Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Đề tài ảnh hưởng của lạm phát đến sự phát triển kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.75 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|11424851

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH

THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH

---------------------

BỔ SUNG KIẾN THỨC
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101

Đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM

HVTH : Phạm Minh Hoàng.
CBHD : TS Huỳnh Nhựt Nghĩa.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2024

1

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

TPHCM, ngày…. tháng …năm 2024
Người hướng dẫn

2

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3

Chương 1: Tổng quan lý thuyết
1.1. Khái niệm lạm phát................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm................................................................................................................4
1.1.2. Phân loại lạm phát..................................................................................................4
1.2. Mục đích, ý nghĩa....................................................................................................4
1.3. Cách tính lạm phát................................................................................................ 5
1.4. Ảnh hưởng, tác động, diễn biến của lạm phát đối với sự phát triển kinh tế của

Việt Nam..................................................................................................................5
Chương 2: Thực trạng của lạm phát đến sự phát triển kinh tế Việt Nam
2.1. Số liệu thống kê.......................................................................................................6
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng..............................................................................7
2.3. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
2.3.1. Lạm phát do cầu kéo..............................................................................................8
2.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy........................................................................................9

2.3.3. Lạm phát do sự thay đổi tỷ giá.............................................................................11
2.3.4. Lạm phát ỳ..............................................................................................................11
2.3.5. Lạm phát do tăng trưởng tiền tệ..........................................................................11
Chương 3: Kết luận và hàm ý chính sách
3.1. Kết luận......................................................................................................................12
3.2. Hàm ý chính sách......................................................................................................13
TƯ LIỆU THAM KHẢO................................................................................................16

3

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập vào tổ chức thương mại
thế giới WTO, tình hình kinh tế có nhiều điểm khởi sắc, thu lại được nhiều thành tựu
to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế vĩ mơ cịn ẩn chứa nhiều bất ổn. Trong những năm gần
đây tình hình lạm phát đang diễn ra và khó kiểm soát, và đề tài lạm phát trở thành đề
tài nóng trên khắp các diễn đàn. Lạm phát là một vấn đề kinh tế quan trọng và ảnh
hưởng đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác,
phải đối mặt với thách thức lạm phát trong quá trình phát triển. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 của Việt Nam tăng 2,84% so
với cùng kỳ năm trước, cao nhất trong 12 tháng qua. Điều này cho thấy lạm phát đang
là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm
phát đến sự phát triển kinh tế Việt Nam sẽ có giá trị thực tiễn cao, giúp chúng ta hiểu
rõ hơn về những tác động của lạm phát và đưa ra các giải pháp để kiểm sốt lạm phát,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Lựa chọn đề tài nghiên cứu này
không chỉ mang lại kiến thức mà cịn có thể có ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng kinh
tế và quốc gia.


4

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Chương 1: Tổng quan lý thuyết
1.1. Khái niệm lạm phát
1.1.1. Khái niệm
Lạm phát (tiếng Anh gọi là Inflation) là hiện tượng mức giá chung của tất cả hàng hóa,
dịch vụ tiếp tục tăng trong một khoảng thời gian nhất định, dẫn đến đồng tiền bị mất giá
trị lớn hơn trước. Khi mức giá chung tăng lên, một đơn vị tiền mua được ít hàng hóa và
dịch vụ hơn trước, do đó lạm phát phản ánh sự giảm sức mua của một đơn vị tiền.
1.1.2. Phân loại lạm phát
Có 3 loại lạm phát:

Lạm phát tự nhiên (tỷ lệ lạm phát <10%): Loại lạm phát này diễn ra ổn định, lãi
suất huy động không cao, giá cả tăng chậm, lượng mua và tích trữ không lớn... Lạm phát
vừa phải khiến người dân cảm thấy thoải mái trong cuộc sống. quy trình lao động, sản
xuất và an tồn. Quy trình sản xuất. Loại lạm phát này xảy ra khi tổ chức kinh doanh có
thu nhập ổn định, rủi ro thấp và sẵn sàng đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.

Lạm phát phi mã (tỷ lệ lạm phát từ 10% đến 1000%): Hình thức lạm phát này xảy
ra khi giá cả tăng nhanh 2 hoặc 3 chữ số trong suốt một năm. Lạm phát này khiến giá cả
chung tăng lên, gây ra những biến động lớn trong nền kinh tế hoặc các hợp đồng chỉ số.

Siêu lạm phát (tỷ lệ lạm phát >1000%): Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát tăng đột
ngột với tốc độ rất cao, vượt quá giới hạn siêu lạm phát. Siêu lạm phát được ví như một
căn bệnh chết người.

1.2. Mục đích, ý nghĩa
Mục đích của đề tài tiểu luận "Ảnh hưởng của lạm phát đến sự phát triển kinh tế Việt
Nam" là:

Hiểu được khái niệm, nguyên nhân, tác động của lạm phát đến sự phát triển kinh
tế.

Phân tích thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022.
Đề xuất một số giải pháp kiểm soát lạm phát và thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt
Nam.
Đề tài tiểu luận này có ý nghĩa quan trọng đối với việc hiểu biết và giải quyết vấn đề lạm
phát ở Việt Nam. Cụ thể, đề tài có những ý nghĩa sau:

5

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Giúp nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về lạm phát. Khi hiểu rõ về lạm
phát, người dân và doanh nghiệp sẽ có thể chủ động ứng phó với lạm phát, từ đó giảm
thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát đến cuộc sống và sản xuất kinh doanh.

Hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách trong việc đưa ra các giải pháp kiểm
sốt lạm phát. Thơng qua việc phân tích thực trạng lạm phát ở Việt Nam, đề tài sẽ cung
cấp những thơng tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng và
thực hiện các giải pháp kiểm soát lạm phát.

Đóng góp vào việc nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam. Đề tài sẽ là một nguồn tư
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về lạm phát ở Việt Nam.

1.3. Cách tính lạm phát
Nếu gọi Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại, P-1 là mức giá của kỳ trước, thì tỷ lệ
lạm phát của kỳ hiện tại được tính:

Ví dụ: Tính tỷ lệ lạm phát 2020 so với năm 2019 được tính như sau:

1.4. Ảnh hưởng, tác động, diễn biến của lạm phát đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam

Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Lạm phát có thể gây ra những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, bao gồm:

Giảm sức mua của người dân: Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng cao, người dân
sẽ phải chi nhiều tiền hơn để mua sắm các mặt hàng thiết yếu, dẫn đến giảm sức mua của
họ. Điều này có thể ảnh hưởng đến tiêu dùng, đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Tăng chi phí sản xuất: Lạm phát cũng làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp,
dẫn đến giảm lợi nhuận và cạnh tranh. Điều này có thể dẫn đến giảm đầu tư, sản xuất và
tăng trưởng kinh tế.

Gây bất ổn kinh tế: Lạm phát cao có thể gây bất ổn kinh tế, khiến người dân mất
niềm tin vào đồng tiền và hệ thống tài chính. Điều này có thể dẫn đến suy thối kinh tế.

6

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Dưới đây là một số tác động cụ thể của lạm phát đến sự phát triển kinh tế Việt Nam:

Tác động đến tiêu dung: Lạm phát làm giảm sức mua của người dân, khiến họ

phải chi nhiều tiền hơn để mua sắm các mặt hàng thiết yếu. Điều này có thể dẫn đến giảm
tiêu dùng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tăng
trưởng kinh tế.

Tác động đến đầu tư: Lạm phát làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, dẫn
đến giảm lợi nhuận và cạnh tranh. Điều này có thể khiến doanh nghiệp giảm đầu tư, sản
xuất, dẫn đến giảm tăng trưởng kinh tế.

Tác động đến sản xuất: Lạm phát làm tăng chi phí sản xuất, khiến doanh nghiệp
phải tăng giá bán sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến giảm sức cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam trên thị trường quốc tế, ảnh hưởng đến xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.

Tác động đến tăng trưởng kinh tế: Lạm phát có thể làm giảm tiêu dùng, đầu tư, sản
xuất và xuất khẩu, dẫn đến giảm tăng trưởng kinh tế.
Diễn biến của ảnh hưởng của lạm phát đến sự phát triển kinh tế Việt Nam:

Trong những năm gần đây, lạm phát ở Việt Nam có xu hướng tăng cao. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 của Việt Nam tăng
2,84% so với cùng kỳ năm trước, cao nhất trong 12 tháng qua. Nguyên nhân của lạm phát
tăng cao là do nhiều yếu tố, bao gồm:

Giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thế giới tăng cao do xung đột Nga - Ukraine.
Chính sách tiền tệ của Mỹ thắt chặt.
Giá xăng dầu tăng cao.
Lạm phát cao đang là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Để kiểm soát lạm
phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều giải pháp, bao gồm:
Tăng lãi suất điều hành.
Giảm cung tiền.

Hạn chế nhập khẩu.
Tuy nhiên, để kiểm soát lạm phát một cách hiệu quả, cần có sự phối hợp đồng bộ của các
bộ, ngành và địa phương.
Chương 2: Thực trạng về ảnh hưởng của lạm phát đến sự phát triển kinh tế Việt
Nam
2.1. Số liệu thống kê

7

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Hình 2.1: Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam từ năm 2010 đến 2022.

(Nguồn: DNSE)
Hình 2.2: Sơ đồ khối về tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam từ năm 2010 đến 2022.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng
Năm 2011: Tỷ lệ lạm phát cao phi mã, đạt đỉnh cao đến 18,58%. Đây là mức lạm phát
cao nhất trong 13 năm kể từ 2010 đến 2022.

8

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Giai đoạn từ năm 2011 đến 2015:
Trong giai đoạn này, việc áp dụng một cách hài hịa các chính sách kinh tế cụ thể


là các chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt, gia tăng sản xuất, khuyến khích xuất khẩu
và kiểm sốt nhập khẩu… Nhờ đó tác động tích cực đến nền kinh tế và giảm lạm phát.

Tỷ lệ lạm phát năm 2015 đạt mức thấp kỷ lục với con số 0,63%. Đây là một con số
đáng kinh ngạc, một mức lạm phát thấp nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính tốn mức
lạm phát. Theo Tổng cục Thống kê, ngun nhân chính là do giá xăng dầu trên thế giới
giảm mạnh khiến cho mức tỷ lệ lạm phát năm 2015 đạt mức thấp.
Giai đoạn từ năm 2016 đến 2020: Nền kinh tế được quản lý chặt chẽ nên tỷ lệ lạm phát
luôn ổn định ở mức 4%. Năm 2020 là một năm có nhiều biến động phức tạp do đại dịch
Covid-19 ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của các lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau.
Giai đoạn từ năm 2021 đến 2022: Trong năm 2021, lạm phát ở Việt Nam vẫn được kiểm
soát tốt mặc dù chịu ảnh hưởng của xung đột Nga-Ukraine và những nút thắt chuỗi cung
ứng toàn cầu trong đại dịch Covid-19. Với mức lạm phát 1,84%, Việt Nam đang là một
“làn gió ngược” trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu. Hiện nay, Việt Nam đang nằm
trong số ít những quốc gia có mức lạm phát trung bình ở mức 4-6%. Năm 2022, tỷ lệ lạm
phát tăng nhẹ lên 3,21%.
2.3. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
2.3.1. Lạm phát do cầu kéo

Lạm phát cầu kéo là hiện tượng lạm phát xảy ra do nhu cầu thị trường về hàng
hóa, dịch vụ tăng nhanh dẫn đến giá cả hàng hóa tăng cao (gọi là cầu kéo). Lạm phát do
cầu kéo thường xuất phát từ việc tăng cầu đối với một hàng hóa nào đó, khiến giá của
hàng hóa đó tăng cao, khiến giá của hầu hết các hàng hóa khác trên thị trường cũng có
xu hướng tăng.

Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát do cầu kéo, bao gồm nguyên nhân của
người tiêu dùng, nhà đầu tư và chính phủ:

Nhu cầu tiêu dùng tăng: Lạm phát phát triển khi nhu cầu và tiêu dùng tăng đột

biến. Khi nhu cầu về một hàng hóa tăng lên thì giá sẽ tăng lên. Giá cả các mặt hàng
khác cũng bị ảnh hưởng và tăng cao khiến giá các mặt hàng khác trên thị trường tăng
đáng kể, dẫn đến lạm phát gia tăng và ngược lại.

9

lOMoARcPSD|11424851

Đầu tư cao: Đầu tư cao dẫn đến nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên, đẩy giá
cả lên cao. Bởi khi doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất sẽ cần nhiều ngun liệu, nhân
cơng và máy móc hơn. Điều này có thể dẫn đến chi phí sản xuất tăng, đẩy giá lên cao.
Khi các công ty đầu tư, họ thường cần vay tiền từ ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến
sự gia tăng cung tiền trong nền kinh tế. Khi nguồn cung tiền tăng lên, giá cả có thể sẽ
tăng vì các doanh nghiệp có thể tính giá cao hơn khi có nhiều tiền hơn trong nền kinh
tế.

Tăng chi tiêu chính phủ: Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu tiêu dùng và đầu
tư mạnh vào cơ sở hạ tầng, giá cả sẽ tăng. Ngược lại, khi chính phủ quyết định cắt giảm
các chương trình cơng cộng hoặc các dự án đầu tư lớn thì mức giá sẽ giảm.

Nhu cầu xuất khẩu: Khi nhu cầu xuất khẩu tăng, nguồn cung trong nước cịn lại
giảm và do đó giá tăng. Nhu cầu xuất khẩu và dịng vốn vào cũng có thể dẫn đến lạm
phát, đặc biệt là trong hệ thống tỷ giá hối đối cố định, có thể dẫn đến tăng cung tiền.
Điều ngược lại xảy ra khi nền kinh tế thế giới hoặc khu vực rơi vào suy thoái, dẫn đến
nhu cầu xuất khẩu và dịng vốn nước ngồi chảy vào giảm.

(Nguồn: Economicshelp)
Hình 2.3: Lạm phát do cầu kéo
2.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy là một loại lạm phát trong nền kinh tế xảy ra khi giá cả

tăng do áp lực từ chi phí sản phẩm và dịch vụ tăng lên, thường là do chi phí sản xuất và
cung ứng tăng đột ngột và khơng đồng đều. Hiện tượng này khiến giá hàng hóa, dịch vụ
tăng nhanh, đôi khi không cải thiện đáng kể về chất lượng hoặc giá trị. Lạm phát do chi
phí đẩy thường là một vấn đề kinh tế nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức mua của người
tiêu dùng và sự ổn định kinh tế.

10

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Một số nguyên nhân gây ra lạm phát chi phí đẩy bao gồm:
Giá ngun liệu thơ tăng: Giá ngun liệu thơ chính như dầu, khống sản và

ngun liệu nơng nghiệp tăng có thể là nguyên nhân quan trọng gây ra lạm phát do chi
phí đẩy. Khi giá nguyên liệu tăng, sản phẩm làm ra có sử dụng chúng cũng phải tăng giá
để bù đắp chi phí.

Chi phí lao động tăng: Việc tăng tiền lương và chi phí lao động trong sản xuất và
cung cấp sản phẩm và dịch vụ có thể dẫn đến tăng giá chung. Khi cơng nhân địi lương
cao hơn, các cơng ty thường phải tăng giá để trả lương cho nhân viên.

Sự khan hiếm nguồn cung: Khi nguồn cung của một sản phẩm hoặc dịch vụ bị
hạn chế hoặc gián đoạn, chẳng hạn như do thiên tai, hạn hán hoặc xung đột khu vực, giá
có thể tăng mạnh do khan hiếm.

Áp lực từ cầu: Tăng trưởng cầu vượt quá cung cũng có thể khiến giá tăng. Khi có
sự gia tăng đột ngột về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp đối với một sản
phẩm hoặc dịch vụ, giá có thể tăng.


Các biện pháp tài khóa khơng phù hợp: Chính sách tài khóa và tiền tệ khơng cân
bằng hoặc khơng phù hợp có thể dẫn đến lạm phát do chi phí đẩy. Tạo ra quá nhiều tiền
mà khơng có sản phẩm thực sự có thể khiến giá tăng.

Thay đổi cơ cấu giá: Sự thay đổi trong cơ cấu giá cả của một số loại sản phẩm
hoặc dịch vụ có thể dẫn đến sự gia tăng tổng thể của giá cả.

(Nguồn: Economicshelp)

Hình 2.4: Lạm phát do chi phí đẩy

11

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

2.2.3. Lạm phát do thay đổi tỷ giá
Lạm phát do thay đổi tỷ giá hối là một loại lạm phát xảy ra khi giá trị của đồng

tiền quốc gia giảm xuống so với đồng tiền nước ngồi. Điều này có thể dẫn đến tăng giá
cả hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, từ đó làm tăng lạm phát trong nước.

Một số nguyên nhân dẫn đến lạm phát do thay đổi tỷ giá:
Giá trị đồng tiền giảm: Khi một quốc gia giảm giá trị đồng tiền của mình so với
các nước khác thì giá trị của ngoại tệ sẽ tăng lên. Điều này có thể làm tăng giá trị của
hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, góp phần làm tăng tỷ lệ lạm phát.
Tăng giá nguyên liệu xuất khẩu: Nếu quốc gia phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu
để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, và giá của những nguyên liệu này tăng do thay đổi tỷ

giá, thì giá của sản phẩm cuối cùng cũng có thể tăng lên, góp phần vào lạm phát.
Phá giá: Trong chế độ tỷ giá cố định, chính sách phá giá đồng nội tệ sẽ làm giá
hàng xuất khẩu tính theo ngoại tệ rẻ đi và giá hàng nhập khẩu tính theo nội tệ tăng lên.
2.3.4. Lạm phát ỳ
Lạm phát nói chung được định nghĩa là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung.
Điều này không nhất thiết có nghĩa giá cả của mọi hàng hóa và dịch vụ đồng thời phải
tăng lên theo cùng một tỉ lệ, mà chỉ cần mức giá trung bình tăng lên.
Lạm phát ỳ thường do một số yếu tố sau:
Kỳ vọng lạm phát: Khi người dân và doanh nghiệp kỳ vọng lạm phát sẽ tiếp tục ở
mức cao, họ sẽ hành động theo cách thúc đẩy lạm phát tiếp tục. Ví dụ, người dân có thể
tăng lương và yêu cầu tăng giá để bù đắp cho lạm phát dự kiến, và các doanh nghiệp có
thể tăng giá để bù đắp cho chi phí lao động tăng. Điều này có thể tạo ra một vịng luẩn
quẩn, khiến lạm phát tiếp tục tăng lên.
Cung tiền tăng chậm: Khi cung tiền tăng chậm, nó có thể khơng đủ để đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế. Điều này có thể dẫn đến lạm phát, vì các doanh nghiệp sẽ tăng
giá để đáp ứng nhu cầu.
Tăng trưởng kinh tế chậm: Khi tăng trưởng kinh tế chậm, nó có thể dẫn đến giảm
cung hàng hóa và dịch vụ. Điều này có thể dẫn đến lạm phát, vì các doanh nghiệp sẽ tăng
giá để bù đắp cho sự thiếu hụt.
2.3.5. Lạm phát do tăng trưởng tiền tệ
Nguyên nhân lạm phát do tăng trưởng tiền tệ là do khi cung tiền trong nền kinh tế
tăng lên, thì cầu về hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ tăng lên. Điều này có thể dẫn đến tăng

12

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

giá cả, vì các doanh nghiệp sẽ tăng giá để đáp ứng nhu cầu. Đây được coi là nguyên nhân

duy nhất gây ra tình trạng lạm phát kéo dài.

Nguyên nhân lạm phát do tăng trưởng tiền tệ có thể được giải thích như sau:
Mất giá trị đồng tiền: Khi lượng tiền tăng lên mà không được hỗ trợ bởi tăng
trưởng nền kinh tế, giá trị của đồng tiền có thể giảm, làm cho mỗi đồng tiền đơn vị mất
giá trị. Điều này dẫn đến tăng giá cả và lạm phát.
Nhu cầu tiêu dùng tăng lên: Một số lượng lớn tiền mặt trong nền kinh tế có thể
kích thích chi tiêu tiêu dùng. Nếu sản xuất khơng đáp ứng kịp nhu cầu tăng, giá cả có thể
tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Kích thích đầu tư rủi ro cao: Khi tiền mặt rẻ, nhà đầu tư có thể tìm kiếm các cơ hội
đầu tư mang lại lợi nhuận cao hơn. Điều này có thể dẫn đến việc đầu tư vào các dự án rủi
ro cao, tạo áp lực lạm phát trong một số lĩnh vực.
Thúc đẩy xuất khẩu và giảm cạnh tranh: Tăng trưởng tiền tệ có thể làm giảm giá
trị của đồng tiền và làm tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Điều này có thể dẫn đến
tăng giá của hàng hóa và dịch vụ nội địa.
Lạm phát do tăng trưởng tiền tệ thường xảy ra khi chính phủ tăng cung tiền để
kích thích nền kinh tế. Khi chính phủ tăng cung tiền, thì họ đang cố gắng tăng chi tiêu và
đầu tư của doanh nghiệp và người dân. Điều này có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
nhưng nó cũng có thể dẫn đến lạm phát.
Chương 3: Kết luận và hàm ý chính sách
3.1. Kết luận
Lạm phát là một vấn đề kinh tế quan trọng có thể tác động đến sự phát triển kinh tế theo
cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Về tích cực: Khi tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải, 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10%
ở các nước đang phát triển sẽ mang lại những lợi ích sau cho nền kinh tế:
Kích thích tiêu dùng, vay nợ và đầu tư để giảm thất nghiệp xã hội.
Đối với cá nhân, khi lạm phát cao, tiền gửi ngân hàng mang lại lợi ích nhanh
chóng, vì lãi suất tiền gửi ngân hàng cao hơn có thể kiềm chế lạm phát.
Bằng cách tăng cung tiền, đất nước có thể thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng, v.v., đầu tư xây dựng thêm trường học, cơ

sở giáo dục, viện nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu, tăng lương cho người lao động, xây dựng
các nhà máy, xí nghiệp... tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ

13

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

khoa học công nghệ, đáp ứng điều kiện cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Dù tốc độ tăng trưởng kinh tế có cao hay khơng thì lạm phát cũng phải được duy trì ở
mức nhất định.
Về tiêu cực:

Lạm phát làm cho mỗi đơn vị tiền tệ mất giá trị. Điều này có thể dẫn đến chi phí
nhập khẩu tăng lên, đặc biệt đối với nguyên liệu thô và hàng hóa cần nhập khẩu. Khi
giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, người ta có ít tiền hơn để chi tiêu. Điều này có thể dẫn
đến giảm tiêu dùng và tác động đến tăng trưởng kinh tế.

Lạm phát làm tăng chi phí sản xuất, khiến các cơng ty phải đối mặt với chi phí
nhân cơng và ngun vật liệu cao hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng cạnh
tranh.

Khi lạm phát xảy ra, chúng ta cần nhiều tiền hơn để sẵn sàng cho việc chi trả
những món hàng hóa như khi chưa có lạm phát. Khiến chúng ta phải đi vay tiền tại tổ
chức tín dụng chẳng hạn và các doanh nghiệp cũng cần phải vay vốn nhiều hơn để nhập
nguyên vật liệu và hàng hóa nhằm duy trì hoạt động kinh doanh. Khi có nhiều người vay,
ngân hàng phải tăng lãi suất và nếu doanh nghiệp không tạo ra đủ lợi nhuận để trả cho
ngân hàng, nền kinh tế có nguy cơ suy thối. Khi đó, số người thất nghiệp sẽ tăng lên,
đời sống người dân trở nên khó khăn, thu nhập của người dân giảm mạnh. Một hậu quả

thảm khốc là khi lạm phát xảy ra, người giàu sẽ tích lũy tài sản và hàng hóa. Và người
nghèo khơng có đủ tiền để mua nhu yếu phẩm hàng ngày. Lạm phát cao có thể dẫn đến
bất ổn kinh tế và mất niềm tin vào tiền tệ và hệ thống tài chính. Điều này có thể dẫn đến
suy thối kinh tế.
Lạm phát là yếu tố vĩ mô quan trọng mà mọi người cần quan tâm nếu muốn quản lý tốt
tài chính cá nhân. Lạm phát khơng chỉ mang đến những mặt tiêu cực mà cịn mang đến
những mặt tích cực, tạo cơ hội cho phát triển kinh tế nước ta. Nếu lạm phát thấp, bạn có
thể mua nhiều hàng hóa hơn với giá rẻ hơn, giúp nền kinh tế phát triển và tiết kiệm tiền.
Nếu lạm phát cao, hãy xem xét tài sản có giá trị hoặc nhanh chóng nhân đơi số tiền
trong ngân hàng.

3.2. Hàm ý chính sách
Ở Việt Nam, lạm phát trong giai đoạn 2016-2022 có xu hướng giảm dần, nhưng vẫn ở
mức cao hơn mục tiêu của Chính phủ là dưới 4%. Lạm phát ở mức cao có thể gây ra
những tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng lạm

14

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

phát ở Việt Nam và các tác động của lạm phát đến sự phát triển kinh tế, có thể rút ra một
số hàm ý chính sách sau:

Chính sách tiền tệ: Để kiểm soát lạm phát, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thắt
chặt chính sách tiền tệ, cụ thể là tăng lãi suất và giảm cung tiền trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, việc thắt chặt chính sách tiền tệ cần được thực hiện một cách thận trọng để không
làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.


Chính sách tài khóa: Chính phủ cần cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế để giảm thâm
hụt ngân sách. Việc cắt giảm chi tiêu cần tập trung vào các khoản chi không cần thiết,
trong khi việc tăng thuế cần được thực hiện một cách hợp lý để không làm ảnh hưởng
đến thu nhập của người dân và doanh nghiệp.

Chính sách thuế và chi tiêu: Chính sách thuế có thể được điều chỉnh để ổn định giá
cả và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Chi tiêu công cũng có thể được
quản lý để đảm bảo rằng nó khơng góp phần vào áp lực lạm phát.

Quản lý cung tiền: Kiểm soát cung tiền là một phương tiện quan trọng để ngăn
chặn lạm phát. Việc quản lý chặt chẽ việc in tiền và tăng cung tiền có thể giảm áp lực lạm
phát.

Quản lý giá cả: Chính sách quản lý giá cả có thể được sử dụng để kiểm soát giá cả
và đảm bảo rằng nó khơng tăng lên q nhanh.

Thúc đẩy năng lực sản xuất: Để giảm áp lực lạm phát do chi phí sản xuất tăng lên,
chính sách có thể tập trung vào việc thúc đẩy năng lực sản xuất, cải thiện hiệu suất lao
động và tăng cường cạnh tranh.
Ngồi ra, Chính phủ cần có các biện pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp để giảm
thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát, chẳng hạn như:

Tăng lương tối thiểu là một biện pháp hiệu quả để giúp người lao động có thêm
thu nhập để bù đắp cho sự gia tăng giá cả. Tuy nhiên, việc tăng lương tối thiểu cần được
thực hiện một cách thận trọng để khơng làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và tăng trưởng kinh tế.

Hỗ trợ doanh nghiệp là một biện pháp quan trọng để giúp doanh nghiệp giảm chi
phí sản xuất, từ đó có thể tăng khả năng cạnh tranh và duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính phủ có thể hỗ trợ doanh nghiệp thơng qua các biện pháp sau:


Hỗ trợ lãi suất: Chính phủ có thể hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp thơng qua
các chương trình cho vay ưu đãi.

15

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

Giảm thuế: Chính phủ có thể giảm thuế cho doanh nghiệp, chẳng hạn như
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,...

Hỗ trợ đầu tư: Chính phủ có thể hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển, đổi mới công nghệ,...

Hỗ trợ người dân là một biện pháp cần thiết để giúp người dân giảm bớt khó khăn
khi lạm phát xảy ra. Chính phủ có thể hỗ trợ người dân thơng qua các chương trình an
sinh xã hội, chẳng hạn như trợ cấp giá điện, nước, hỗ trợ học phí,...

16

Downloaded by nhung nhung ()

lOMoARcPSD|11424851

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> />tinh-trang-du-cau-20190905100839736.htm
/> />gi.aspx#google_vignette
/>phat.html#lam-phat-tien-te

/> /> />phat.aspx#6-mot-so-phuong-an-kiem-soat-lam-phat
/>Nguyễn, Minh Tuấn (2010). -Kinh tế vĩ mô : Dành cho sinh viên ngành kinh tế, quản trị
kinh doanh / Nguyễn Minh Tuấn, Trần Nguyễn Minh Ái.- TP. Hồ Chí Minh : Đại học
Quốc gia TP. HCM, 2010.- 238 tr. ; 24 cm. (DDC-339)

17

Downloaded by nhung nhung ()


×