mena yOusuno...
14) ypoK Ò@I1 MH€ ONA 2ICH3HH...
15) MH€ 3axomenoco...
3.6 Đánh giá một số wu, nhược điểm khi sử dụng các trò chơi trong giờ hoc
ngoại ngữ tiếng Nga tại Trường Đại học Ngoại thương
Ưu điểm:
Các giờ giáng thực tế cho thấy học sinh với trình độ kiến thức khác nhau tham gia
trị chơi rất nhiệt tình. Ngay cả những học sinh thụ động, nhút nhát trong trò chơi cũng
cư xử thoải mái, bắt đầu tỏ ra thích thú, hoạt bát, nỗ lực khơng để đồng đội thất vọng,
vượt qua khó khăn về trí tuệ. Hiệu quả học tập của học sinh tăng lên rõ rệt, trong q
trình giao tiếp khi thực hiện các nhiệm vụ ngơn ngữ bằng trò chơi, các em phát triển
hành động lời nói, kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ tiến bộ, kết quả nắm bắt bài học
đạt chất lượng tốt.
Nhược điểm, hạn chế:
Tuy nhiên, cũng có những bắt lợi khi sử dụng trị chơi trong lớp học. Thí dụ, đơi
khi sự chú ý của những người tham gia trò chơi sẽ tập trung vào việc thực hiện các hành
động trong trị chơi và việc tìm kiếm những con đường dẫn đến chiến thắng chứ không
phải vào nội dung của bài học. Ngồi ra cịn có nguy cơ “nghiện trị chơi”, có lúc, sau
khi thực hiện trị chơi mang tính giáo dục trong giờ học, học sinh không muốn chuyên
sang giai đoạn tiếp theo của bài học mà muốn tiếp tục chơi.
4. Kết luận
Sử dụng trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ, là một trong những phương pháp
giảng day, được áp dụng dé giải quyết các nhiệm vụ giáo dục.
Việc sử dụng trò chơi trong các giờ học ngoại ngữ giúp tạo hứng thú, sự thoải mái
cho người học, do kết hợp giữa giải trí, và thu nhận kiến thức, giúp quá trình nhận thức
trở nên dễ tiếp cận và hấp dẫn hơn, do đó q trình học tập, tiếp thu kiến thức trở nên
chất lượng và lâu bền hơn. Chất lượng giờ học, và hiệu quả tiếp thu kiến thức của học
sinh cũng được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, cũng khơng nên lạm dụng trị chơi trong các
giờ học, để tập trung sự chú ý của học sinh vào nội dung giảng dạy, chứ khơng phải bản
than trị chơi. Sử dụng hợp lý các trò chơi trong giảng dạy ngoại ngữ sẽ g1úp tăng cường
chất lượng giờ học, tạo cảm giác thoải mái, hứng thú cho người học./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baep IILM. WrpaeM Ha ypoxax pyccKOFO 3bBIKa. M., 1989.
2. Munpspya P.IL. QpraHW3aIiws po/IeBBIX urp Ha ypoKe. M., 1987.
3. CeneBKo IT. K. COBp€M€HHbI€ OÔPA3OBAT€IbHBI€C T€XHOJIOTHH: wqeØHoe
nocoØwe. M., 1998, c.44
4. ToIKOBhlli c1oBapb pyccKoro 43bIKa [Tekcr| : 100000 c1oB, T€DMHHOB H
BbIpa›KeHHfi : [HOBOe w3/1aHne] / Cepreli lsaHoBww Oxeros ; nog oO. pes. JI.
VW. CKBopIioBa. - 28-e w3J1., Iepepa6. - MockBa: Mup UV oðpa3oBanne, 2015.
5. Akopsesa, H. I. Urpa ee M€CTO Ha ypokax pycckoro #3bIKa H JIHTepaTypmI /H.
I. Axopnesa // [lenarorwka. — 2016 — Ne2. — C. 78-81.
SỬ DỤNG TRỊ CHƠI NGƠN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY CHO SINH VIÊN
KHÔNG CHUYEN TIENG TRUNG TRUONG ĐẠI HỌC SƯ PHAM HÀ NỘI
ThS. Nguyễn Thanh Huyền"
Tóm tắt: Lam thé nào dé khuyến khích sinh viên khơng chun chủ động, tích cực tham
gia vào tiết học, làm thế nào để giúp sinh viên phát triển được các kĩ năng ngôn ngữ
một cách tự nhiên? Đó ln là mối quan tâm, trăn trở của những giảng viên dạy đối
tượng sinh viên không chuyên. Một trong những phương pháp giảng dạy tích cực góp
phan giải quyết van dé này đó là sử dụng trị chơi ngôn ngữ trong giảng day. Bài viết
khái quát về việc sử dung trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy nói chung và dé cập đến
thực trạng riêng về việc sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy cho sinh viên không
chuyên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, từ đó dé xuất các trị chơi ngơn ngữ mang tính
khả thi và ứng dụng cao.
Từ khóa: Trị chơi ngơn ngữ; Sinh viên không chuyên; Tiếng Trung.
1. Đặt van đề
Với xu thé giáo dục và đào tạo lay người hoc làm trung tâm hiện nay, các giảng
viên ln khơng ngừng tìm tịi, hướng đến những phương pháp giáo dục hiệu quả, có
thé tích cực hóa người học trong hoạt động dạy học. Sử dụng trò chơi ngôn ngữ trong
dạy học là một phương pháp dạy học ngày càng được chú ý và nghiên cứu nhiều hơn.
Trò chơi ngơn ngữ có thé dùng xen kẽ kết hợp với các phương pháp giảng dạy khác dé
hướng đến mục tiêu cung cấp các kiến thức: ngữ âm, chữ Hán, từ vựng, ngữ pháp và
thực hành các kĩ năng nghe, nói, đọc viết ở mức cơ bản cho sinh viên; đồng thời tạo
hứng thú giúp sinh viên có thé vừa học vừa chơi và dé dàng ghi nhớ, sử dụng các kiến
thức ngôn ngữ tự nhiên, hiệu qua. Không Tử đã từng dạy rang: “Tri chi giả bất như hiéu
chỉ giả, hiếu chi gia bất như lạc chi giả”, ứng dụng lời day đó trong học tập đại ý là biết
mà học khơng bằng thích mà học, thích mà học khơng bằng vui say mà học. Như vậy,
khuyến khích sinh viên tự giác, say mê học tập thơng qua trị chơi ngơn ngữ hồn tồn
có thé làm được điều này. Bài viết dé cập đến các nội dung liên quan đến sử dụng trị
chơi ngơn ngữ trong giảng dạy. Tác giả cũng tìm hiểu về tình hình sử dụng trị chơi ngôn
ngữ cho sinh viên không chuyên tiếng Trung hiện nayở trường Đại học Sư Phạm Hà
Nội thông qua phỏng van và khảo sát, từ đó dé xuất gợi ý các trị chơi ngơn ngữ thiết
thực có tính ứng dụng cao trong giảng dạy.
2. Nội dung
2.1. Khái niệm về trị chơi ngơn ngữ
* Trường Dai học Sư phạm Hà Nội
Có nhiều khái niệm về trị chơi ngơn ngữ do các học giả đưa ra. Tuy nhiên trong
bài viết này, tôi quan niệm theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê xác lập, “Trò chơi”
là hoạt động bày ra dé vui chơi, giải trí. Cịn “Ngơn ngữ” được định nghĩa là hệ thống
những âm, những từ và những quy tắc kết hợp chúng, làm phương tiện để giao tiếp
chung cho một cộng đồng.
Như vậy trị chơi ngơn ngữ là các hoạt động sử dụng phương tiện chính là ngơn
ngữ, được lựa chọn và sử dụng trực tiếp trong dạy học - được thiết kế nhằm tăng cường
và phát triển khả năng sử dụng ngơn ngữ của người chơi. Trị chơi ngơn ngữ mang mục
đích nhất định, có quy định, luật chơi yêu cầu người chơi phải tuân thủ.
Theo Nguyễn Thi Minh (2018), “Trị chơi ngơn ngữ” được phân loại khác nhau
tùy vào tinh chat, đặc điểm, tiêu chí, hình thức của trị chơi. Có thé phân loại theo tiêu
chí dạy học, theo hình thức tơ chức , theo phạm vi ngồi giờ lên lớp va theo tiến trình
bài học...Trong bài viết này, tôi chủ yếu tập trung hướng đến xây dựng các trị chơi trong
các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức mới; luyện tập, rèn luyện kĩ năng; củng
cô kiến thức cho sinh viên không chuyên tiếng Trung trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
2.2. Mục tiêu của việc sử dung trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy
Sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy hoàn toàn phù hợp với tư tưởng cốt
lõi trong đôi mới giáo dục — hướng tới hoạt động học tập, chủ động tích cực, góp phần
thay đổi thói quen học tập thụ động. Việc sử dụng trị chơi ngơn ngữ hướng tới những
mục tiêu chính sau:
2.2.1. Tuân theo nguyên tắc dạy học lay người học làm trung tâm
Trong quá trình tiễn hành trò chơi, giảng viên là người cung cấp các thơng tin và
hỗ trợ người học khi cần thiết, cịn người học chính là chủ thể tham gia trực tiếp vào trị
chơi. Q trình tham gia trị chơi ngơn ngữ u cầu người học phải tư duy, tìm tịi đáp
án, cách giải quyết van dé, thậm chí bảo vệ quan điểm của mình. Như vậy người học
chính là nhân tố quyết định nhịp điệu, khơng khí của trị chơi cũng như khối lượng kiến
thức được phát triển trong trò chơi. Nói cách khác người học chính là trung tâm của mọi
hoạt động.
2.2.2. Phát triển các kĩ năng ngôn ngữ cho người học
Mỗi trị chơi đều mang một mục đích riêng, có những trị chơi u cầu người
tham gia phải sử dụng ngơn ngữ đích dé đạt được u cau trị chơi, cũng có những trị
chơi tích hop kĩ năng nghe — nói, đọc — viết, nghe — viết.... Vì vậy, việc vận dụng các trị
chơi ngơn ngữ trong dạy học góp phần không nhỏ nhằm phát triển các kĩ năng ngôn ngữ
cho người học.
2.2.3. Tạo ra môi trường học tập chu động, thu vị, thân thiện
Nói đến trị chơi là nói đến sự vui vẻ, thoải mái. Trị chơi ngơn ngữ cũng vậy —
có thể xua tan khơng khí căng thắng của giờ học, giúp điều hướng sự chú ý của người
học, tăng cường hứng thú, động lực học tập. Tham gia mỗi trị chơi ngơn ngữ khiến
người học vừa được thư giãn, đồng thời sẽ kích thích những động cơ tự nhiên để củng
có các kiến thức đã học. Mặt khác, đây cũng là tiền đề giúp người học dé dàng tiếp thu
các kiến thức của bài học. Khi tham gia trò chơi theo nhóm, người học sẽ hợp tác với
nhau dé tìm ra đáp án, có những trị choi mà người học sẽ phải sử dụng ngơn ngữ đích
dé trao đổi thơng tin với nhau. Từ đó thúc day sự chủ động trong việc khám phá kiến
thức và tạo ra môi trường học tập gần gũi, thoải mái — học mà chơi, chơi mà học.
2.2.4. Thúc day sự tương tác của người học
Việc sử dung tro chơi ngôn ngữ giúp tăng cường sự tương tác g1ữa người dạy với
người học, người học với người học. Khi tham gia trị chơi ngơn ngữ, có những trị chơi
theo hình thức cá nhân tham gia, nhưng đa phần sẽ hoạt động theo cặp, nhóm, tập thé.
Do đó, dé thực hiện u cầu của trị chơi, sinh viên buộc phải phối hợp tốt với nhau
nhằm giành chiến thắng. Nói khác đi, trị chơi ngơn ngữ giúp người dạy tạo sự kết nối
tốt hơn với người học và chính những người học với nhau.
2.2.5. Cung cấp thông tin can thiết cho người day
Quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá luôn gắn chặt với nhau. Tuy không phải
cơng cụ chính thức kiêm tra kiến thức của sinh viên như các bài thi nhưng thơng qua các
trị chơi ngôn ngữ, người dạy thu được các kết qua, phản hồi ngay về kiến thức người
học đã nắm được hay chưa nam được là điều hết sức thiết thực và có ý nghĩa. Từ đó,
người dạy tiễn hành tong kết, củng cố các “lỗ hồng” kiến thức ngay sau trò chơi. Ngồi
ra, qua q trình tham gia trị chơi, người dạy cũng sẽ thu thập được thông tin về người
học (điểm mạnh, điểm yêu, khả năng sử dụng ngôn ngữ đích...), người dạy cịn tự điều
chỉnh phương pháp dạy học và có phương án hỗ trợ thích hợp, thậm chí có được những
gợi ý khi ra đề thi kiểm tra đánh giá.
2.3. Lưu ý trong việc sw dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng day
2.3.1. Tính khoa học, hệ thống và phù hợp của trò chơi
Trò chơi cần được thiết kế bám sát nội dung bài học, có độ chính xác cao, phù
hợp với số lượng và đối tượng người học, sắp xếp theo mức độ khó tăng dần, có như
vậy trị chơi mới phát huy tác dụng trong việc đạt được mục tiêu bài học, bên cạnh đó
giúp người hoc dé dàng tiếp thu và vận dụng ngơn ngữ một cách tích cực nhất. Như vậy,
10
người đạy cần hết sức chú ý đến tính phù hợp về đối tượng, số lượng, nội dung toàn diện
và hệ thống khi thiết kế mỗi trò chơi.
2.3.2. Thông tin về trò chơi rõ ràng, đơn giản
Trước khi tham gia trò chơi, người dạy cần đảm bảo tập thê lớp đều nắm được
luật chơi. Luật chơi cần được phổ biến trước trò chơi sao cho rành mạch, chính xác và
đơn giản nhất có thé: thời gian, quy tắc, thưởng phạt. . .tốt nhất là được nêu rõ trong slide
đã được chuẩn bi sẵn. Vì thời lượng học mỗi buổi khơng nhiều nên người day cần lưu ý
thiết kế thời gian mỗi trò chơi không nên quá 10 phút ở giai đoạn sơ cấp. Nói cách khác
là chú ý tổ chức trị chơi trong quỹ thời gian cho phép của buổi học.
2.3.3. Tn thu quy trình cơ bản của trị chơi
Mỗi trò chơi mang mục đích, đặc thù, cũng như quy luật khác nhau. Tuy nhiên
khi sử dụng các trò chơi, người dạy cần tuân thủ cơ bản các quy trình sau:
- Chuẩn bị trị chơi (xác định mục đích, lựa chọn nội dung, thời lượng, thời điểm
của trò chơi)
- Hướng dan trò chơi (luật choi, thưởng phạt, cách thức tiến hành)
- Tiến hành trò chơi (có thé tiễn hành chơi thử, sau đó chơi thật)
- Nhận xét đánh giá (thái độ, khả năng giải quyết van dé, rút ra kiến thức bồ ích)
2.3.4. Mục tiêu trò chơi
Khi xây dựng trò chơi, người dạy cần trả lời rõ ràng các câu hỏi: Trò chơi phù
hợp với trình độ tiếng Trung của người chơi khơng? Sử dụng trị chơi nhằm thực hiện
mục tiêu gì của bài học? (ôn tập củng cố hay học kiến thức mới?) Lựa chọn nội dung gi
dé thực hiện mục tiêu đó? Trị chơi được tơ chức vào thời điểm nào? Trị chơi có mang
tính thi đua, có sức hút với người chơi khơng? Trị chơi mang tính khả thi và hiệu quả
khơng?
2.4. Tình hình sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy cho sinh viên không
chuyên trường Đại học Su phạm Hà Nội
Hiện nay sinh viên không chuyên trường Đại học Sư phạm học 2 học phần tiếng
Trung Quốc 1 và tiếng Trung Quốc 2 trong thời gian là 90 tiết, tương đương với 6 tín
chỉ. Giáo trình được sử dụng dé giảng dạy là: †Ÿ##¿*‡# (MARY ñ I), IKKE
th AFL, MEHL, xuất bản năm 2010, gồm 30 bài học; tuy nhiên chương trình học chỉ
đến bài 19 của giáo trình.
11
Để nam bắt được tình hình sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng day cho sinh
viên không chuyên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tôi sử dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp và khảo sát các giảng viên của Bộ môn tiếng Trung Quốc. 6/8 thầy cô đều
đã và đang sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy tiếng Trung cho sinh viên không
chuyên, tần suất cụ thé như sau: 3/8 thầy cô (chiếm 37,5%) thường sử dụng 1 trị chơi
cho 1 bài học, có 2 thầy cơ vài bài học mới sử dụng | trò chơi va | giảng viên sử dụng
nhiều hơn I trò chơi cho 1 bài học. Tuy nhiên có 2 thầy cơ (chiếm 25%) khơng sử dụng
trị chơi ngơn ngữ trong q trình giảng dạy.
Tần suất Thầy/cô sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong 1 học phần giảng dạy là:
#1 bài học sử dụng 1 trò chơi
x" 1 bài học sử dụng nhiều hơn 1 trò chơi
Vài bài học sử dụng † trò chơi
+ Không sử dụng
Tuy nhiên về lợi ích của việc sử dụng trị chơi ngơn ngữ mang lại thì chưa phải
các thầy cô đều chưa nắm rõ hết. Điều này thê hiện qua kết quả cho câu hỏi về lợi ích
của trị chơi ngơn ngữ (được lựa chọn đa đáp án). Có 2 thầy cơ khơng sử dụng khơng
lựa chọn lợi ích gì của trị chơi ngơn ngữ. Cịn lại chỉ có 37,5% tương đương với 3 thầy
cơ thay được vai trị kích thích động cơ học tập tự nhiên của người học. Chỉ có 50%
nhận thấy trị chơi ngơn ngữ có tác dụng phát triển các kĩ năng ngơn ngữ của người học.
Cịn lại da số các thầy cơ đồng tình với ý kiến sử dụng trị chơi ngơn ngữ có thé tao ra
mơi trường học tập thú vị, thúc đây sự tương tác của người học và cung cấp phản hồi
nhanh về “lô hông” kiên thức của người học.
12
Thay/ Cơ thấy khi sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng day mang lại lợi ích gi?
8 responses
Phát triển các kĩ năng ngôn ng... —4 (50%)
3 (37.5%)
Kích thích động cơ học tập tự...
Tao ra môi trường học tap thú vi 6 (75%)
Thúc day sự tương tác của ng... 1 (12.5%)
Cung cấp phản hồi nhanh về "1... 1 (12.5%)
Không sử dụng
Chia sẻ về khó khăn khi thiết kế và sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy,
2/8 thầy cơ chia sẻ chủ yếu lí do thuộc về cá nhân là có phần ngại khi thiết kế các trị
chơi trực tiếp, bởi thầy cơ đó cho rằng mat nhiều thời gian thiết kế các trò chơi mà hiệu
quả sử dụng không đáng kê, nhất là thời gian và không gian bị hạn chế nhiều. Họ muốn
sử dụng trò chơi trực tuyến bởi thiết kế nhanh hơn, có tính cạnh tranh cao và biết được
kết quả của toàn bộ người học, tuy nhiên hệ thống wifi của trường vẫn còn yếu, khơng
dam bảo được khi tổ chức các trị chơi trực tuyên. Điều này cũng là trăn trở của các thầy
cơ cịn lại.
Thầy/ Cơ gặp khó khăn gì khi thiết kế và sử dụng trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy
8 responses
Địi hỏi nhiều thời gian và cơng... =3 (37.5%) —4 (50%)
—3 (37.5%) 4 (50%)
Khó khăn trong việc lựa chọn tr...
Khó khăn trong việc tích hợp tr... 5 (62.5%)
Khó khăn khi tổ chức trị choi v...
Phịng học khơng đủ khơng gian
Kết nối internet không đảm bảo...
Thiếu tài nguyên, ý tưởng thiết...
Không sử dụng
Qua kết quả trên có thể thấy rõ, khó khăn thứ hai các thầy cơ gặp phải đó là tổ
chức trị chơi với số lượng sinh viên đông trong lớp (thường mỗi lớp tầm trên dưới 50
sinh viên, có lớp 60 sinh viên) và nhận thấy khi thiết kế cũng như sử dụng trị chơi ngơn
ngữ địi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị. Mặt khác, các sách tiếng Trung có nội
dung viết về trị chơi trong giảng dạy như “ỳ#XÈ**rh#-”, “GREET 100 GI 1”, “38
= HFK 100 Fil] 2” chủ yếu là các trò chơi vận động, cho lứa tuổi học sinh, không phù
13
hợp lắm dé ứng dụng vào giảng day cho sinh viên khơng chun tiếng Trung được. Dé
khắc phục khó khăn này, khi phỏng vấn tôi đưa ra ý kiến đề xuất mỗi thầy cơ đóng góp
2-3 khung trị chơi minh sử dụng dé thành tư liệu chung chia sẻ cho các thầy cô khác
cùng sử dung, phát trién thêm. Điều này giảm sẽ giúp giảm bớt thời gian, công sức chuẩn
bị trị chơi của các thầy cơ và mang lại tính hiệu quả cao. Các thầy cơ cũng đều hồn
tồn đồng ý nếu Bộ mơn có thé cùng nhau xây dựng kho trò chơi chung dé sử dung cho
sinh viên không chuyên.
2.5. Dé xuất vận dụng một số trị chơi ngơn ngữ
Với tình hình sử dụng trị chơi ngôn ngữ trong giảng dạy tiếng Trung cho sinh
viên không chuyên như trên, trong bài viết này, tôi đề xuất một số trị chơi mang tính
ứng dụng cao, đễ áp dụng và phù hợp với đặc điểm riêng của trường.
2.5.1. Trị chơi ngơn ngữ mang tính nhận biết
Tuy thuộc vào tính chat moi riêng, các trị chơi ngơn ngữ mang tính nhận biệt có
thê tiến hành theo hình thức cá nhân, đơi cặp, nhóm.
- Trò chơi về ngữ âm: Các trò chơi về ngữ âm được sử dụng nhiều trong khoảng
9 tiết đầu của học phan tiếng Trung Quốc 1. Bởi đây là giai đoạn các giảng viên tập
trung giới thiệu về hệ thống ngữ âm tiếng Trung. Các trò chơi tổ chức theo tập thê lớp
cùng tham gia: Nghe và phán đốn âm bật hơi/ khơng bật hơi; Nghe và phán đoán thanh
điệu... Theo kết quả khảo sát, các giảng viên thường xuyên sử dụng các trò chơi về ngữ
âm nên bài viết sẽ không đi sâu về nhóm trị chơi này nữa.
- Trị chơi nghe bai hát đốn chủ đề: Giảng viên cho sinh viên nghe bài hát, đồng
thời yêu cầu ghi lại âm mình nghe được (sau đó sử dụng chính những âm đó củng cố
ngữ âm). Sinh viên nào liệt kê được nhiều âm tiết đúng nhất sẽ chiến thăng. Sau đó,
giảng viên cho sinh viên xem video clip của bài hát để đoán chủ đề, nội dung hơm đó
học. Lưu ý quan trọng khi áp dụng trò chơi này là giảng viên cần lựa chọn kĩ lưỡng,
chuẩn xác các bài hát, sao cho độ dài dưới 3 phút, các âm tiết trong bài hát không bị biến
đổi. Một số hát có thé sử dụng cho các bài học như sau: bài 1 “{&§#ƒ” (“#£M|†E4ã*#
? * ), bài 6 “Ml#JLã” GM#£JL
Fa? , bài 10“¢RRAILOA? ”
(RFRA) , bai 15“HAA FLFR AR
AAA A” (ALR AAR )
- Trị choi thi tìm từ nhanh: Giảng viên phat cho sinh viên bảng có các 6 vuông
chữ Hán liên quan đên bài học trước, bên dưới cung câp phiên âm của từ. Yêu câu của
trò chơi này là: sinh viên sẽ khoanh vào các từ có phiên âm bên dưới (theo hàng dọc,
14
chéo, ngang) và đánh số ngay bên cạnh từ tìm được đó. Trị chơi này địi hỏi sinh viên
phải nhớ được mặt chữ Hán, nhằm củng cé từ vựng. Ai là người tìm xong các từ yêu
cầu nhanh nhất sẽ là người chiến thắng. Giảng viên có thể tăng độ khó lên tùy theo trình
độ sinh viên, có thé là bảng gồm 40 6 chữ Hán. Vi dụ sau bài 17 có thé sử dụng bang
sau dé tiễn hành trị chơi trong 4 phút:
lẶ |E | BB) | at 1. suibian
Hm |TR | |3L | 2. ganjing
T l# |ãR |) lW 3. gudzhi
mW |B | | Ht 4. shõuxià
5. xinyi
- Trò chơi liệt kê hoặc phan loại: Giảng viên sé đưa ra một bộ thủ, yêu cầu sinh
viên liệt kê các chữ Hán có chứa bộ thủ đó; hoặc đưa ra 1 chủ điểm, yêu cầu sinh viên
viết liệt kê ra các từ đã học thuộc chủ điểm đó...Giảng viên cung cấp các bảng từ theo
bài, cụm bài...yêu cầu học sinh phân loại theo từ loại, chủ điểm.. .Những trò chơi này
yêu cầu sinh viên nhớ được mặt chữ, hiểu được nghĩa, viết được chữ Hán. Dạng trò chơi
liệt kê, phân loại này thường thiết kế sử dụng theo cụm bài học. Cứ 4 bài học thì bài thứ
5 sẽ là bài ơn tập và giảng viên nên áp dụng trị chơi này ở bài ơn tập.
2.5.2. Trị chơi ngơn ngữ mang tính vận dụng
Các trị chơi này sử dụng nhằm mục đích kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức
ngôn ngữ đã học dé biểu đạt theo cụm từ, theo câu.
- Trị chơi nói số nhanh: Mục đích của trị chơi là sinh viên nhuần nhuyễn cách
đọc số đếm, có thê gia tăng độ khó phụ thuộc vào trình độ cua cả lớp sinh viên. Giang
viên đọc một số bằng tiếng Trung, ví dụ “/\” và yêu cầu cả lớp sẽ đọc số liền trước “+
” hoặc liền sau “JL”. Với lớp sinh viên có trình độ khá hơn thì giảng viên có thé đưa ra
yêu cau là : + 5 vào số giảng viên nói — tức là giảng viên nói “ +/\” , sinh viên phải
nói là “+=”. Trị chơi này sẽ chơi tập thé cả lớp. Trị chơi có thé sử dụng khi day
bài số 6,8,9,10 của giáo trình Hán ngữ Boya — đây đều là những bài học liên quan đến
các số đếm.
- Trị chơi nói từ chỉ thời gian: Trị chơi giúp sinh viên thành thạo cách nói và
năm được nghĩa các từ chỉ thời gian đã học. Trò chơi này cũng sẽ chơi tập thê cả lớp,
15
yêu cầu sự tập trung cao và khơi gợi sự sáng tạo trong sử dụng ngơn ngữ. Ví dụ sinh
viên A nói: #7. Sinh viên B (được giảng viên chỉ định) sẽ nói: Z#£##H
> Ví dụ sinh viên A nói: E*jlZK. Sinh viên B (được sinh viên A chỉ định) sẽ nói:
ìx⁄*El. Tương tự với các từ chỉ thời gian khác đã được học mà giảng viên thiết kế
yêu cầu người chơi nói theo chiều quá khứ hoặc tương lai của các từ chỉ ngày, tháng,
năm. Trò chơi này sử dụng khi day bài số 12, 16.
2.5.3. Trị chơi ngơn ngữ mang tính vận đụng cao
Các trò chơi này sử dụng nhằm mục đích kiểm tra khả năng sử dụng từ, biểu đạt
thành đoạn của người học, thường sẽ chia theo nhóm để tham gia chơi. Vì trị chơi này
trong thời gian ngắn nhưng có độ khó nhất định, cần thiết sự phối hợp nhịp nhàng của
nhiều cá nhân.
- Trò chơi ghép nối: (tích hợp kĩ năng đọc — viết - nghe)
Trò chơi tiến hành theo hai dãy bàn, một dãy 20 sinh viên sẽ viết về trước có
chứa “402”, dãy 20 sinh viên cịn lại viết về câu chứa “RE”. Sau đó giảng viên sẽ mời
các sinh viên bat kì lên doc bat kì các cặp câu dé nối với nhau. Trị chơi này tôi đã áp
dụng nhiều lần, sinh viên đều vơ cùng hào hứng tham gia trị chơi, đặc biệt là khi nghe
hiểu được các câu được ghép ngẫu nhiên với nhau. Trị chơi này có thể áp dụng với một
số trọng điểm ngơn ngữ khác trong giáo trình.
- Trị chơi tự tạo câu chuyện: (tích hợp ki năng đọc - nói)
Giáo trình Hán ngữ Boya | sử dụng cho sinh viên khơng chun có một ưu điểm
lớn — đó là cứ hết 4 bài sẽ là 1 bài ôn tập, trong đó từ ngữ của các bài trước được tái hiện
lại và mở rộng thêm nhưng vẫn trong cụm chủ dé. Vì vậy đến bài thứ 5 trong cụm bài
này, giảng viên có thê thiết kế trị chơi để các nhóm sinh viên thi nói nội dung mà cả
nhóm tự tạo ra có các từ cho san. Ví dụ trong cụm chủ dé bài 6 10 giảng viên có thé
cung cap các từ như sau dé bôn đội sinh viên tự tạo câu chuyện: AU / A/ A / ft
/ EGR / K21 / PRE / "J£ / BE / R3 /
- Trị chơi ghi nhớ và suy đốn (tích hợp kĩ năng nghe - viết - nói)
Trò chơi đưa ra hai yêu cầu cho đội chơi: phán đoán rồi thuật lại. Giảng viên cho
sinh viên nghe ghi âm 2 lần (khoảng 5 phút). Trong khi nghe, các đội ghi nhớ nội dung,
đồng thời phán đốn xem đó là đoạn thuật lại dùng lời của nhân vật nào trong bài khóa
vừa học. Đội nào đưa đáp án (viết ra giấy) nhanh nhất sẽ giành được quyên ưu tiên thuật
lại trước. Đội đó sẽ cùng nhau ké lại như đoạn ghi âm vừa được nghe. Khi vận dụng trò
chơi này, giảng viên hết sức lưu ý khống chế thời gian chơi và tính thang điểm theo yêu
16