Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ NGHỆ GỖ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 16 trang )

CÁC YẾU TÕ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUÓN NHÃN lực TẠI CÔNG TYTRÁCH NHIỆM Hữu HẠN KỸ NGHỆ GÕ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nhân lực tại Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Kỹ nghệ Gỗ Hoa Nét -
Bình Dương

Nguyễn Văn Thích'*’

Ngày nhận bài: 19/8/2022 I Biên tập xong: 02/10/2022 I Duyệt đăng: 05/10/2022

TÓM TẮT: Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) bị chi phối bởi nhiều yếu tố, tùy
thuộc vào lĩnh vực, tính chất cơng việc mà mỗi doanh nghiệp đòi hỏi chất
lượng NNL khác nhau. Hiểu rõ tầm quan trọng của chất lượng NNL, nhưng
nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc nâng
cao chất lượng nguồn lực của mình. Do đó, mục tiêu của bài viết này là làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực tại công ty Trách nhiệm
Hữu hạn Kỹ nghệ Gỗ Hoa Nét (Công ty Hoa Nét). Phương pháp hồi quy được
sử dụng trong nghiên cứu này để xác định và đánh giá các yếu tố tác động
đến chất lượng NNL tại công ty Hoa Nét. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố
"Trình độ tay nghề" có tác động lớn nhất đến chất lượng NNL, tiếp theo đến
yếu tố "Môi trường làm việc”; ngược lại, yếu tố "Tiền lương - đãi ngộ" có tác
động nhỏ nhất.

TỪ KHÓA: Chất lượng nguồn nhân lực, cơ hội, trình độ, lao động.

Mã phân loại JEL: E20, E23, J80.

1. Đặt vấn để hàng đầu. NNL được định nghĩa là những
người tạo nên lực lượng lao động của một
Có nhiều yếu tố tác động đến sự tổn tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, một nến kinh


tại và phát triển của một doanh nghiệp tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy “con người”
như: nguổn vốn, cơ sở vật chất, trang thiết là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành
bị, NNL,... (Ha, 2019; Thach & ctg, 2020). cơng của doanh nghiệp (Bondarouk & Ruel,
Trong số đó, yếu tố then chốt có khả nàng
tác động, thay đổi các yếu tố cịn lại chính là (,) Nguyễn văn Thích - Trường Đại học Ngân hàng
NNL. Xây dựng đội ngũ nhân viên có kiến TP.HCM; 36 Tôn Thất Đạm, Phường Nguyễn Thái
thức, trình độ chun mơn cao là vấn đê' mà Bình, Quận 1, Thành phổ Hồ Chí Minh; Email:
bất kì doanh nghiệp nào cũng phải đau đầu.
Vì vậy, việc đào tạo, nâng cao chất lượng vê'
con người luôn được doanh nghiệp ưu tiên

86 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á I Tháng 10.2022 I SỐ199

NGUYỄN VÃN THÍCH

2009; Thanh, 2019). Tuy nhiên, các báo cáo 2. Cơ sở Ịýluận
hiện nay cho thấy chất lượng “con người”
của nước ta hiện nay thuộc nhóm yếu kém, Tùy theo cách tiếp cận mà các nghiên
cơ cấu và phân bố thiếu hợp lý, thiếu hụt cứu có những định nghĩa khác nhau về NNL.
lao động có tay nghê' và chuyên môn cao Tuy nhiên, điểm chung của các định nghĩa vế
(Dianna & Diana, 2015). Theo thống kê, NNL là đểu đê' cập đến số lượng và chất lượng
chất lượng nguổn lực của Việt Nam thấp NNL. Vê' số lượng, NNL được tính bằng tổng
hơn nhiều so với các nước trong khu vực, số người đang có việc làm và sổ người thất
chỉ đứng thứ 11/12 nước châu Á (xếp hạng nghiệp. Với doanh nghiệp, NNL không bao
của Ngân hàng Thế giới). Trên con đường gổm những người trong độ tuổi lao động của
phát triển, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn xã hội mà chỉ tính những người trong
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam độ tuổi lao động đang làm việc tại doanh
sẽ đối mặt vơ vàng khó khăn, thách thức. Để nghiệp. Vê' chất lượng, NNL được biểu hiện
vượt qua thách thức, tận dụng hiệu quả các thông qua thể lực, trí lực, năng lực, thái độ
cơ hội, việc phát triển chất lượng NNL trở và phong cách làm việc. Nghiên cứu của

thành mục tiêu cấp thiết, không những phát Al-Sayyed (2014) đã sử dụng khái niệm phát
triển vê' số lượng mà còn phải nâng cao chất triển NNL của Thomson & Mabey (1994),
lượng. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, các bao gồm ba thành phần là phát triển tổ chức,
doanh nghiệp cấn xác định, và hiểu rõ các phát triển nghê' nghiệp, và đào tạo và phát
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL, từ đó triển. Một số nghiên cứu khác cho rằng, chất
đê' xuất các giải pháp nâng cao chất và lượng. lượng NNL phụ thuộc vào trình độ học vấn,
phẩm chất cá nhân, sự hài lòng với công việc
NNL nước ta rất đa dạng vể lĩnh vực, (Hunko, 2013) hoặc chất lượng NNL còn bao
chun mơn, trình độ,... và bị chi phối bởi gổm các yếu tố như môi trường làm việc, yếu
nhiều yếu tố. Tùy thuộc vào lĩnh vực, tính chất tố chế độ đãi ngộ và cơ hội thăng tiến (Agwu
công việc mà mỗi doanh nghiệp đòi hỏi NNL & Ogiriki, 2014).
khác nhau. Thêm vào đó, chất lượng NNL bị
tác động bởi mức độ đầu tư và góc nhìn của Seifi-Divkolaii (2014) cũng đã tiến hành
doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ công cuộc khảo sát để xác định các yếu tố ảnh hưởng
nhân viên. Hiểu rõ tẩm quan trọng của NNL đến chất lượng NNL tại Đài Truyền hình
nhưng nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam gặp Cộng hịa Hổi giáo Iran ở tỉnh Mazandaran.
nhiếu khó khăn trong việc nâng cao nguổn Kết quả cho thấy, sự hài lòng với công việc (vị
lực, và Công ty Hoa Nét cũng không ngoại trí làm việc, thu nhập, cơ hội thăng tiến) đóng
lệ. Do đó, bài tốn vê' số lượng và chất lượng vai trò thiết yếu, tiếp theo là các chính sách
NNL nhằm đáp ứng nhu cẩu hiện tại cũng đào tạo, phúc lợi, hệ thống thưởng phạt và
như mở rộng sản xuất đặt ra một thách thức môi trường làm việc. Nguyễn Thị Hổng Cẩm
lớn. Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Hoa (2011) đã thực hiện khảo sát 370 mẫu từ các
Nét vẫn chưa có lời giải nào vế bài tốn khó doanh nghiệp chế biến gỗ cho thấy, các yếu tố
này. Với những đặc thù riêng của công ty, mối đo lường chất lượng NNL bao gốm: Trí lực -
quan tâm hiện tại ở Công ty Hoa Nét là làm trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, thâm
thế nào để phát triển nhân lực nhằm đáp ứng niên nghề; Thể lực - thể chất, sức khỏe; Tâm
kịp thời nhu cẩu hiện tại, cũng như kế hoạch lực - thái độ làm việc, tâm lý làm việc và khả
sắp tới. Do đó, mục tiêu của bài viết này là làm năng chịu áp lực công việc.
rõ các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng nhân
lực tại Công ty Hoa Nét. Đoàn Anh Tuấn (2014) tiến hành phân

tích đặc điểm nhân lực, làm sáng tỏ đặc trưng
các hoạt động lao động trong ngành dầu khí

Số 199 I Tháng 10.2022 I TẠPCHÍKINHTÊ VÀNGÂN HÀNGCHÂ 87

CÁC YÊU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN Lực TẠI CÔNG TYTRÁCH NHIỆM Hữu HẠN KỸ NGHỆ GÕ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

và đề xuất các nội dung nâng cao chất lượng tay nghề, Môi trường làm việc, Tiền lương -
nhân lực trong một doanh nghiệp ngành dấu đãi ngộ, Cơ hội thăng tiến, Kỹ năng mếm, và
khí. Kết quả cho thấy, chất lượng nhân lực bao Kinh tế-xã hội.
gơm: thể lực, trí lực, phẩm chất, đạo đức, tư
tưởng và tác phong làm việc. Một số yếu tố Dựa trên các nghiên cứu lý thuyết và thực
được đề cập trong các đánh giá chất lượng nghiệm đã được tìm hiểu và trình bày, tác giả
NNL cịn bao gổm các chính sách đào tạo và xây dựng giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng
phát triển nhân lực; sự thảo luận, hỗ trợ từ của các yếu tố đến chất lượng NNL tại Công ty
lãnh đạo (Quynh & ctg, 2017). Hoa Nét như sau:

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên • Chính sách của cơng ty ảnh hưởng đến
cứu như Seifi-Divkolaii (2014), Nguyễn Thị chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét.
Hông Cẩm (2011), Agwu & ctg (2014) và
Nguyễn Thành Vũ (2015), tác giả đế xuất Nghiên cứu của Hunko (2013) cho thấy,
xây dựng mơ hình nghiên cứu các yếu tố ảnh chính sách - quan điểm của lãnh đạo doanh
hưởng đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng NNL.
Nét. Các yếu tố được đưa vào mơ hình là các Các chính sách, quan điểm từ việc tuyển dụng,
yếu tố phù hợp với các tiêu đánh giá ở các điểu tiết đến đào tạo đểu tác động đến chất
khái niệm, đổng thời chúng có tấn suất xuất lượng NNL của cơng ty. Điểu này cịn được
hiện nhiều trong các nghiên cứu trước có liên thể hiện qua các nghiên cứu của Al-Sayyed
quan. Do đó, bảy yếu tố đã được lựa chọn và (2014) và Nguyễn Thành Vũ (2015).
tiến hành khảo sát, phân tích nhằm xác định
sự ảnh hưởng của chúng đến chất lượng NNL Giả thuyết Hl: Chính sách của cơng ty

bao gổm: Chính sách của cơng ty, Trình độ ảnh hưởng cùng chiểu đến chất lượng NNL
tại Công ty Hoa Nét (+).

• Trình độ tay nghề của nhân viên ảnh
hưởng đến chất lưựngNNL tại Công ty Hoa Nét.

Hình 1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Đề xuất cùa tác già.
88 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á I Tháng 10.2022 I SỐ199

NGUYỄN VÃN THÍCH

Quynh & ctg (2017) đã khẳng định chất Vũ (2015) cho thấy cơ hội thăng tiến có tác
lượng đào tạo có tác động mạnh mẽ đến chất động cùng chiếu đến chất lượng nhân lực.
lượng NNL. Sự tác động của yếu tố trình độ
tay nghê' cũng được trình bày trong nghiên Giả thuyết H5: Cơ hội thăng tiến của nhân
cứu của Nguyễn Thị Hồng Cẩm (2011), viên ảnh hưởng cùng chiếu đến chất lượng
Hunko (2013) hay của Thanh Lam (2019). NNL tại Công ty Hoa Nét (+).
Chất lượng đào tạo, trình độ tay nghê' của
nhân viên càng cao, chất lượng NNL càng cao • Kỹ năng mềm của nhân viên ảnh hưởng
thì sức cạnh tranh của cơng ty càng mạnh. đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét.

Giả thuyết H2: Trình độ tay nghê' của Kỹ năng mềm của nhân viên như sự hiểu
nhân viên ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại biết vê' công ty, dam mê, khả năng làm việc
Công ty Hoa Nét (+/-). nhóm cũng là thước đo để đánh giá chất lượng
NNL. Điểu này được nhìn thấy ở nghiên cứu
• Mơi trường làm việc tại công ty ảnh của Nguyễn Thị Hổng Cẩm (2011), Hunko
hưởng đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa (2013) và Thanh Lam (2019).
Nét.
Giả thuyết H6: Kỹ năng mê'm của nhân
Mối quan hệ cùng chiều của môi trường viên ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng

làm việc và chất lượng NNL được thể hiện trong NNL tại Công ty Hoa Nét (+).
cơng bố của Nguyễn Thị Hóng Cẩm (2011). Môi
trường làm việc chuyên nghiệp, thoải mái sẽ thu • Tình hình kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến
hút nhân lực chất lượng cao, góp phẩn nâng cao chất lưựngNNL tại Công ty Hoa Nét.
chất lượng NNL. Điều này dễ dàng được nhận
thấy trong nghiên cứu của Agwu & ctg (2014), Các tác động của tình hình kinh tế-xã
hay Nguyễn Thành Vũ (2015). hội ảnh hưởng nhiều đến chất lượng NNL.
Trong nghiên cứu của Thanh Lam (2019),
Giả thuyết H3: Môi trường làm việc tại yếu tố này có tác động mạnh nhất đến chất
cơng ty ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng lượng NNL. Ngoài ra, yếu tố này cũng được
NNL tại Công ty Hoa Nét (+). nhắc đến ở nghiên cứu của Nguyễn Thị Hổng
Cẩm (2011), Nguyễn Thành Vũ (2015) và
• Tiến lương - đãi ngộ của công ty ảnh Al-Sayyed (2014).
hưởng đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa
Nét. Giả thuyết H7: Tình hình kinh tế-xã hội
ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại Công ty
Tiến lương, đãi ngộ của công ty là yếu tố Hoa Nét (+/-).
được nhắc đến ở nhiều cơng trình như nghiên
cứu của Al-Sayyed (2014), Agwu & ctg (2014) 3. Phương pháp nghiên cứu
và Thanh Lam (2019). Đây cũng là một yếu
tố thu hút nhân tài, giúp nâng cao chất lượng Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp
nhân lực tại doanh nghiệp. nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên
cứu định tính được thực hiện qua việc thảo
Giả thuyết H4: Tiên lương - đãi ngộ của luận với nhóm các chun gia nhằm xác định
cơng ty ảnh hưởng cùng chiêu đến chất lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL
NNL tại Công ty Hoa Nét (+). cũng như các biến quan sát dùng để đo lường
các yếu tố.
• Cơ hội thăng tiến của nhân viên hưởng
đến chất lượngNNL tại Công ty Hoa Nét. Nghiên cứu định lượng sử dụng trong
nghiên cứu này bao gơm phân tích thống kê

Yếu tố cơ hội thăng tiến củng là yếu tố mơ tả để phần tích các thuộc tính của mẫu
ảnh hưởng đến chất lượng NNL. Các kết quả bao gốm: giới tính và thời gian làm việc tại
từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Cẩm công ty; phân nhóm đối tượng và phân tích
(2011), Agwu & ctg (2014), và Nguyễn Thành trung bình. Sau đó, nghiên cứu thực hiện kiểm

Số199 Ị Tháng 10.2022 I TẠP CHÍ KINH TỄ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 89

CÁC YẾU TĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGŨN NHÂN Lực TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM Hữu HẠN KỸ NGHỆ GƠ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

định độ tin cậy của thang đo, xác định ý nghĩa Trong đó: Y - biến phụ thuộc, phản ảnh
của biến quan sát thông qua hệ số Cronbachs chất lượng NNL; X. (i = 1...7) - các biến độc
Alpha. Thang đo được phép sử dụng khi đảm lập, phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến chất
bảo hai yêu cẩu: Hệ số Cronbach’s Alpha của lượng NNL; (3. (i = 1...7) - các hệ số hồi quy;
tổng thể > 0,6; đổng thời hệ số tương quan Po - hằng sỗ; e - sai số.
biến tổng > 0,3.
Mục đích của việc phân tích hổi quy là dự
Nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố đoán mức độ của các biến phụ thuộc khi biết
khám phá EFA nhằm xác định giá trị hội tụ, trước giá trị của biến độc lập.
phân biệt, và thu gọn tham số ước lượng theo
nhóm. Nhân tố khám phá EFA giúp thu gọn 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
tập hợp nhiếu biến quan sát thành một tập
biến ít, có ý nghĩa hơn, nhưng vẫn chứa đủ 4.1. Kiểm định độ tinh cậy của các thang đo
thông tin (Hair & ctg, 2006). Để kiểm định độ tin cậy của các thang đo,

Để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu nghiên cứu dựa trên hệ số Cronbach’s Alpha,
tố đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét, và hệ số tương quan biến tổng.
phương trình hổi quy được sử dụng dựa trên
mơ hình lý thuyết có dạng: Kết quả cho thấy, tất cả thang đo các yếu
tố ảnh hưởng đểu có hệ số Cronbachs Alpha
Y=p +PIxX1 + P2xX2 + P3xX3 + P4xX4 + lớn hơn 0,6; và hệ số tương quan biến tổng

P5XX5+P6XX6+ p;xx7;e đều đạt từ 0,3 trở lên. Điều này khẳng định
các thang đo này đáng tin cậy. Thang đo các

Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo

Biến Trung bình thang đo Phương sai thang đo Hệ sô tương quan Cronbach's Alpha
quan sát nếu loại bò biến nếu loại bỏ biến biến tổng nếu loại bò biến

CS1 Yếu tơ "Chính sách của cơng ty" a = 0,827; N = 5 0,788
CS2 0,772
CS3 13,87 7,712 0,651 0,818
CS4 0,817
CS5 14,02 6,344 0,699 0,758

TDTN1 13,55 8,396 0,532 0,711
TDTN2 0,717
TDTN3 13,57 7,891 0,532 0,735
TDTN4 0,713
13,63 6,549 0,735
MTLV1 0,718
Yếu tố "Trình độ tay nghề" a = 0,774; N = 4 0,721
MTLV2 0,719
MTLV3 10,51 3,950 0,615 0,734
MTLV4
10,98 3,250 0,588

10,58 3,802 -0,544

10,64 3,361 0,589


Yếu tố "Môi trường làm việc" a = 0,777; N = 4

10,59 3,915 0,591

11,10 3,551 0,592

10,77 3,581 0,595

10,64 4,571 0,597

90 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á , Tháng 10.2022 i số 199

NGUYỄN VÃN TH ÍCH

Bảng 1: Kết quả kiềm định độ tin cậy các thang đo (tiếp theo)

Biến Trung bình thang đo Phương sai thang đo Hệ sổ tương quan Cronbach's Alpha
quan sát nếu loại bò biến nếu loại bỏ biên biến tổng nếu loại bò biến

Yếu tô "Tiền lương - đãi ngộ" a = 0,811; N = 5

TLDN1 14,07 6,748 0,555 0,787
TLDN2
TLDN3 14,42 6,111 0,568 0,786
TLDN4 14,13 6,171 0,592 0,777
TLDN5
14,23 5,970 0,648 0,759
CHTT1 14,03 6,611 0,655 0,763
CHTT2
CHTT3 Yếu tố "Cơ hội thăng tiên" a = 0,776; N = 3


KNM1 7,08 2,070 0,624 0,692
KNM2
KNM3 7,38 1,634 0,600 0,734
KNM4
7,00 2,023 0,639 0,675
KTXH1
KTXH2 Yếu tố "Kỹ năng mềm" a = 0,786; N = 4
KTXH3
10,71 3,724 0,595 0,740
CLNNL1
CLNNL2 11,05 3,278 0,503 0,788
CLNNL3
CLNNL4 10,65 3,333 0,648 0,708

10,75 3,024 0,663 0,696

Yếu tố "Kinh tế-xâ hội" a = 0,776; N = 3

6,99 2,174 0,612 0,697

7,04 2,386 0,599 0,714

6,91 2,059 0,628 0,680

Yếu tố “Chất lượng NNL" a = 0,793; N = 4

10,35 3,712 0,599 0,746
10,50 4,117 0,606
0,742


10,52 3,916 0,597 0,745

10,39 3,964 0,618 0,735

Nguồn: Số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Bảng 2: KMŨ và Bartlett's Test biến độc lập

Giá trị KMO 0,871
Kiếm định Bartlett
Approx. Chi-Square 2548,652
Df
Sig. 300
0,000

Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Số 199 I Tháng 10.2022 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 91

CÁC YẾU TƠ ẢNH HƯỞNGĐẾN CHẤT LƯỢNG NGN NHÂN LựCTẠI CÕNG TYTRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ NGHỆ Gỗ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại cho thấy mơ hình EFA phù hợp. Theo đó, bảy
Cơng ty Hoa Nét được đo lường bằng tám yếu yếu tố được trích giải thích được 64,000%
tố với 32 biến quan sát. biến thiên các quan sát.

4.2. Phần tích nhân tố khám phá EFA cho Ở lần đánh giá EFA đầu tiên, 28 biến quan
biến độc lập sát được gom thành bảy yếu tố. Tuy nhiên,
có ba biến quan sát xuất hiện cùng lúc ở hai
• EFA cho biến độc lập nhóm yếu tố (CS5, TLDN6, KNM1) và đã

Sau khi kiểm định bằng hệ số Cronbach’s được loại bỏ. Cuối cùng, ở Bảng 4, nghiên cứu
Alpha và hệ số tương quan biến tổng, các thu được 25 biến quan sát, thuộc bảy yếu tố
biến độc lập được tiến hành đánh giá EFA. riêng biệt. Tất cả các biến quan sát đểu có hệ
Kết quả cho thấy, 28 biến quan sát được đưa số FL lớn hơn 0,5. Điêu này chứng tỏ các biến
vào bảy yếu tố. Tuy nhiên, biến quan sát quan sát có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố.
CS5, TLDN6 và KNM1 thuộc vào hai yếu tố
cùng một lúc; vì vậy chúng cẩn được loại bỏ • EFA cho biến phụ thuộc
khỏi mơ hình. Sau khi loại bỏ biến quan sat Sau các biến độc lập, các biến phụ thuộc
KNM1, lần đánh giá EFA thứ tư cho kết quả cũng được tiến hành đánh giá nhân tố khám
như Bảng 2. phá EFA.
Theo Bảng 2, hệ số KMO đạt 0,871, thuộc Kết quả phân tích EFA cho thấy, nghiên
khoảng 0,5 đến 1, cho thấy phân tích yếu tố cứu trích được một yếu tố với bốn biến quan
được chấp nhận với các dữ liệu. Giá trị Sig sát, phương sai trích tích lũy là 61,915% (>
Bartlett’s Test là 0,000 (< 0.05), chứng minh 50%). Kết quả phân tích EFA cho thấy rằng
phân tích yếu tố là phù hợp. mơ hình lý thuyết ban đấu đê' ra phù hợp với
Theo Bảng 3, giá trị Eigenvalue đạt 1,184 nghiên cứu. Sau khi tiến hành kiểm định các
(> 1) cho thấy nghiên cứu trích được bảy thang đo, và phân tích nhân tố EFA, tất cả
yếu tố mang ý nghĩa tóm tắt thơng tin. Tổng bảy biến độc lập được giữ nguyên theo mơ
phương sai trích đạt giá trị 64,000% (> 50%) hình đê' xuất, khơng có bất kì sự điểu chỉnh
nào.

Bàng 3: Tổng phương sai trích các biến độc lập

Giá trị Eigenvalues Tổng bình phương Tồng bình phương cùa
hệ số tài đã trích hệ số tải đã xoay

Yếu tố Toàn % % tích Tồn % % tích Tồn % % tích
phần phương lũy phần lũy phần phương lũy I
1 phương
2 6,926 sai 27,704 sai sai

3 1,799 trích 34,900 trích trích
4 1,676 27,704 41,606
5 1,586 47,949 6,926 27,704 27,704 2,528 10,112 10,112
6 1,472 7,196 53,837
7 1,357 59,265 1,799 7,196 34,900 2,491 9,963 20,075
8 1,184 6,706 64,000
0,782 67,127 1,676 6,706 41,606 2,400 9,598 29,673
6,343
5,888 1,586 6,343 47,949 2,358 9,432 39,106
5,428
4,736 1,472 5,888 53,837 2,113 8,453 47,559
3,127
1,357 5,428 59,265 2,106 8,424 55,983

1,184 4,736 64,000 2,004 8,017 64,000

Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

92 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng10.2022 I số 199

NGUYỄN VĂN THÍCH

Bảng 4: Ma trận xoay các biến độc lập

Biến quan Yếu tố
sát
1 2 3 4 5 6 7
TDTN1 0,771
TDTN3 0,716
TDTN4 0,715

TDTN2 0,704
MTLV3
MTLV4 0,743
MTLV1 0,734
MTLV2 0,731
TLDN4 0,723
TLDN3
TLDN1 0,767
TLDN2 0,755
0,690
CS1 0,678
CS4
CS3 0,817
CS2 0,704
KTXH3 0,668
KTXH2 0,658
KTXH1
CHTT1 0,786
CHTT3 0,771
CHTT2 0,761
KNM3
KNM4 0,807
KNM2 0,804
0,764

0,798
0,763
0,729
Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.


Bàng 5: KMO and Bartlett's Test biến phụ thuộc

Giá trị KMO Approx. Chi-Square 0,797
Kiểm định Bartlett Df 334,611
Sig.
6
0,000
Nguồn: Số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Sô 199 Tháng 10.2022 Ị TẠP CHÍ KINH TỄ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 93

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỐN NHÃN LựCTẠI CÔNGTYTRÁCH NHIỆM Hữu HẠN KỸ NGHỆ Gỗ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

Bảng 6: Tổng phương sai trích các biến phụ thuộc

_______ Tổng bình phương hệ
Giá trị Eigenvalues số tài đã trích

Yếu tơ Toàn % phương % tích Toàn % phương % tích
phần sai trích lũy phấn sai trích lũy
1 2,477
2 0,521 61,915 61,915 2,477 61,915 61,915
3 0,514 13,022 74,937
4 0,489 12,848 87,785
12,215 100,000

Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

4.3. Phân tích tương quan thấy các biến độc lập trên sẽ ảnh hưởng 62,8%
Đầu tiên, nghiên cứu tiến hành xem xét đến sự thay đổi của biến phụ thuộc CLNNL,

phấn còn lại (37,2%) chịu ảnh hưởng của các
các sự tương quan tuyến tính giữa biến độc biến ngồi mơ hình, và sai số ngẫu nhiên. Hệ
lập và biến phụ thuộc. số Durbin - Watson đạt 1,980 (thuộc khoảng
1,5 - 2,5), cho thấy không xảy ra hiện tượng tự
Bảng 7 thể hiện rằng tất cả các biến độc tương quan chuỗi bậc nhất. Ở mơ hình này,
lập trong mơ hình nghiên cứu đểu có tương 62,8% độ biến thiên của biến CLNNL được
quan ý nghĩa với nhau và với biến phụ thuộc giải thích bởi các biến độc lập.
ở các mức độ khác nhau. Trong số đó, biến
quan sát có tương quan mạnh nhất là TDTN Sig. có giá trị là 0,000 (< 0,05) và F đạt
(0,583**) với mức ý nghĩa 0,000, các biến 73,204. Vậy mơ hình hổi quy tuyến tính bội
tiếp theo lần lượt là cs (0,522**), biến KNM là phù hợp.
(0,517**), biến MTLV (0,514**), biến KTXH
(0,511**), biến CHTT (0,510**) và cuối cùng Theo kết quả Bảng 10, tất cả bảy biến độc
là TLDN (0,492**). Kết quả còn cho thấy, tất lập đều có sự tác động lên biến phụ thuộc
cả hệ số Sig. (2-tailed) đểu có giá trị là 0,000 (< CLNNL. Giá trị Sig. kiểm định T hệ số hôi
0,05), cho thấy các yếu tố được để xuất ở mô quy của các biến độc lập đểu nhỏ hơn 0,05,
hình đểu có sự ảnh hưởng đến CLNNL. Hệ nên các biến độc lập đểu có ý nghĩa giải thích
số hổi quy của các tất cả các biến TDTN, cs, cho biến phụ thuộc. Bảy hệ số hổi quy đều
KNM, MTLV, KTXH, CHTT, và TLDN là có ý khác 0, cho thấy các biến độc lập trong mô
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%, phù hợp hình phân tích hổi quy đểu có tác động đến
để đưa vào mơ hình hổi quy tuyến tính. biến phụ thuộc. Các hệ số VIF đểu bé hơn 2,
cho thấy mơ hình khơng có đa cộng tuyến. Từ
4.3.1. Phân tích hối quy các hệ số hổi quy cụ thể, thứ tự tác động tăng
Sau khi xem xét tương quan tuyến tính, dẩn của các biến độc lập tới biến phụ thuộc
CLNNL là:
mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét được TLDN (0,125) < MTLV (0,136) < KTXH
tiến hành phân tích hổi quy. (0,151) < cs (0,171) < KNM (0,176) < CHTT
(0,194) < TDTN (0,246).
Kết quả phân tích ở Bảng 8 cho thấy mơ

hình có R2 là 0,637, và R2 hiệu chỉnh là 0,628. Như vậy, tất cả bảy giả thuyết đã đặt ra ban
Giá trị R2 hiệu chỉnh nhỏ hơn R2; do đó R2 đầu đểu được chấp nhận (Sig. < 0,05), tương
hiệu chỉnh được sử dụng để đánh giá độ phù
hợp của mô hình. R2 hiệu chỉnh đạt 0,628, cho

94 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÀN HÀNG CHÂU Á Tháng 10.2022 số 199

NGUYỄN VÃN THÍCH

Bàng 7: Tương quan giữa cấc biến quan sát

Tương quan CLNNL cs TDTN MTLV TLDN CHTT KNM KTXH
Pearson 1 0,583** 0,514** 0,492** 0,510** 0,517** 0,511**
0,552**
CLNNL Sig. 300 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
CS (2-tailed) 0,552** 300
0,000 300 300 300 300 300 300
TDTN N 1
MTLV 300 0,415** 0,381** 0,360** 0,369** 0,334** 0,341**
TLDN Tương quan 0,583** 300
CHTT Pearson 0,000 0,415** 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
KNM 0,000 300
KTXH Sig. 300 300 300 300 300 300
(2-tailed) 0,514** 300 1
0,000 0,381** 0,391** 0,382** 0,268** 0,341** 0,352**
N 0,000
300 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tương quan 0,492** 300 300
Pearson 0,000 0,360** 300 300 300 300 300
0,000 0,391** 1

Sig. 300 0,286** 0,270** 0,377** 0,407**
(2-tailed) 0,510** 300
0,000 0,369** 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N 0,000 300
300 300 300 300 300 300
Tương quan 0,517** 300 1
Pearson 0,000 0,334** 0,382** 0,286** 0,325** 0,305** 0,367**
0,000
Sig. 300 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
(2-tailed) 0,511** 300 300
0,000 0,341** 300 300 300 300 300
N 0,000 1
300 0,268** 0,270** 0,325** 0,342** 0,328**
Tương quan 300
Pearson 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
300 300
Sig. 300 300 300 300 0,288**
(2-tailed) 1
0,341** 0,377** 0,305** 0,342**
N
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
Tương quan 300
Pearson 300 300 300 300 300
1
Sig. 0,352** 0,407** 0,367** 0,328** 0,288**
(2-tailed)
0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
N
300 300 300 300 300 300
Tương quan

Pearson

Sig.
(2-tailed)

N

Tương quan
Pearson

Sig.
(2-tailed)

N

**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed).
Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Số 199 Tháng 10.2022 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 95

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN Lực TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ NGHỆ Gỗ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

Bảng 8: Mức độ giải thích của mơ hình

MƠ hình R R- R2 Sai sô Hệ SỐ
hiệu chình ưáclượng Durbin-Watson

1 0,798a 0,637 0,628 0,38953 1,980

a. Biến sô' độc lập: (Hằng số), KTXH, KNM, CHTT, TDTN, TLDN, MTLV, cs

b. Biến sô' phụ thuộc: CLNNL

Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Bảng 9: Kết quả phân tích ANOVA

Mơ hình Tổng Bậc tự Trung bình F Sig.
Regression bình phương do (Df) bình phương 73,204 0,000b
1 Residual
Total 77,752 7 11,107
44,306 292
122,057 299 0,152

a. Biến sô' phụ thuộc: CLNNL
b. Biến số độc lập: (Hằng số), KTXH, KNM, CHTT, TDTN, TLDN, MTLV, CS

Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Bàng 10: Kết quả phân tích hồi quy

Mơ hình Hệ SÔ chưa Hệ SÔ T Thống kê
chuẩn hóa chuẩn hóa
-3,873 cộng tuyến
B Độ lệch Bê ta 4,044 Sig.
chuẩn 5,839
0,171 3,237 Độ chấp nhận VIF
0,246 3,054 cùa biến
0,136 4,803
(Constant) -0,731 0,189 0,125 4,329
0,194 3,625

cs 0,171 0,042 0,176 0,000 0,692 1,446
0,151 0,000 0,699 1,431
TDTN 0,258 0,044 0,000 0,700 1,428
0,000 0,738 1,355
MTLV 0,137 0,042 0,000 0,765 1,308
0,000 0,750 1,334
TLDN 0,125 0,041 0,000 0,720 1,389

CHTT 0,189 0,039

KNM 0,175 0,040

KTXH 0,137 0,038

a. Dependent Variable: CLNNL

Nguồn: số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

ứng với các biến Tiên lương - đãi ngộ, Môi CLNNL = 0,246TDTN + 0.194CHTT
trường làm việc, Kinh tế - xã hội, Chính sách + 0,176KNM + 0.171CS + 0,151KTXH +
của công ty, Kỹ năng mềm, Cơ hội thăng tiến, 0J36MTLV + 0.125TLDN + e
và Trình độ tay nghề.
4.3.2. Kiểm định khuyết tật của mơ hình
Phương trình hổi quy chuẩn hóa có dạng Hình 2 thể hiện một đường cong phân
như sau:
phổi chuẩn, chồng lên biểu đổ tần số. Giá

96 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 10.2022 số 199

NGUYỄN VÃN THÍCH


Nguồn: Số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Hình 2: Kiểm định phân phối chuẩn

trị Mean xấp xỉ 0, độ lệch chuẩn gần bằng 1 thỏa mân. Đồng thời, đổ thị cũng thể hiện liên
(0,988), biểu đố có dạng hình chng, tn hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong
theo phân phối chuẩn. Kết quả cho thấy giả nghiên cứu là liên hệ tuyến tính.
thiết phân phối chuẩn của mơ hình hổi quy
khơng bị vi phạm. 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Phương trình hói quy chuẩn hóa đã xác
Biểu đổ tần số p - p Plot ở Hình 3 cho thấy,
các điềm của phần dư phân bổ dọc theo đường định như sau:
thẳng kỳ vọng, không nằm cách xa. Vì vậy, giả
định vế phân phối chuẩn được đáp ứng. CLNNL = 0,246TDTN + 0,194CHTT
+ 0.176KNM + 0.171CS + 0,151KTXH +
Kết quả Hình 4 cho thấy, phần lớn các 0,136MTLV + 0,125TLDN + £
quan sát tụ lại thành những đường thẳng, ít
nằm phía ngồi và các biến quan sát có sự Nghiên cứu đã xác định được bảy yếu tố
phân tán đều. Vậy giả định tuyến tính của mơ ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại Cơng ty
hình hổi qui và phương sai bằng nhau được

Nguồn: Số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Hình 3: Biểu đồ tần số p - p Plot

số 199 I Tháng 10.2022 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÀN HÀNG CHÂU Á 97

CÁC YẾU Tố ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỔN NHÃN LựCTẠI CÔNGTYTRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KỸ NGHỆ Gỗ HOA NÉT- BÌNH DƯƠNG


Nguồn: Số liệu phân tích bằng SPSS 20.0.

Hình 4: Đồ thị phân tán

Hoa Nét bao gổm: Chính sách của cơng ty, hệ số bê ta là 0,246, phù hợp với giả thuyết đặt
Trình độ tay nghề, Môi trường làm việc, Tiền ra. Đây là yếu tố có tác động mạnh nhất đến
lương - đãi ngộ, Cơ hội thăng tiến, Kỹ năng chất lượng NNL. Khi yếu tố này tăng lên một
mềm, và Kinh tế-xã hội. Trong đó, yếu tố tác đơn vị, nó làm tàng chất lượng NNL tại Công
động lớn nhất là “Trình độ tay nghê”, và yếu ty Hoa Nét lên 0,246 đơn vị. Ở Công ty Hoa
tố tác động nhỏ nhất là “Tiền lương - đãi
ngộ”. Tác động của các yếu tố đến “Chất lượng Nét, hầu hết kiến thức, trình độ tay nghể của
NNL” được thể hiện như sau: nhân viên là rất tốt.

Giả thuyết Hl: Chính sách của cơng ty ảnh Giả thuyết H3: Môi trường làm việc tại
hưởng cùng chiểu đến chất lượng NNL tại Công công ty ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng
ty Hoa Nét (+). NNL tại Công ty Hoa Nét (+).

Kết quả phân tích hổi quy cho thấy, yếu tố Hệ số bê ta đạt giá trị 0,136 cho thấy, yếu
“Chính sách của cơng ty” có ảnh hưởng cùng tỗ “Mơi trường làm việc” có ảnh hưởng đến
chiểu đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét, phù
Nét với hệ số bê ta là 0,171, phù hợp với giả hợp với giả thuyết đặt ra. Đây là yếu tố ít có
thuyết đặt ra. Đầy là yếu tố có tác động trung tác động mạnh đến chất lượng NNL. Khi yếu
bình đến chất lượng NNL. Khi yếu tố “Chính tố này tăng lên một đơn vị, nó làm tăng chất
sách của cơng ty” tăng lên một đơn vị, nó làm lượng NNL tại Công ty Hoa Nét lên 0,136 đơn
tăng chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét lên vị. Môi trường làm việc chuyên nghiệp là lợi
0,171 đơn vị, với điều kiện các yếu tố khác thế lớn của Công ty Hoa Nét trong việc thu
khơng đổi. Phân tích cịn cho thấy, các chính hút NNL chất lượng cao.
sách đào tạo và nâng cao tay nghề tại công ty
nhận được nhiều sự quan tầm từ nhân viên. Giả thuyết H4: Tiền lương - đãi ngộ của
công ty ảnh hưởng cùng chiểu đến chất lượng

Giả thuyết H2: Trình độ tay nghề của nhân NNL tại Công ty Hoa Nét (+).
viển ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại Công
ty Hoa Nét (+/-). Yếu tố “Tiền lương - đãi ngộ” có hệ số bê
ta là 0,125, là yếu tố có ít tác động nhất đến
Phương trình hổi quy cho thấy, “Trình độ chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét, phù hợp
tay nghê” là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất với giả thuyết đặt ra. Khi yếu tố này tăng lên
đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét, với một đơn vị, nó chỉ làm tăng chất lượng NNL
tại Công ty Hoa Nét lên 0,125 đơn vị. Ở Cơng

98 TẠP CHÍ KINH TẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 1 Tháng 10.2022 I số 199

NGUYỄN VÀN THÍCH

ty Hoa Nét, mức lương của nhân viên được vế NNL của doanh nghiệp luôn là vấn đê' cần
đánh giá là rất phù hợp với sự cống hiến. ưu tiên hàng đẩu. Căn cứ trên cơ sở lý thuyết
và các nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu
Giả thuyết H5: Cơ hội thăng tiến của nhân đã tiến hành xây dựng mơ hình, đánh giá các
viên ảnh hưởng cùng chiêu đến chất lưỢngNNL yếu tố tác động đến chất lượng NNL tại Công
tại Công ty Hoa Nét (+). ty Hoa Nét. Kết quả cho thấy, bảy yếu tố
trong mô hình để xuất đều tác động, có quan
Dựa trên kết quả, yếu tố “Cơ hội thăng hệ tuyến tính với chất lượng NNL, trong đó
tiến” là một trong những yếu tố tác động yếu tố trình độ tay nghê' có tác động lớn nhất,
mạnh đến chất lượng NNL tại Công ty Hoa ngược lại yếu tố “Tình hình kinh tế-xã hội”
Nét, với hệ sỗ bê ta là 0,194, phù hợp với giả có tác động nhỏ nhất.
thuyết đặt ra. Khi yếu tố này tăng lên một đơn
vị, nó làm tăng chất lượng NNL tại Cơng ty Mặc dù nghiên cứu này đã giải quyết được
Hoa Nét lên 0,194 đơn vị. Sự công bằng trong phẩn lớn các vấn đề đặt ra, tuy nhiên nghiên
thăng tiến công việc được nhân viên Công ty cứu vẫn tổn tại một số hạn chế như: Do giới
Hoa Nét đánh giá cao. hạn vể thời gian thực hiện, nghiên cứu chưa
thể tìm kiếm, hệ thống hóa, cũng như phân

Giả thuyết H6: Kỹ năng mẽm của nhân tích đầy đủ các lý thuyết, các nghiên cứu trong
viên ảnh hưởng cùng chiếu đến chấtlưỢngNNL và ngồi nước có liên quan đến đế tài. Việc thu
tại Công ty Hoa Nét (+). thập mẫu được thực hiện theo phương thức
thuận tiện, do đó chưa mang tính đại diện cao
Hệ số bê ta ở mức khá (đạt 0,176), yếu tố và cịn mang tính chủ quan. Do đó, hướng
“Kỹ năng mềm” củng có nhiều tác động đến nghiên cứu tiếp theo cần triển khai, nghiên
chất lượng NNL tại Công ty Hoa Nét, phù hợp cứu rộng hơn, bồ sung thêm các yếu tố khác
với giả thuyết đặt ra. Khi yếu tố này tăng lên và việc sử dụng phương pháp lấy mẫu xác suất
một đơn vị, nó làm tăng chất lượng NNL tại là cẩn thiết, giúp nâng cao tính tổng qt của
Cơng ty Hoa Nét lên 0,176 đơn vị. Làm việc nghiên cứu.
nhóm là kỹ năng cẩn thiết của nhân viên, và
nhân viên Công ty Hoa Nét tự hào về kỹ năng
này của mình.

Giả thuyết H7: Tình hình kinh tế-xã hội
ảnh hưởng đến chất lượng NNL tại Công ty
Hoa Nét (+/-).

Yếu tố cuối cùng “Tình hình kinh tế-xã
hội” cũng có ảnh hưởng đến chất lượng NNL
tại Cơng ty Hoa Nét với hệ số bê ta là 0,151,
phù hợp với giả thuyết đặt ra. Khi yếu tố này
tăng lên một đơn vị, nó làm tăng chất lượng
NNL tại Công ty Hoa Nét lên 0,15 một đơn
vị. Với nhu cầu mở rộng sản xuất, hoạt động
tuyển dụng cần đảm bảo chất lượng NNL cần
thiết cho công ty.

5. Kết luận


Xây dựng đội ngũ nhân viên có kiến thức,
trình độ chun mơn cao sẽ tác động đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá chất lượng

Số 199 1 Tháng 10.2022 I TẠP CHÍ KINH TẾ VÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 99

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NGUỚN NHÃN Lực TẠI CĨNG TY TRÁCH NHIỆM HƯU HẠN KỸ NGHỆ GƠ HOA NÉT - BÌNH DƯƠNG

Tài liệu tham khảo

Agwu, M., & Ogiriki, T. (2014). Human Resource Development and Organizational Performance
in the Nigeria Liquefied Natural Gas Company Limited, Bonny. Journal of Management and
Sustainability, 4 (2), 135-148.

Al-Sayyed, N. M. (2014). Critical factors affecting human resource development in the Arab
world. Life Science Journal, 11 (3), 113-123.

Bondarouk, T. V. & Ruel, H. J. M. (2009). Electronic Human Resource Management: challenges in
the digital era. The International Journal ofHuman Resource Management. 20(3). 505-514

Dianna L. s. & Diana, L. D. (2015). Challenges and opportunities affecting the future of human
resource management. Human Resource Management Review. 25(2). 139-145.

Đoàn Anh Tuẫn (2014). Phát triển nguồn nhăn lực chất lượngcao tại tập đồn Dấu khí Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế Học viện Chính trị Quốc gia Hổ Chí Minh.

Ha, V. T. N. (2019). Offshoring Medium-Skilled Jobs and Wage Inequality in Task-Based Approach
- From Practical to Theoretical Perspectives. Asian Journal ofEconomics and Banking, 3(1), 150-169.


Hair, F. J., Black, B., Babin, B„ Anderson, E. R., & Tatham, L. R. (2006). Multivariate data analysis
(6th ed.). Pearson Prentice Hall

Hunko, N. (2013). Factors Influencing the Formation of Human Resources. Economics &
Sociology, 6 (4), 65-72.

Mabey, c., & Thomson, R. (1994). Developing Human Resources (1st ed.). Routledge. https://doi.
org/10.4324/9780080938189.

Nguyễn Thành Vũ (2015). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguôn nhân lực của các
doanh nghiệp tỉnh Tiễn Giang. Luận án tiến sĩ kinh tế.

Nguyễn Thị Hổng Cẩm (2011). Nâng cao chất lượng nguổn nhân lực trong các doanh nghiệp công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế.

Quynh, D. M., Tai, D. H., Nguyen, T., & Son, p. N. (2017). Determinants of Human Resource
Quality in Dong Nai Province, Vietnam. International Journal ofScientific Study, 5 (9), 207-215.

Seifi-Divkolaii, M. (2014). An investigation on factors influencing on human resources
productivity. Management Science Letters, 4 (2), 883-886.

Thach, N. N., Ngan, T. H., Linh, N. T. X., & Nam, o. V. (2020). Reconsidering Hofstede’s Cultural
Dimensions: A Different View on South and Southeast Asian Countries. ECONVN 2020. Studies in
Computational Intelligence. To appear 2020.

Thanh Lam, N. (2019). Macro factors affecting human resource quality in Dong Nai industrial
parks. International Journal ofAdvanced and Applied Sciences, 6 (5), 1-9.

100 TẠP CHÍKINHTẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á Tháng 10.2022 SỐ199


NGUYÊN VẪN THÍCH

Factors Affecting Human Resources
Quality at Hoa Net Wood Technology
Limited Company - Binh Duong

Nguyen Van Thichr)

Received:19 August 2022 I Revised: 02 October 2022 I Accepted: 10 October 2022

ABSTRACT: Many factors influence the quality of human resources. Depending
on the field and nature of work, each enterprise requires a different quality
of human resources. Understanding the importance of the quality of human
resources, many enterprises in Vietnam face many difficulties in improving the
quality of human resources. Therefore, this paper aims to clarify the factors
affecting the quality of human resources at Hoa Net Company. The regression
method is used in this study to identify and evaluate the factors affecting the
quality of human resources at Hoa Net company. The research results show
that the "Skill level" factor has the most significant impact on the quality of
human resources, followed by the "Working environment" factor, in contrast to
the "Salary-treatment" factor has the most negligible impact.
KEYWORDS: Quality of human resources, opportunities, qualifications, labor.
JEL classification: E20, E23, J80.

El Nguyen Van Thich
Email:
(,) Banking University of HCMC;
36 Ton That Dam street, Nguyen Thai Binh Ward, District 1, Ho Chi Minh City.

So 199 I Tháng 10.2022 I TẠP CHÍ KINHTẾVÀ NGÂN HÀNG CHÂU Á 101



×