Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tiểu luận bộ môn kinh tế vi mô đề tài thực trạng cung cầu lao động ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.9 KB, 30 trang )

lOMoARcPSD|11424851

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA: Kinh Tế

BÀI TIỂU LUẬN

Bộ môn: Kinh tế vi mô

Đề tài: Thực trạng cung cầu lao động ở Việt Nam

Thực trạng và giải pháp

Giáo viên giảng dạy : Đỗ Văn Cường

Thành viên thực hiện : Vũ Thị Huế

Mã sinh viên : 11423064

Lớp : 114235

1

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập ở trường em đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ và tạo điều kiện từ các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, cùng với sự giúp đỡ


của các bạn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý giá đó.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đỗ Văn Cường,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập để em có
thể hoàn thành bài luận này.

Trong quá trình nghiên cứ, do điều kiện thu gọn về thời gian và vốn kiến
thức của em còn chưa sâu rộng nên vẫn cịn những thiếu sót khi hồn thành bài
luận. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cơ để bài luận của
em sẽ được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

2

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................2
MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
..............................................................................................................................8

I. Khái niệm thị trường lao động....................................................................8
1.1. Một số quan niệm về thị trường lao động...........................................8
1.2. Khái niệm thị trường lao động.............................................................8


II. Các nhân tố tác động đến thị trường lao động........................................9
2.1. Cung lao động........................................................................................9
2.2. Cầu lao động........................................................................................11

III. Vai trò của thị trường lao động.............................................................11
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA........................................................13

I. Thực trạng về thị trường lao động Việt Nam..........................................13
1.1. Cung lao động vượt quá cần gây sức ép mạnh về việc làm, đồng
thời với một tỷ lệ lao động dư thừa lớn trong nông thôn........................13
1.2. Trình độ tay nghề và cơ cấu lao đồng bát cung lao động không đáp
ứng được cầu...............................................................................................14
1.3. Chất lượng của lực lượng lao động....................................................15

II. Thực trạng về cung lao động Việt Nam..................................................17
2.1.Tỷ trọng lao động giản đơn còn quá cao............................................17
2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu lao động không đồng nhất với sự dồi
dào về nhu cầu lao động.............................................................................18

III.Thực trạng về cầu thị trường lao động..................................................20
3.1. Thực trạng về cầu lao động................................................................20
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động :...........................................23

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP GIẢ QUYẾT CUNG CẦU TRÊN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM..............................................................26

1. Giải pháp về cung lao động........................................................................26
2. Giải pháp về cầu lao động..........................................................................27


3

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

3. Giải pháp kết nối cung – cầu lao động......................................................27
4. Giải pháp về hệ thống chính sách, pháp luật............................................28
5.Kiến nghị......................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................30

4

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Thị trường lao động là một thị trường đặc biệt vì đối tượng mua bán là hàng hóa
đặc biệt: hàng hóa sức lao động. Đây là một yếu tố "đầu vào" khơng thể thiếu
của q trình sản xuất để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội. Hơn thế nữa, sức lao động còn là một nguồn lực quan
trọng quyết định đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói ch chung. Vì
vậy, các quốc gia muốn phát triển nhanh, bền vững thì phải ln đặc biệt quan
tâm đến phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và không ngừng nâng cao
thu nhập, mức sống, tạo môi trường làm việc thuận lợi nhằm thu hút người lao
động, nhất là lao động có trình độ chun mơn cao – lực lượng chính nhằm đẩy

nhanh q trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng lần thứ
XI cũng đã khẳng định "Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát
triển nhanh, bền vững của đất nước

Xu thế hội nhập đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để
hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Việc nghiên cứu thị
trường lao động bắt đầu và kết thúc bằng sự phân tích cung - cầu lao động và
mỗi quan hệ giữa chúng. Bất kể kết quả hoạt động nào của thị trường lao động
cũng là kết quả hoạt động, tương tác của hai lực lượng cung và cầu lao động.
Do đó, cần phải đặc biệt chú trọng về cung - cầu lao động và mối quan hệ giữa
chúng để có thể tạo điều kiện cho nước ta phát triển bền vững về mọi mặt.

5

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Vì vậy, em quyết định chọn đề tài " thực trạng cung cầu lao động tại Việt
Nam" để phân tích và đưa ra một số giải pháp để có thể khắc phục một vài mặt
chưa được về cung – cầu lao động và tiến tới cân bằng cung - cầu lao động.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phân tích, làm rõ tỉnh tất yếu về quan hệ cung - cầu lao
động; nghiên cứ những cơ hội, thách thức về vấn đề cân bằng cung – cầu lao
động tại Việt Nam
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, phân tích và đưa ra các khái niệm liên quan đến thị trường cung - cầu
lao động, làm rõ các yếu tố gây ảnh hưởng đến cung – cầu lao động

Hai là, phân tích thực trạng về thị trường cung – cầu tại Việt Nam
Ba là, chỉ ra nguyên nhân cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
vấn đề mất cân bằng cung - cầu lao động tại Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng về cần bằng cung – cầu tại Việt Nam
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là lãnh thổ Việt Nam
4. Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm: phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, đề tài đực chia thành 3 chương:

6

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Chương 1: Những vấn đề chung về thị trường lao động
Chương II: Phân tích thực trạng thị trường lao động Việt Nam trong thời gian
qua
Chương III. Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động Việt Nam

7

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG

LAO ĐỘNG

I. Khái niệm thị trường lao động
1.1. Một số quan niệm về thị trường lao động

Trước hết có thể hiểu rằng thị trường lao động là một thị trường hàng hoá
Một số nước quan niệm rằng đây là một thị trường hàng hoà bình thường,
khơng có gì đặc biệt so với các thị trường khác, song cũng có một số nước khác
lại cho tàng đây là một thị trường hàng hoa đặc biệt, và do vậy đã xuất hiện
những trường phải với những quan điểm khác nhau về sự can thiệp của Nhà
nước vào thị trường này.

Phải Tân cổ điển khơng đề cập gì đến vai trị của Nhà nước và cho rằng
Nhà nước đứng ngoài cuộc.

Phải duy tiền tệ coi vai trò của Nhà nước trong việc can thiệp vào thị trường
lao động là cần thiết và có hiệu quả.

Ở Đức, sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan niệm rằng thị trường lao động
là thị trường hàng hoa đặc biệt. Vì vậy Nhà nước phải có chính sách riêng nhằm
can thiệp, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Như vậy, thị trường lao động
của Đức mang tính chất xã hội.

Trước đây Việt Nam chưa thừa nhận sức lao động là hang hoa, thị trường
lao động chưa được chú trọng. Hiện nay quan điểm nhận thức đã thay đổi.

1.2. Khái niệm thị trường lao động.

Thị trường lao động là một khái niệm được hình thành khi có sự xuất hiện
của sản xuất hàng hồ. Sự phát triển của nền sản xuất đã dần dẫn hoàn thiện

khải niệm thị trường. Trong nền sản xuất hàng hoa đã tạo ra nhu cầu trao đổi về
các hàng hoá sản phẩm mà người sản xuất đã sản xuất được với các sản phẩm
khác của các nha san xuất khác. Vì vậy, họ tiến hành các hoạt động mua bán
trao đổi được gọi là thị trường. Các nhà kinh tế học cổ điển là người đầu tiên đã
nghiên cứu logic về thị trường và đã đưa ra khái niệm đầu tiên đó là khải mệm
thị trường.

Theo AD. Smith thị trường là không gian trao đổi trong đó người mua và
người bạn gặp nhau thoa thuận và trao đổi hàng hố dịch vụ nào đó, với sự phát
triển từ nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ sang nền kinh tế thị trường.

Khái niệm thị trường của AD. Smith chưa bao quát được các vấn đề cơ bản
của một thị trường là tập hợp những sự thoả thuận trong đó người mua và người
bán trao đổi với nhau loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Như vậy, khái niệm thị

8

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

trường của DVBegg là thị trường khơng chỉ bó hẹp bởi khơng gian nhất định
mà bất cứ đâu có sự trao đổi, thoả thuận mua bàn hàng hố, dịch vụ thị ở đó có
thị trường tồn tại.

Thị trường lao động được hình thành sau thị trường hàng hố, dịch vụ Theo
C. Mạc hàng hố sức lao động chỉ hình thành sau khi chủ nghĩa tư bản tiến hành
cuộc cách mạng về công nghệ sản xuất, nhằm xây dựng một nền sản xuất đại
công nghiệp chủ nghĩa tư bản đã thực hiện q trình tích luỹ ngun thuỷ tư
bàn. Đây chính là một q trình cướp đoạt tư liệu sản xuất của con người lao

đóng biển họ thành những người làm thuê cho những người sở hữu tư liệu sản
xuất, từ đó hình thành nên hàng hố sức lao động. Vậy thị trường lao động là thị
trường dùng để mua bán hanàg hoá sức lao động thị trường lao động là một bộ
phân cấu thành của thị trường đầu vào đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
của nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của hệ thống các quy luật của nền
kinh tế thị trường quy định cung cầu, quy luật giá cả cạnh tranh.

Theo ILO thị trường lao động là thị trường dịch vụ lao động được mua bản
thông qua một quá trình mà quá trình này xác định mức độ có việc làm của
người lao động cũng như mức độ tiến công và tiền lương.

Thị trường lao động là khơng gian trao đổi trong đó người sử dụng lao động
và người sở hữu lao động có nhu cầu làm thuê tiến hành gặp gỡ thỏa thuận về
mức thuê mướn lao động.

II. Các nhân tố tác động đến thị trường lao động
2.1. Cung lao động

Cung lao động là lượng hàng hoá sức lao động mà người bản muốn bán
trên thị trường ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được.

Các nhân tố tác động đến cung lao động

2.1.1. Tốc độ tăng của dân số

Cung lao động trên thị trường lao động phụ thuộc vào tổng số lao động có
thể cung cấp. Mà tổng số lao động này phụ thuộc vào quy mô dân số. Nên quy
mô dân số lớn thì tổng số người trong độ tuổi loa đơng có khả năng lao động
càng lớn, do đó tạo ra một lượng người gia nhập vào thị trường lao động nhướ
làm tăng cung lao động trên thị trường lao động. Tốc độ gia tăng dân số va or

cấu dân số cũng là các nhân tố quan trọng tác động đến cung lao động trên thị
trường lao động. Đây là nhân tố có tác động gián tiếp đến cung lao động mà nó
tác động thơng qua quy mơ dân số và tác động này diễn ra trong một thời gian
tương đối dài. Tốc độ tăng dân số lớn dẫn đến việc làm tăng quy mô dân số

9

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

người lao động có thể cung cấp trong tương lai làm tăng cung lao động. Giá trị
sử dụng sức lao đóng mang tinh chất đặc biệt nên thị trường sức lao động là loại
hàng hóa đặc biệt, nên nó phụ thuộc vào bản thân người sở hữu. Ngồi ra nó
cịn chịu sự chi phối, quản lý về mặt pháp lý thể hiện trên nhiều mặt. Chẳng hạn
như cơ cấu độ tuổi và trình độ học vấn. Người tư thường chia dân số trung bình
và nhóm dân số già. Những nước có dân số thuộc vào nhóm dần số trẻ thì cơ
cấu dân số có nhiều người ở trong độ tuổi lao động làm tăng lương cung lao
động ở mức độ cao Theo kết quả điều tra tỉnh đến 1/3/2000, tổng lực lượng lao
động cả nước có 38643089 người, so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996
tăng bình quân hàng năm là 975645 người, với tốc độ tăng 2,7% năm, trong khi
tốc đó tăng dân số bình quân hàng năm của thời kỳ này là 1,50% năm. Với tốc
độ tăng như trên thi tạo ra một lượng cung rất lớn trên thị trường lao động Việt
Nam hiện tại và tương lai.

2.1.2. Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động.

Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động được xác định như sau:

LFPR= ( Lực lượng lao động thực tế / Lực lượng lao động tiềm năng) x 100


Lực lượng lao động thực tế là bộ phận dân cư trong đó mới lao động có và
những người châum có việc lan nhưng đang đi tìm việc làm khả năng lao động
hiện đang lan việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.

Lực lượng lao động tiềm năng gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động.

Tỷ lệ ngày càng lớn thì cung lao động cũng lớn và ngược lại, sự tăng giảm
của nó là tên chịu tác động của các nhân tố là tiền lương danh nghĩa là lượng
tiền lương danh nghĩa tăng sẽ khuyến khích người lao động tham gia vào lực
lượng lao động thực về làm tăng tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động và ngược
lại. Mặt khác khi điều kiện sống của người lao động thấp kém làm cho người
lao động muốn nâng cao điều kiện sống làm tăng lượng thời gian làm việc và
giảm lượng thời gian nghỉ ngơi dẫn đến tỷ lệ tham gia của nguồn nhân lực tăng.
Ngoài ra các chính sách của Nhà nước cũng tác động đến sự tham gia lực lượng
lao động thực tế làm tăng tỷ lệ tham gia nguồn nhân lực.

2.1.3 Khả năng cung thời gian lao động

Người lao động bị giới hạn bởi quỹ thời gian. Do đó bắt buộc người lao
động phải lựa chọn giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi. Nếu người
lao động tăng thời gian lao động thì phải giảm thời gian nghỉ ngơi, do đó người
lao động tăng thu nhập đồng thời nó làm tàng cung lao động trên thị trường lao
đồng. Hoặc người lao động giảm thời gian lao đông và tăng thời gian nghỉ ngơi,
trường hợp này làm cho cung lao động trên thị trường lao động giảm.

10

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Mối quan hệ giữa thu nhập và thời gian giải trì, thời gian làm việc ta thấy
thu nhập tự lệ thuận với thời gian làm việc và tỷ lệ nghịch với thời gian giải trí.
2.2. Cầu lao động.

Lượng cầu về một loại lao động nào đó sẽ dựa trên 2 cơ sở:

- Năng suất lao động để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ.

- Giá trị thị trường của các loại hàng hố, dịch vụ đó.

Như vậy, việc xác định cần lao động dựa trên hiệu suất biển của lao động
và giá trị (giá cả) của hàng hóa, dịch vụ.

Cầu lao động là lượng hàng hoá sức lao động mà người mua có thể mua ở
mỗi mức giá có thể chấp nhận được.
2.2.1. Sự phát triển của kinh tế xã hội

Nền kinh tế mà tốc độ tăng trưởng kinh tế cao tạo ra nhiều việc làm, cac tổ
chức, đơn vị kinh tế làm tăng nhu cầu về lao động. Do đó nhu cầu thuê nhân
công ngày một tàng tạo việc làm, và tăng thu nhập cho người lao động, giảm ty
lệ thất nghiệp trong cả nước tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
2.2.2. Khoa học kỹ thuật phát triển.

Khi khoa học kỹ thuật phát triển nó có tác động đến câu lao động. Đua kho
học cơng nghệ kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm và
làm cho nhu cầu sử dụng người lao động trong sản xuất giảm, dẫn đến cầu lao
động giảm khoa học kỹ thuật là nhân tổ làm cho cầu lao động giảm.

2.2.3. Các chính sách của nhà nước.

Chính sách phụ cấp, tiền lương cũng được điều chỉnh để thu hút người lao
động về cơng tác tại cơ sở, các vùng khó khăn. Đặc biệt Nhà nước phải chủ
trọng tới chính sách tạ việc làm cho người lao động, thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài và trong nước. nhằm tăng cầu lao động để đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế. Đồng thời có chích sách ưu đãi về thuế trong xuất khẩu lao động và bảo
vệ người lao đông ở nước ngồi.
III. Vai trị của thị trường lao động

Thị trường lao động Việt Nam mới hình thành, chưa phát triển do đó người
lao động dễ dàng tham gia vào thị trường. Khơng địi hỏi người lao động phải
có trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cao. Lao động trong nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn 67,27% (năm 2000), tỉnh chuyên nghiệp của các khu vực có

11

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

sự khác nhau rất rõ rệt, khu vực thành thị đòi hỏi chất lượng nguồn lao động cao
hơn khu vực nơng thơn. Trong đó khu vực thành thị có thể chia ra:
-Thị trường lao động khu vực chính thức
-Thị trường lao động khu vực phi chính thức

Đặc biệt khu vực phi chính thức khả năng thu hút lao động dồi dào, lao
đồng phổ thông mới tham gia vào thị trường khu vực này tạo được nhiều việc
làm. Con người là vốn quy, động lực của xây dựng và phát triển, do đó nguồn
lao động là động lực, mục tiêu của sự phát triển kinh tế, con người là lực lượng

sản xuất đồng thời cũng là lực lượng tiêu dùng. Thị trường lao động mang lại
trạng thái cân bằng và không cân bằng giữa cung và cầu về nhân lực trên thị
trường lao động.

12

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

I. Thực trạng về thị trường lao động Việt Nam
1.1. Cung lao động vượt quá cần gây sức ép mạnh về việc làm, đồng thời
với một tỷ lệ lao động dư thừa lớn trong nông thôn.

Lực lượng lao động ở Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng
với tốc độ cao, một mặt tạo nguồn lực lớn cho phát triển đất nước, nhưng mặt
khác cùng tạo ra áp lực lớn về đào tạo nghề và giải quyết việc làm Trong những
năm qua tốc độ tăng dân số bình quân là 2,2% và tốc độ tàng lực lượng lao động
là 3,2%. Nhưng tình trạng nghiêm trọng là hiện tượng thuều việc làm ở nơng
thơn bình qn một lao động nơng nghiệp năm 1995 chỉ có 0,23ha đất canh tác,
trong khi đó con số tương ứng của các nước nơng nghiệp khác trong vùng là
0,8% ha. Với diện tích canh tác chỉ có khoang 7 triệu ha, nhu cầu tối đa chi cần
18 - 19 tiêu lao động (kể cả chăn nuôi). Thực tế hiện nay ở nông thôn vẫn còn
khoảng 25 tiêu lao động sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp.

Bảng 1. Quy mô lực lượng lạo động cả nước 1996-2000


1.Tổng lực lượng 1996 2000 Tăng giảm hàng năm
lao động
Tuyệt đối Tương
(ng) đối%

2.Lực lượng lao động 34740509 38.643.089 975645 2,70
theo khu vực

-Thành thị 6621541 8725998 526121 7,14

-Nông thôn 28118968 29917091 449524 1,56

3.LLLĐ trong độ tuổi lao 33166764 36725277 889628 2,58

động

Nguồn: Tổng điều tra mẫu quốc gia về lao động- việc làm 1/7/1996 và 1/7/2000
Hiện nay nguồn cung lao động ở nước ta rất dồi dào và có xu hương tiếp

tục gia tăng ở mức cao.
Năm 1996; lực lượng lao đóng cả nước là 34740509 người trong đó s6

lương đọng đã qua đào tạo 4104090 người (chiếm tổng lực lượng lao động).
13

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Nông thôn chiếm 80,94% lực lượng lao động cả nước. Năm 1996 có trên 2 triệu

người độ tuổi 15 trở lên ra thành thị tìm việc làm (chiếm 7,14%) dân số trong độ
tuổi lao động đang hoạt động kinh tế ở nông thôn. Với số lượng người bước vào
độ tuổi lao động đạt mức kỷ lục cao nhất như hiện nay, cùng với hàng chục vạn
lao động đối dư từ các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, 2 thập kỷ đầu tiên của
thế kỷ 21 sẽ tạo áp lực lớn về việc làm và nguồn vốn đang căng thẳng với tỷ lệ
thất nghiệp ở mức cao (năm 2000, có 6,4% dân số thành thị trong độ tuổi lao
động thất nghiệp, ở nơng thơn bình quân người nông dân chỉ sử dụng 74% thời
gian lao động, ở vùng miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ tỷ lệ này là 66%).
Mot 10 lao động thất nghiệp rời vào nhóm lao động trẻ, được đào tạo gây ra
nhiều hậu quả cả về kinh tế và xã hội. Thế nhưng trong 10 người chưa có việc
làm ở nước ta có cả lao động chưa qua đào tạo chính quy và trình độ chun
mơn nghiệp vụ cao Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng cao.

Những kỹ sư công nhân lành nghề, cử nhân và những người lao động giản
đơn cũng xuất hiện trên thị trường lao động, cùng cạnh tranh để tìm việc làm.
Sự thiểu phù hợp trong cơ cấu nguồn lao động và cơ cấu việc làm là nguyên
nhân cơ bàn tạo nên hiện tượng "thita già tạo lao động được đào tạo Mặt khác
sự đi chuyến công lao động từ nơng thơn ra thành thị mang tính hai mặt. Nó làm
tăng sức ép về nhân khẩu vốn đã căng thẳng ở thành thị nhưng nó cũng giải toả
được những công việc lao động nặng nhọc mà người dân thành thị không muốn
làm với giá cao. Bên cạnh đó cịn có hàng triệu người già tuy tuổi cao nhưng
vẫn cịn khả năng và mong nn được làm việc.

1.2. Trình độ tay nghề và cơ cấu lao đồng bát cung lao động không đáp ứng
được cầu

Mặc dù chất lượng nhân lực dưới góc đó trình độ văn hố này càng được
năng lên, kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Song tỷ lệ lao động giản đơn
còn quả cao, lực lượng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cịn rất hạn
chế và chuyển biến chậm: 84,48% lực lượng lao động khơng có chun mơn kĩ

thuật (năm 2000), chỉ giảm 1,65% so với năm 1999. Theo số liệu điều tra năm
1995 cả nước có khoảng 47 triệu lao động có trình độ chuyên môn ký thuật,
chiếm 11% lực lượng lao động Thành phố Hà Nội, nơi lao động có chun mơn
kĩ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất cũng chỉ đạt 26,5%. Trong khi đó các nước trong
khu vực, tỷ lệ tương ứng là 45 – 50%. Tình trạng "thua thấy thiếu thợ đã này
sinh ra một cơ cấu lao động bất hợp lị. Theo kinh nghiệm của các nước thành
công trong sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố, cơ cấu lao động kỹ thuật
phổ biến là 1 đại học, cao đẳng - 4 trung học chuyên nghiệp - 10 cơng nhân kỹ
thuật thì ở nước ta là: nam 1989: 1-1,8-2,2; nam 1998-1999:1-1,3-2. Như cả ở
thành thị và ở nông thôn nhưng mức độ tăng và tăng thêm ở thành thị đều vượt
xa nông thôn, đặc biệt là số lao động tốt nghiệp phổ thông trung học. Ở thành
thị số lao động tốt nghiệp phổ thông trung học tăng thêm là 223256 người với

14

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

tốc độ tăng thêm là 10,31%, trong khi ở nông thôn các chỉ số này là 76231
người với 2,86%.

Số lượng lao động tuy tăng và dư thừa, nhưng lại yếu về sức khoẻ, trình
độ tay nghề hạn chế Lao động khu vực thành thị ở Hà Nội thứa khoảng 7,5% và
ở thành phố Hồ Chí Minh là 6,5% (đó là chưa kể hàng chục vạn lao động dồi dư
do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước). Tại khu vực nơng thơn cịn dư thừa
26% quỹ thời gian lao động, tương đương khoảng 9 triệu người, nhưng 95,5%
lao động khơng có tay nghề. Theo tổng điều tra dân số (4/1999) trong số người
từ 13 tuổi trợ lên, 92,4% là khơng có trình độ chun mơn. Mặc dù thời điểm
hiện nay mỗi năm có khoảng 1,4 triệu người bước vào độ tuổi lao động, nhưng

dự bào trong 10 năm tới số lượng này sẽ tăng lên mức cao nhất là 1,8 triệu
người, do đó việc đào tạo và nâng cao tay nghề và tạo việc làm cho số lao động
hiện tại cũng như số thanh niên bước vào tuổi lao động sẽ là thách thức vơ cùng
lớn Trình độ chun mơn kỹ thuật của lực lượng lao động ở hai khu vực thành
thị và nông thơn tăng với số lượng 4413977 người (1,03%), trong đó số trình độ
cao (cao đẳng, đại học trở lên) tăng 827659 người. Năm 1996 lực lượng lao
động khu vực thành thị chỉ chiếm 19,06% tổng lực lượng lao động cả nước,
năm 2000 đã tăng lên 22,56%, trong khi tỷ lệ lực lượng lao động ở khu vực
nông thôn giảm được trong khi đó lao động phổ thơng lại dư thừa quá nhiều. Tỷ
lệ lao động kỹ thuật đã thấp lại phản bỏ không đều giữa các vùng, các ngành và
các thành phần kinh tế. Rất nhiều lao động kỹ thuật tập trung ở các cơ quan
trung ương, các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, các thành phần kinh tế tập thể,
tư nhân, cá thể còn thiếu nhiều lao động kỹ thuật. Cơ cấu lao động còn nhiều bắt
hợp bị dẫn đến năng suất lao động và thu nhập còn thấp Theo kết quả điều tra
của bộ lao động thương binh và xã hội năm 1995 lao động nông nghiệp chiếm
72,6% năm 1999 lao động được thu hút vào hoạt động trong nền kinh tế. Mặt
khác cơ cấu nông nghiệp rất đặc trưng cho một nền kinh tế thuần nông nghiệp"
nhau Việt Nam chúng ta.

1.3. Chất lượng của lực lượng lao động

Trình độ văn hố của lực lượng lao động ngày càng tiến bộ, biểu hiện theo
bảng sau:

Bảng 2. Trình độ văn hố của lực lượng lao động

Đơn vị: %

Năm Tỷ lệ người mù Tỷ lệ người biết chữ Số người tốt
chữ nhưng chưa tốt nghiệp PTTH

nghiệp cấp 2

15

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

1996 5,75 20,92 13,0

1997 5,10 20,26 14,5

1998 3,84 18,50 16,2

1999 4,10 19,00 17,1

Nguồn: Tạp chí lao động xã hội số 4/2001

Nhìn chung trình độ văn hoá của người lao động đã khá hơn sau 10 năm,
số người biết chữ được tăng, năng từ 84% năm 1989 lên 96% năm 1999, tức là
tăng 12% Số người biết chữ song chưa tốt nghiệp cấp 1 cũng giảm, tuy còn
chậm.

Như vậy năm 1997 so với năm 1996, số người có trình độ phổ thông trung
học đều tăng lên tương đối, tuyệt đối từ 80,94% xuống còn 77,44%. Lao động
đã qua đào tạo từ sơ cấp, học nghề trở nên tăng lên kể về số lượng cũng như
chất lượng năm 1996 tỷ lệ này là 11,81% đến năm 2000 tăng lên 15,51%. Bình
quân hàng năm tăng thêm 472038 người với tốc độ tăng 9,9256 năm. Trong đó
tăng nhiều nhất là lao động được đào tạo ở trình độ từ cao đẳng, Đại học trở lên
174343 người với tốc độ tăng 16,86% năm, tiếp đến là lao động đã qua đào tạo

nghề, công nhân kỹ thuật 131905 người với tốc độ tăng 7,58% thấp nhất là tốt
nghiệp trung học chuyên nghiệp cũng tăng thêm được hàng năm 113905 người
với tốc độ tăng 8,64%.

Lực lượng lao động không có trình độ chun mơn kỹ thuật chiếm trong
tổng số lực lượng lao động được điều tra (35,8 – 37,8 triệu người) ngày càng
giảm qua các năm. Cụ thể như sau năm 1996. 87,69%, năm 1997 87,71%, năm
1998: 86,69% năm 1999. 86,13. Riêng năm 2000 dự kiến lao động không qua
đào tạo còn 80-829. Tuy nhiên ở nhiều vùng số lao động khơng có chun mơn
kỹ thuật chiếm tỷ lệ khá cao.

Có được những kết quả như trên là do công tác trong lĩnh vực đào tạo và
dạy nghề đem lại. Tuy nhiên tốc độ phát triển của lực lượng lao động đã qua
đào tạo giữa khu vực thành thị và nông thôn đã quả bất hợp lý lại còn bất hợp lý
hơn. Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị vẫn tiếp tục
gia tăng, năm 1996 là 31,56% tăng lên 32% năm 1997, trong khi tỷ lệ này ở
nơng thơn lại đang có xu hướng giảm thấp 7,80% năm 1996 xuống 7,30% năm
1997, chênh lệch về tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở thành thị và nông
thôn ngày càng lớn. Năm 1997 lực lượng lao động ở nông thôn trong tổng số

16

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

lực lượng lao động chung của cả nước là 79,80%. So với năm 1996 các tỷ lệ này
đang có xu hướng giảm từ 80,93% xuống còn 79,68%.

II. Thực trạng về cung lao động Việt Nam


Như đã biết, cung về lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao
động tự nguyện đem ra tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội tức là tổng số
nhân khẩu trong độ tuổi lao động, có năng lực lao động và và cả cả số nhân
khẩu khơng năm trong độ tuổi lao động nhưng đã chính thức tham gia vào quá
trình tái sản xuất xã hội.

Bên cạnh đó, cung về lao động con được xem xét từ giác độ chất lượng
sức lao động, tức là các phẩm chất cá nhân người lao động. Trong đó, trình độ
học vần trình độ đào tạo, các kỹ năng chuyên môn kỷ luật lao động là những
yêu tổ chính quyết định chất lượng của loại hàng hóa đặc biệt này. Dưới đây,
chúng ta sẽ xem xét vều tổ cung trên thị trường lao động Việt Nam từ những
khía cạnh này.

2.1.Tỷ trọng lao động giản đơn còn quá cao

Lực lượng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cịn rất hạn chế và
chuyển biến chậm 84,48% lực lượng lao động khơng có trình độ chun mơn kỹ
thuật (năm 2000) chỉ giảm 1,65% so với năm 1999. Cơ cấu ngành nghề đào tạo
khơng phù hợp với cơ cấu trình độ chun môn, cơ cấu ngành nghề trong những
năm qua đã ảnh hưởng lớn tới sự vận hành của thị trường lao động mới hình
thành và thực hiện mục tiêu phát triển xã hội của đất nước. Thực tế này được
minh chứng bằng những số liệu sau đây.

Bảng 3: Lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn

Chi tiêu 1996 2000 Tăng giảm bình quân

hàng năm


Chưa biết chữ 1999144 1547901 -112810 -6,19

Chưa tốt nghiệp cấp I 7268634 6367790 -225211 -3,25

Đã tốt nghiệp cấp I 9652627 11317123 416125 4,06

Đã tốt nghiệp cấp II 11138942 12748073 402283 3,43

Đã tốt nghiệp cấp III 4681162 6662193 495258 9,22

Nguồn: Tổng điều tra mẫu quốc gia về lao động vệc làm 1/7/1996 và 1/7/2000
Theo số liệu trên số lượng người chưa biết chữ giảm là kết quả của chương

trình xố mù chữ do chính phủ thực hiện trong những năm qua. Số lao động

17

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

chưa tốt nghiệp cấp I mặc dù đã giảm nhưng vẫn chiếm một số lượng khả cao,
cịn trong trình độ cấp I, II, III cịn chuyển biển chậm. Cơ cấu lao động theo
trình độ chun mơn cịn cho thấy lực lượng lao động ở nước ta khơng những
yếu kèm về trình độ chun mơn mà cơ cầu trình độ đào tạo cịn rất nhiều bất
hợp lý.

Hiện nay, trong số lực lượng lao động ở nông thôn, cứ 100 người thì có
khoảng 9 người có trình độ từ sơ gắng học nghề trở lên, trong đó có khoảng 6
người có trình độ từ cơng nhân kỹ thuật có bằng trở lên, ở thành thị tương quan

này là 37 và 31 người, gắp từ 4 – 5 lần so với nông thôn. Theo kết quả sơ bộ
cuộc tổng điều tra lao động - việc làm của Bộ lao động thương binh và xã hội tại
thời điểm 1/7/2000, Hà Nội là địa phương có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (từ
sơ cắp, học nghề trở lên) cao nhất cả nước, đạt 44,28%, trong đó tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo từ cơng nhân kỹ thuật có bằng trở lên chiếm 36.91% (nhưng so
với một số nước trong khu vực, tỷ lệ này của Hà Nội vẫn thấp hơn nhiều).
Trong đó, trình độ đại học và cao đẳng chiếm 14,5%, trung học chuyên nghiệp
chiếm 9% và công nhân kỹ thuật chiếm 13,5%, nghĩa là cơ cấu lao động đại
học, cao đẳng THCN CHKT & Hà Nội theo tỷ lệ 10,6 0,9 (nếu tính cả lao động
lao động ký thuật khơng có bàng thì tỷ lệ này là 1/0,6 1.4) trong khi tỷ lệ hợp lý
trên thế giới phải là 1/4/10.

2.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu lao động không đồng nhất với sự dồi dào về
nhu cầu lao động.

Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, với nền kinh tế mà tỷ lệ thứra
lao động rất lớn trong nông thôn và tỷ lệ thất nghiệp cao ở thành thị. Theo kết
quả điều tra của Bộ lao động thương binh xã hội công bố ngày 25/10/2001 cả
nước hiện có 39489000 người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm ổn định, khu
vực thành thì có 9182000 người, khu vực nơng thơn có 37307 người. Như vậy
tỷ lệ lao động có việc làm là 97,24% Tỷ lệ thất nghiệp là 2,76% riêng lao động
nữ tỷ lệ có việc làm là 96,76%. Hệ số sử dụng thời gian lao động ở khu vực
nông thôn tăng từ 71% năm 1996 lên 74,2% năm 2001. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị năm 2001 là 6,28 giảm so với năm trước nhưng vẫn ở mức cao.

2.2.1. Các yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng lao động
Về thể lực ( sức khoẻ, điều kiện chăm sóc sức khoẻ) về sức khoẻ mặc dù đã

có nhiều tiến bộ trong cơng tác chăm sóc sức khỏe người dân nhưng do xuất
phát điểm là một tưước nghèo đông dân nên phần lớn dần số nước ta chưa đàm

bảo về sức khỏe Sức khoẻ của người lao động Việt Nam còn kém xa với các
nước trong khu vực về chiều cao, cân nặng, sức bền. Thực tế này được chứng
minh từ những con số trong bảng sau:

18

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Bảng 4: Số liệu về chiều cao và cân nặng trung bình

Chi tiêu Chiều cao(m) Cân nặng( kg)

Nước

Việt Nam 1,47 39,4
Philipin
Nhật 1,53 45,5

1,67 53,3

Nguồn: thông tin thị trường lao động số 3/1999

Theo số liệu điều tra của Bộ lao động thương binh và xã hội cho thấy
chiều cao trung bình của nam thanh niên Việt Nam vào cuối thập kỷ 80 chỉ là
161 - 162 cm ( so với 160cm vào thời điểm năm 1930. Như vậy sau 50 năm,
chiều cao trung bình của nam thanh niên Việt Nam hầu như không thay đổi),
trong khi đó của nam thanh niên cứ sau 10 năm sẽ tăng thêm 1cm và nặng thêm
1kg.


Về tư tưởng, tác phong làm việc và sinh hoạt của người lao động, do ảnh
hưởng của cơ chế kế hoạch hoà tập trung làm cho lề lối, tác phong của người
lao động còn chậm, thiếu động lực sáng tạo trong lao động. Đặc biệt là ở khu
vực nông thôn tác phong, lề lối làm việc chậm hơn rất nhiều so với khu vực
thành thị. Nhiều nơi ở khu vực nơng thơn cịn phải chịu những tư tưởng làm
việc rất lạc hậu, làm cho chất lượng lao động bị hạn chế.

Trình độ văn hố và trình độ cơ cầu đạo tạo của lao động tham gia hoạt
động kinh tế.

Nghiên cứu về cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn cịn cho thấy lực
lượng lao động nước ta khơng những yếu kém về trình độ chun mơn mà cơ
cầu trình độ đào tạo cịn bất hợp lý. Thể hiện ở bảng sau:

Bảng 5: Dân số từ 15 tuổi lên trở lên chia theo cấp trình độ CMKT

Chi tiêu Chung Nam Nữ

Dân số Tỷ lệ Dân số Tỷ lệ Dân số Tỷ lệ

Dân số 15 tuổi trở 51051207 100 24497659 100 26553548 100
lên

-Khơng có CMKT 46755588 91,4 21932961 89,6 24822627 93,5
19

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851


-Có CMKT 4295619 8,5 2564698 10,4 1730921 1,3

1.CMKT/NVNV 1268919 2,5 9924374 3,8 344545 1,3
có bằng/ chứng chỉ

2.Trung học 1530815 3,0 750191 3,1 780660 2,9
chuyên nghiệp

3. Cao đẳng 435559 2,0 183080 0,7 252479 1,3

4. Đại học 1004730 2,0 670835 2,7 333895 1,3

5. Trên đại học 37463 0,1 28573 0,1 8890 0,03

Chú thích: CMKT = chun mơn kỹ thuật

CMKT/NVNV = công nhân kỹ thuật/nhân viên nghệp vụ

Nguồn: Kết quả điều tra toàn bộ tổng ddieuf tra dân số và nhà ở 1/4/1999

2.2.2. Lực lượng lao động còn nhiều bất hợp lý

Phần lớn lực lượng lao động nước ta khơng có chun mơn nghiệp vụ
và tập trung chủ yếu ở nông thôn. Từ năm 1997 tỷ lệ này lại tăng lên, ở
thành thị từ 4,68 triêu năm 1996 lên 5,07 triệu người năm 1998. Tỷ lệ công
nhân kỹ thuật rất thấp, thậm chí có xu hướng giảm đối với số đào tạo có
bằng, trong thực tế tình trạng bất hợp lý này vẫn đang diễn ra. Năm 1996 lực
lượng lao đơng khơng có kỹ thuật là 30.636.419 người, đã qua đào tạo là
410090 người (trong đó sơ cấp học nghề công nhân kỹ thuật là 1955404,

trung học chuyên nghiệp là 1342515 và cao đàng đại học trở lên là 806171
người). Năm 2000 lực lượng lao động khơng có chun mơn kỹ thuật là
32650666 người, đã qua đào tạo là 5992423 người ( trong đó sơ cấp học
nghề cơng nhân kỹ thuật là 2618746 người, trung học chuyên nghiệp là
1870136 người và cao đăng, đại học trở lên là 1503541 người, so với năm
1996 thì năm 2000 số lượng cao đẳng, đại học tăng đạt mức kỷ lục từ trước
tới nay.

III.Thực trạng về cầu thị trường lao động
3.1. Thực trạng về cầu lao động

Nước ta là một nước nông nghiệp, nghèo, có dân số đơng với tốc độ
tăng còn cao, nguồn lao động dồi dào, năng suất lao động thấp, cung lao
động luôn lớn hơn cầu lao động, bởi vậy trong nên kinh tẻ luôn tồn tại lực

20

Downloaded by nhung nhung ()


×