Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề Cương Nghệ Thuật Quay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.21 KB, 11 trang )

NGHỆ THUẬT QUAY
Câu 1 Nêu ý nghĩa các cỡ cảnh dung trong điện ảnh
Lấy người để phân chia các cở cảnh
1 Viễn cảnh: Giới thiệu khơng gian là chính, con người nhân vật là phụ. Bối cảnh
khơng gian rộng lớn trong đó tỷ lệ chiều cao của con người so với chiều cao của
khn hình là rất nhỏ. Được sử dụng để mô tả không gian địa danh, và thường
được dùng để mở đầu cho phim tạo sự trững trạc. (hình vẻ)
2 Đại cảnh: Giới thiệu con người là chính, khơng gian là phụ, được sử dụng cảm
giác đông đúc, ngược chiều, hội tụ, nguy hiểm, sôi động.
Thường được sử dụng trong phim lễ hội, chợ búa, giao thơng, thể thao.. (hình vẻ)
3 Tồn cảnh: Ta có thể thấy khơng gian hẹp hơn so với viễn cảnh. Cảnh này cho ta
thấy được mối quan hệ giữa con và bối cảnh, nhưng nội dung chính vẫn là giới
thiệu không gian thời gian.Lúc này người quay phim lấy hoạt động và chuyển
động của con người kết hợp với khơng khí bối cảnh để thể hiện nội dung.
Chiều cao nhân vật sắp xỉ bằng với chiều cao khuôn hình, phía dưới để một
khoảng trống chân phía trên để khoảng trống đầu nhưng khoảng trống đầu nhiều
hơn khoảng trống chân.
4. Trung cảnh: Bối cảnh gần ống kính nhân vật lớn dần lên , khoảng trên để một
khoảng trống đầu, khoảng dưới cắt trên đầu gối ( hoặc cắt dưới đầu gối nhưng
tuyệt đối không được cắt vào khớp gối). Cảnh này cho chúng ta thấy đượchành
động cử chỉ của nhân vật.
5. Cận cảnh: Là cở cảnh trật để mô tả nội tâm thế giới bên trong của con người.
bộc lộ qua nét mặt, đặc biệt là đôi mắt thể hiện thái độ tình cảm nhân vật như: đâu
khổ, vui buồn …
Cạnh trên khn hình để một khoảng trống đầu, cạnh dưới cắt vào ngang ngực
nhân vật .
Cở cảnh này diễn tả nhân vật là chủ yếu và được sử dụng thường xun trong
truyền hình khơng sử dụng trong hình ảnh.
6. Đặc tả: Tả sâu vào nhân vật, tập trung vào 1 bộ phận trên cơ thể, xoáy sâu, diễn
tả nhấn mạnh, tạo điểm nhấn chi tiết hình ảnh. Cảnh này thường lột tả được tâm
trạng thái độ, tình cảm nhân vật, đặc biệt thông qua đôi mắt và giọt nước mắt.


Khn hình đặc tả tạo được những chi tiết của một vật hay 1 người kín đặc khn
hình.

Câu 2: Em hiểu thế nào về khn hình trống? cho ví dụ minh họa về việc sử
dụng khn hình trống:
K/n: khn hình trống là khn hình khơng có nhân vật thể hiện, trạng thái, tâm lý.
Thường dùng trong chuyển cảnh, thay đổi, hay bắt đầu giới thiệu.
Vd:…………………………………….

Câu 3: Em hãy cho biết mối quan hệ giữa góc độ thu hình và xử lý ống kính
máy quay
K/n: Góc độ thu hình là góc nhìn từ máy quay với chiều sâu, chiều dài, chiều rộng
cân xứng với vật hay hành động được quay. Góc nhìn từ máy quay khơng chỉ
quyết định cái gì sẽ xuất hiện trong cảnh đó mà nói chung cịn là cách khán giả sẽ
nhìn sự việc- gần hay xa, từ trên xuống hay từ dưới lên, chủ quan hay khách quan.
Góc độ thu hình cho biết tầm nhìn, vị trí, độ cao của máy quay.
Góc ngang (vừa tầm tắm) để diễn tả cảnh giống như thật nhưng ít kịch tính. Người
ta cho rằng nó là cài nhìn bình thường và thường quay từ độ cao1,2m đến 1,8m. Vì
góc nhìn bình thường nên cảnh quay góc ngang thường được sử dụng để tạo nên
tình huống và chuẩn bị cho khán giả 1 cảnh liên quan.
Góc máy cao: máy quay nhìn xuống nhân vật. Cảnh như vậy cũng sẽ có khuynh
hướng làm chậm hành đơng lại và giảm bớt đọ cao của sự vật hay nhân vật (theo
quy luật xa gần). Nhưng nó có thể xảy ra nhiều hiệu quả tâm lý phụ,
Vd: như cho khán giả một cảm giác mạnh mẻ hơn nhân vật trên màng ảnh hay ngụ
ý hạ thấp tầm quan trọng của bất cứ nhân vật nào với những người hoặc khung
cảnh xung quanh.

Góc máy thấp: máy quay thường đặ dưới nhìn lên sự vật. Hiệu quả của cách này
thường là để tạo kịch tính, thêm tầm cao sức mạnh cho nhân vật.
Hơn thế nữa góc quay khơng chỉ ảnh hưởng đến tiến bộ câu truyện mà còn thể

hiện chất lượng thẩm mỹ của cảnh quay và quan điểm tâm lý của khán giả.
Góc độ thu hình cịn quyết định tới khơng gian cảnh quay:
Khi đã lựa chọn được góc máy, thì người quay phim sẽ phải lựa chọn cả cảnh cần
quay,
và tạo ra khơng gian 3 chiều (hình khối chiều sâu). Và đặc biệt hơn là tạo ra được
không gian đa chiều bằng cách sử dụng động tác máy, hoặc là sử dụng các thiết bị
hổ trợ cho máy như cẩu, ray v.v… để di chuyển máy quay làm cho cảnh quay
nhiều chiều..

4. Trục diễn xuất là gì? cho vd minh họa:
Khi chúng ta quay phim một cảnh 2 người diễn xuất hay nói chuyện với nhau
chúng ta có thể xếp họ đứng hay ngồi đối diện nhau. Cho dù họ đứng hay ngồi ,
hau người đứng người đứng người ngồi, người nằm , thì giữa họ chúng ta có thể
hình dung một đường thẳng đi ngang giữa hai người. Đường thẳng tưởng tượng
này được gọi là trục diễn xuất.
Vậy trục diển xuất là 1 đường thẳng tưởng tượng đi ngang qua vị trí của 2 nhân
vật đang diễn xuất hay đang nói chuyện với nhau. Nếu chúng ta muốn thu hình
buổi nói chuyện đó cảu họ qua nhiều cảnh quay để ráp nối với nhau thành 1 trường
đoạn thì tất cả các vị trí đặt máy quay chỉ được xếp ở 1 bên của trục diễn xuất.
(hình vẻ)

(hv1-hv2-hv3).

Qua các vị trí đặc máy theo quy tắc cảu trục diễn xuất thì cho dù chúng ta có di
chuyển mấy đến bất cứ nơi nào trong phạm vi bối cảnh thì vị trí của diễn viên trên
màn ảnh vẫn phải đúng qua các cảnh quay kế tiếp nhau . (hình vẻ)
Nếu chúng ta đưa máy quay ra sau lưng diễn viên để thu hình thì hậu quả là diễn
viên sẽ xuất hiện lộn xộn, lúc thì ở bên trái lúc thì ở bên phải, như vậy các cảnh
quay liên tiếp sẽ khơng thể dựng lien hồn được với nhau. Đây gọi là sai trục


Ngoài ra trục diễn xuất còn được căn cứ vào chuyển động của nhân vật:
-Cơ bản dựa vào trục A-B
- Ra hình, vào hình dùng để thay đổi bối cảnh, rút gọn thời gian, chuyển trường
đoạn. Chú ý cở cảnh khn hình ra vào phải bằng nhau. (thường khi ra vào cứ áp
sát vào ống kính hoặc vào thẳng ở ngực ra ở lưng).
Vd: 1 nhân vật bước ra khoải phòng theo hướng trái qua phải khi quay lại phịng
thì phải theo hướng ngược lại là từ phải qua trái, nếu ko đúng như vậy người xem
sẽ cảm thấy như nhân vật đấy bước vào một phịng khác, chứ khơng phải là quay
lại phịng. Ngồi các dạng trên để xác định trục diễn xuất chúng ta cịn có chuyển
động theo đường cong, cđ cùng chiều, ngược chiều và zic zắc.

Câu 5 : Nêu phương pháp sử lý ánh sang khi quay phim video với ánh sang
ngoại cảnh làm chủ quang (vẽ hình).
1Ánh sang thuận:
Đặc điểm:

+ Hợp với trục hướng camara 1 góc 0*
+ Ánh sáng thuận ở phía sau máy quay hình ảnh bị bẹt khơng có chiều sâu và
hình khối

Phương pháp xử lý
+ khi trời bị mù thì khơng quay với ánh sáng thuận. Nếu bắt buộc quay thì phải
lấy ít bầu trời. Trời đẹp thì quay ánh sáng thuận rất đẹp. Vì tạo được thấu thị.
+Khi sử dụng ánh sáng thuận để quay người có khn mặt trái xoan thì khn
mặt sẽ đẩy lên, đối với những người mặt quắt quay ánh sáng thuận rất đẹp
+ Xóa được hậu cảnh
+ Tạo hiệu quả dồn nén , đè nén ,xơ đẩy vào một hồn cảnh khơng thể thốt
được ra (khi quay nhân vật) (H.vẽ).
2 Ánh sáng chếch thuận.
Đặc điểm:

Hợp với trục hướng máy quay một góc từ 450 - 600 ở bên phải hoặc bên trái
máy
Nếu dùng ánh sáng chếch thuận tạo sự chênh lệch ánh sáng trên bề mặt đối
tượng thì xảy ra tương phản cao.
Ánh sáng chếch thuận tạo được hình khối nhưng lại gây bóng đổ trên bề mặt
nhân vật.
Nếu lượng ánh sáng trên bề mặt nhân vật chênh lệch càng cao thì độ dữ dằn
càng lớn
Phương pháp xử lý
Làm giảm bớt tương phản trên bề mặt đối tượng
Xóa bóng đổ trên bề mặt (dùng phản quang hoặc dùng đèn phụ có gắn finter
lam)
Dùng phản quang thứ 2, có thể là đèn để tạo đường viền. Nếu quay ở trung
cảnh chỉ cần dùng phản quan để giảm bớt phần tối.
3 Ánh sáng bên:
- Đặc điểm:
+ tạo ra độ tương phản rất cao trên bề mặt đối tượng
+ Đối tượng bị biến dạng về hình khối và kích thước, tạo bóng đổ đậm từ trái
sang phải hoặc ngược lại
Phương pháp xử lý
+ Dùng phản quang và đèn phụ.
4 Ánh sáng chếch thuận:
- Đặc điểm:
+Hướng với trục máy một góc từ 1250 -1450
+Do ánh sáng chiếu vào phía sau của đối tượng tạo ra đường viền ánh sáng, tạo
hình khối tạo vẻ đẹp thẩm mỹ (mang tính nghệ thuật) tách nhân vật ra khỏi
phong, tạo được chiều sâu
+Tạo sự chênh lệch ánh sáng phiá hậu cảnh so với bề mặt nhân vật(tạo độ
tương phản giữa bề mặt đối tượng và hậu cảnh rất cao) phía sau đối tượng rất
sáng (hậu cảnh sáng nhưng bề mặt tối)

+Tạo ra những bóng đổ về phía trước nhân vật
Phương pháp xử lý
+ Dùng đèn phụ và phản quang để làm giảm bớt tương phản giữa bề mặt và hậu
cảnh.

+ Dùng đèn phụ đặt trủng với trục máy có lắp finter xanh, độ cao từ 150 -200 so
với tầm nhìn của nhân vật.
+ Ngồi ra cịn có thể dùng phản quang hoặc đèn phụ phản quang (một) đặt gần
hơn làm ánh sáng chủ, phản quang (2) đặt xa hơn để làm ánh sáng phụ. Nếu
phản quang 2 đặt gần hơn phản quang 1, bề mặt nhân vật sáng hơn làm mất
đường ven. Phản quang (đèn chính) bao giờ cũng đặt đối diện với nguồn sáng.
+ Nếu trong trường hợp chỉ sử dụng ánh sáng tự nhiên (khơng có thiết bị phụ
trợ cho việc chiếu sáng ngược) thì:
 Chọn hậu cảnh có ánh sáng tối hoặc sẫm thì sẽ giảm bớt được sự tương

phản.
 Độ cao của máy bao giờ cũng phải hơi trúc xuống so với nguồn sáng ở hậu

cảnh
 Càng bó hẹp hậu cảnh bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu
* khi quay hiệu quả ánh sáng ngược ngoài tự nhiên, tránh quay những bối cảnh
mà nhân vật gối vào gam màu sáng hoặc đối tượng áo trắng.
Đối với ánh sáng chếc ngược thì phải hết sức chú ý đến cường độ ánh sáng
chiếu trực tiếp vào ống kính.
5. Quay phim trong điều kiện trời râm:
- Đặc điểm:
Độ tương phản rất thấp, hình ảnh khơng có hình khối và giảm bớt rất nhiều về
chiều sâu.
Phương pháp xử lý
+ Tập trung quay những nhân vật có trang phục là những gam màu mạnh như

đỏ, vàng, trắng hoặc gối nhân vật vào phong có tơng màu xanh mạnh hơn để tạo
hình khối.
+ Chọn bối cảnh có sự tương phản về gam màu giữa nhân vật với hậu cảnh
hoặc giữa nhân vật với vật thể.
+ Khi quay vườn cây, khu rừng trong điều kiện áng sáng dịu, sử dụng khói (đốt
lửa lên khi quay) ở phía sau khn hình tạo thấu thị...
6. Quay phim trong điều kiện trời mưa.
Đặc điểm:
Hình ảnh bị xước, bị u ám (buồn) độ tương phản thấp, chiều sâu hình ảnh giảm
Phương pháp xử lý
- Quay thời điểm có sấm chớp (cửa kính, của bóng tạo phản xạ)
- Sử dụng hiệu quả ánh sáng ngược để quay hạt mưa, bong bóng nước
- Tránh quay cận, đặc tả
- Dùng nhiều ống kính góc rộng
-Nếu quay trong phịng phải tạo ra chiều sâu bằng các mảng miếng màu sắc.
- Khi quay máy quay chuyên dụng trong điều kiện ánh sáng dịu không thể đặt
cân bằng trắng được thì máy cần đặt preset, để máy ở chế độ A –WB
7. Quay phim trong điều kiện ánh sáng đỉnh
- Thời điểm này là buổi trưa trong ngày, ánh sáng chủ yếu cho phương nằm
ngang ( chiếu đỉnh)

Còn phương thẳng đứng ko được chiếu sáng, do vậy độ tương phản giữa
phương thẳng đứng và phương nằm ngang là rất cao.
VD: tương phản giữa nhân vật và hậu cảnh bị quá sáng
Phương pháp xử lý
+ Khn hình: phần có ánh sáng mạnh ít, phần râm chiếu nhiều.
+ Sử dụng tấm hắt sáng, gối nhân vật vào hậu cảnh có gam màu tối, mở khẩu
độ F4- F5.6 và tăng tốc độ đến khi đủ sáng, khn hình thiên về ống kính góc
hẹp và bắt chặt hơ


Câu 6 Em hãy cho biết những yếu tố nào quyết định đến chiều sâu của hình
ảnh. Cho ví dụ

Ống kính: sử dụng ống kính gốc rộng
Góc máy chếch tùy thuộc vào chủ thể, bối cảnh mà góc máy cao hay thấp .
Ánh sáng phù hợp với không gian và bối cảnh
Bố cục dựa vào quy luật tạo chiều sâu: chéo, xa gần, tiền cảnh , hậu cảnh.
Luật đường chéo: những đường nét chính trong khn hình được tạo thành bởi
những đường chéo
Luật xa gần : đường nét hội tụ ở phía trên dưới màng hình, chúng ta có thể quan
sát được chi tiết những vật thể ở gần và nhìn thấy vật thể rất xa trong cảnh trí.
Luật tiền cảnh, hậu cảnh: tạo ra hình ảnh có chiều sâu bằng sử dụng nhiều lớp
cảnh trong khn hình, sử dụng ánh sáng ngược để tạo chiều sâu.

Câu 7: Em hiểu thế nào về phương pháp quay lia máy. Cho vd

Quay lia máy nói cách khách là thực hiện 1 động tác máy, chuyển động mấy
quay thay đổi góc độ máy nhằm lằm tăng kịch tính, tiết tấu của phim mục đích
tạo hứng thú cho người xem không nhàm tráng.
Quay lia máy là động tác cơ bản nhất của quay phim. Khi ở góc độ khách quan,
lia máy là người dẫn chương trình. Khi ở góc độ chủ quan, lia máy là người
nhập cuộc đưa khán giả nhập cuộc. Tốc độ lia phù thuộc vào ý đồ thể hiện hành
động của đối tượng
Quay lia máy ngồi tính chất thẩm mỹ và tâm lý còn truyền đạtthêm nhiều ý
nghĩa rất đa dạng về mặt hình ảnh cũng như cảm xúc của người xem. Lia máy

có thể tạo nên bởi đơi mắt nhìn từ điểm này qua điểm khác trong cảnh hoặc là
di chuyển của các vật trong cảnh.
Các thủ pháp lia bao gồm:
Lia ngang (trái  phải ) Lia từ trái qua phải làm cho khán giả dể theo dõi hơn,

tự nhiên hơn, bởi chúng ta hay có thối quen đọc sách từ trái qua phải. Lia từ
phải qua trái gọi sự bạo hơn vì nó ngược lại với tự nhiên.
Lia đứng: (lia lên hoặc lia xuống) lia lên tạo sự vươn lên vô trọng lượng của
nhân vật, gợi sự ước muốn, sự ngưỡng mộ, cảm giác nhẹ nhàng hạnh phúc. Lia
xuống gợi cho ý nghĩa của sức nặng, sự nguy hiểm, của lực đè nén, cho ta hình
ảnh của sự suy sụp tàng phá.
Trong lia có mục đích cần phải chú ý tốc độ và điểm dừng cuối.
- Lia đều tốc độ : lia không phụ thuộc vào đối tượng
- Lia buôn thả: Lia từ vị trí máy 1 theo A đén B ở vị trí 2 bỏ A theo B đến gặp

C ở vị trí 3, bỏ B theo C đến gặp D ở vị trí 4.
- Lia zitzac : sử dụng khi quay đám đông hoặc đi theo biên tập dẫn chương

trình
- Lia kết hợp với chuyển đọng máy: chuyển động ngang, c/động chếch.

Chuyển động lùi máy hoặc đuổi theo (khi chuyển động lùi máy hoặc đuổi
theo, phải giữ tốc độ giữa máy và nhân vật). Ngoài các thủ pháp lia trên ,
trong lia máy còn có lia vịng và lia qt nhanh.
- Tóm lại lia máy là sự quét máy từ hướng này sang hướng khác, cả chiều
ngang lẫn chiều chéo, chiều dọc theo chiều đứng.

Câu 8 : Em hiểu ntn về yêu cầu của hình ảnh khi quay động tác máy phải

tạo cho người

dựng hình có 5 giải pháp để xử lý hình ảnh. cho vdu

Động tác máy để cho người dựng hình có 5 giải pháp để xữ lý hình ảnh:


1. Lia : hình đầu tĩnh lia sang hình cuối tĩnh 2 . hình đầu tĩnh và lia nhưng

khơng có điểm cuối .

3 ổn định máy và lia đến điểm cuối mình đã chọn 4 tĩnh đầu 5

tỉnh cuối.

Câu9 Tại sao nói thủ pháp quay động máy trong nghệ thuật quay phim
ln mang lại tính sinh động cho hình ảnh? Hãy chứng minh. (hvmh.)
Có thể nói đặc tính của điện ảnh là chuyển động. Thủ pháp quay động máy
trong nghệ thuật quay phim là 1 thủ pháp sinh động gồm có 2 kiểu chính là Lia
và trượt . Lia là sự quét máy từ hướng này sáng hướng khác cả chiều ngang lẫn
chiều dọc .Dolly hay travelling (chuyển động máy) là sự đeo bám đối tượng
trên mặt đất, theo đường thẳng, đường cong, hoặc đường trịn. Ngồi ra p2 quay

động cịn là sự chuyển động của ống kính máy quay, nó cho thấy cảnh quay
cảm giác chuyển động như zoom (in ,out).
Vậy vì sao phải chuyển động máy quay: Từ xưa trong điện ảnh người ta đã nghỉ
ra nhiều cách chuyển động máy quay mục đích để tạo hứng thú cho người xem
không nhàm chán... Chuyển động máy quay làm tăng kịch tính, thay đổi góc độ
máy, tăng tiết tấu của phim.
Ngày nay có rất nhiều phương tiện để chuyển động máy quay được áp dụng
trong truyền hình, với mong muốn tạo những hình ảnh khác lạ cho người xem:
Các loại thiết bị: Dolly, stericam(thiết bị treo trên người quay phim) Cẩu
v.v.v....
Tất cả là để thay đổi góc máy trong một cú máy, tạo cảm giác chuyển động của
khuôn hình.(nếu chuyển động máy có tiền cảnh sẽ làm cảnh quay thêm đẹp
hơn).
Trong suốt thời gian sử dụng thủ pháp quay động tác máy chủ thể chính vẫn là

nằm trọng tâm của khn hình.

Câu 8 ( CĐ ): Phân tích sự khác nhau giữa hiệu quả chuyển động máy
quay bằng ray/dlly và sử dụng zoom? Kể tên 1 số phương tiện chuyển động
máy quay trên mặt đất và trong không gian?
- Ống kính zoom: hậu cảnh khơng thay đổi chỉ thay đổi cỡ cảnh. Zoom thực
chất là khuếch đại hình ảnh khi máy quay cố định tại 1 điểm. Zoom làm cho
hiệu quả hình ảnh lớn lên hoặc nhỏ đi về kích thước và hình dạng.
- Sử dụng zoom hiệu quả trong các trường hợp quay thể thao, động vật thể hiện
ý đồ của người quay phim muốn nhấn mạnh vào sự việc hiện tượng nào
đó( zoom in ) hoặc từ 1 sự vật cho người xem hiểu rõ hơn về nó.
- Khi ta thực hiện zoom vào 1 vật thể nào đó, lúc đó khn hình gần như cố
định ( máy fix ) & sau đó tất cả mọi hình ảnh trên khn hình sẽ lớn dần lên về
kích thước và mọi vật thể trong bối cảnh vẫn giũ nguyên vị trí tương đối của
chúng. Kết quả là người xem chỉ nhận thức được tính chất cơ học là vật thể đó
đang được quay lớn dần lên chứ khơng có khái niệm vật thể đó đang tiến lại
gần chúng ta.
- Khi thực hiện kĩ thuật zoom chủ thể quay và toàn thể hậu cảnh xung quanh
được khuếch đại hoặc giảm đi theo 1 tỉ lệ.
- Sử dụng dolly có thể thấy được không gian 3 chiều & cả không gian đa chiều
khi máy quay được di chuyển thay đổi vị trí hình dạng & kích thước
- Khi sử dụng dolly cho khn hình cảm giác như chủ thể tiến lại gần máy
quay.
- Khi thực hiện dolly về phía chủ thể quay điều này dẫn đến chủ thể đó cũng trở
nên lớn hơn trong mối quan hệ giữa bối cảnh xung quanh, khi đó mọi vaatjj thể
trong bối cảnh xung quanh thay đổi so với vị trí tương đối ban đầu của chúng.

Câu 10: Nghệ thuật tạo hình của người quay phim dựa trên 4 yếu tố: Ống
kính – bố cục – ánh sáng – màu sắc. Ví dụ
1. Ống kính: ống kính máy quay là 1 hệ thống quang học gồm nhiều các thấu

kính phân kỳ & hội tụ được ghép với nhau tạo thành 1 hệ hội tụ.
- Lấy tiêu cự ống kính để phân loại & Ơ K góc rộng, góc trung, góc hẹp,
maxcro & zoom. Vì vậy muốn thể hiện được ý đồ nghệ thuật của mình khi quay
phim thì người quay phim phải nắm rõ đặc điểm và tác dụng của từng loại Ô K
sao cho hợp lý.
VD: muốn quay chân dung thì phải sử dụng ống kính góc hẹp, quay phong cảnh
phải sử dụng ống kính góc rộng.
2. Bố cục hình ảnh: bố cục nói chung là sự sắp xếp. Bố cục khn hình điện
ảnh là sự sắp xếp các vật thể, bối cảnh, ánh sáng, chuyển động nhân vật, góc độ
máy sao cho tổng thể đạt tới sự cân đối đôi khi là ấn tượng của thị giác. Bố cục
được xem là ổn thỏa khi khơng có sự dư thừa, rối rắm.
- Cỡ cảnh: có 5 cỡ cảnh cơ bản nhưng có 3 cỡ cảnh dùng nhiều nhất trong
truyền hinh là T – T – C.
- Bố cục trong điện ảnh và truyền hình dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản: đường nét,
hình dạng, hình khối & chuyển động. Những bố cục thường gặp: ngang, dọc,
tam giác, tròn, đối xứng, cân đối, chéo,...
Dựa vào luật bố cục để sắp xếp tiền cảnh, hậu cảnh, chiều ngang & chiều sâu để
tạo khn hình đa chiều.
3. Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố quyết định đến chất lượng hình ảnh và thể hiện
ý đồ, diễn tả cái đẹp của cuộc sông, cái thần của con người và nội dung của
phim. Ngồi ra ánh sáng cịn thể hiện khoảng khơng gian, thời gian khi
nào( bình minh, hồng hơn – sáng, trưa, chiều, đêm)
4. Màu sắc: màu sắc của ánh sáng phụ thuộc vào bức xạ từ nguồn sáng. Nhiệt
độ màu là đại lượng tính độ hiệu quả bức xạ nhiệt của vật “ thể đen tuyệt đối“
& được tính = độ K.
Với ánh sáng có màu sắc khác nhau thì nhiệt độ màu cũng khác nhau, (ánh sáng
tím là ánh sáng có t0 màu cao nhất)
T0 màu sẽ quyết định đến gam màu của hình ảnh, dựa vào đặc điểm này ta có
thể điều chỉnh gam màu theo ý muốn = cách thay đổi t0 màu (WB trên máy
quay )

- Do vậy sắc màu đóng vai trị quan trọng tạo cảm giác cho người xem:
+ Gam màu nóng tạo cảm giác vui vẻ, ấm áp, hạnh phúc,...
+ Gam màu lạnh tạo sự cô đơn, trống trải, lo sợ,...
Câu 10 (CĐ): Phương pháp chiếu sáng 3 điểm.
- Ánh sáng chủ là nguồn sáng chính, mạnh chiếu sáng tồn bộ bối cảnh

Đặc điểm: là nguồn sáng tụ hoặc tản, được đặt chếch 1 góc 350 - 75 0 so với trục
hướng của camera theo phương nằm ngang. Độ cao tạo với tầm nhìn của nhân
vật theo phương thẳng đứng 1 góc 15 – 20 0 để tạo ra ánh sáng con ngươi làm
cho nhân vật có hồn.
- Ánh sáng phụ: chiếu vào những vùng bóng đổ do nguồn sáng chủ gây ra làm
giảm bớt độ tương phản cho hình ảnh. Có thể là nguồn sáng tụ hay tản, có
cường độ chiếu sáng yếu hơn nguồn sáng chính. Đặt lệch so với hướng trục
camera 1 góc khoảng 20 - 350 theo phương nằm ngang. Độ cao đèn tạo với tầm
nhìn của đối tượng theo phương thẳng đứng 1 góc 15 – 20 0.
Nếu độ cao của đèn chính & đèn phụ cao quá mức cho phép thì nhân vật sẽ bị
mất hình khối, bóng cổ đen đậm, hốc mắt đen sâu, mất ánh sáng con ngươi làm
cho nhân vật trở nên tiều tụy thất vọng.
- Ánh sáng ven: chiếu phía sau nhân vật, tạo hình khối cho nhân vật. Đặc điểm:
là nguồn sáng tụ được bố trí cao hơn so với nguồn sáng chính,phụ. Nó tạo với
phơng 1 góc 60 – 750 chiếu vào sau nhân vật, thường chiếu vào bờ vai, mái tóc
làm cho nhân vật có ánh sáng đường viền trang trí, đồng thời tách nhân vật ra
khỏi hậu cảnh.
Như vậy: phương pháp chiếu sáng 3 điểm là phương pháp chiếu sáng đơn giản
nhất chúng ta nên sử dụng thích hợp vào từng cảnh quay để tạo ra hiệu quả đặc
biệt về ánh sáng.


×