Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

tên đề tài ảnh hưởng của xử lý axit hcl, bảo quản lạnh đến tỷ lệ trứng nở và kết quả nuôi tằm của cặp lai ♀09 x ♂đsktên đề tài ảnh hưởng của xử lý axit hcl, bảo quản lạnh đến tỷ lệ trứng nở và kết quả nuôi t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ THỦY

TÊN ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ AXIT HCL,
BẢO QUẢN LẠNH ĐẾN TỶ LỆ TRỨNG NỞ VÀ KẾT QUẢ
NUÔI TẰM CỦA CẶP LAI ♀09 X ♂ĐSK

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ AXIT HCL, BẢO QUẢN
LẠNH ĐẾN TỶ LỆ TRỨNG NỞ VÀ KẾT QUẢ NUÔI
TẰM CỦA CẶP LAI ♀09 X ♂ĐSK

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phan Xuân Hảo
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Long

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Văn Long, PGS.TS. Phan Xuân Hảo đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám Đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Di truyền-Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt nam
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Cơ quan Trung
tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương đã giúp đỡ tôi và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Học viên

Bùi Thị Thủy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục đồ thị ........................................................................................................... ix
Danh mục ảnh ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

1.2

Mục đích, yêu cầu............................................................................................ 2


1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1

Vài nét về đặc thù chu trình sản xuất dâu tằm tơ .............................................. 3

2.2

Vòng đời tằm dâu ............................................................................................ 3

2.3

Giống tằm và tầm quan trọng của giống tằm .................................................... 7

2.3.1

Giống tằm ........................................................................................................ 7

2.3.2

Tầm quan trọng của giống tằm ......................................................................... 7

2.4

Cơ cấu giống tằm ở nước ta ............................................................................. 8


2.5

Một số căn cứ lý luận và thực tiễn làm cơ sở nghiên cứu đề tài ........................ 8

2.5.1

Ưu thế lai ......................................................................................................... 8

2.5.2

Hóa tính ......................................................................................................... 10

2.5.3

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 12

2.6

Tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước .................................................. 13

2.6.1

Xử lý trứng nở nhân tạo ................................................................................. 13

2.6.2

Bảo quản lạnh ................................................................................................ 18

Phần 3. Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu .......................................... 23
3.1


Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 23

3.1.1

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 23

3.1.2

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


3.1.3

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 24

3.2

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 24

3.2.1

Xác định công thức thích hợp xử lý axit HCl trứng trắng ............................... 24

3.2.2


Xác định công thức thích hợp bảo quản lạnh và xử lý axit HCl trứng
hồng .............................................................................................................. 24

3.2.3

Xác định công thức thích hợp bảo quản lạnh và xử lý axit HCl trứng đen ...... 24

3.2.4

Xác định thời gian có thể bảo quản lạnh trứng trắng, trứng chuyển xanh ........ 24

3.3

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 24

3.3.1

Phương pháp bảo quản lạnh, kỹ thuật xử lý axit HCl trứng tằm, ấp trứng
và nuôi tằm áp dụng trong các công thức thí nghiệm ...................................... 24

3.3.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 28

3.4

Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 31

3.5


Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 33

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 34
4.1

Công thức thích hợp xử lý axit HCl trứng trắng (TN1) ................................... 34

4.2

Công thức xử lý axit HCl ở các ngưỡng thời gian bảo quản lạnh 30 – 40 50 - 60 - 70 - 80 ngày của giai đoạn trứng hồng ............................................. 36

4.2.1

Kết quả xử lý axit trứng hồng bảo quản lạnh 30 ngày (TN2) .......................... 36

4.2.2

Kết quả xử lý axit trứng hồng bảo quản lạnh 40 ngày (TN3) .......................... 38

4.2.3

Kết quả xử lý axit trứng hồng bảo quản lạnh 50 ngày (TN4) .......................... 40

4.2.4

Kết quả xử lý axit trứng hồng bảo quản lạnh 60 ngày (TN5) .......................... 41

4.2.5

Kết quả xử lý axit trứng hồng bảo quản lạnh 70 ngày (TN6) .......................... 44


4.2.6

Kết quả xử lý axit trứng hồng bảo quản lạnh 80 ngày (TN7) .......................... 45

4.3

Công thức xử lý axit HCl ở các ngưỡng thời gian bảo quản lạnh 90 - 100
- 110 - 120 ngày của giai đoạn trứng đen ....................................................... 48

4.3.1

Kết quả xử lý axit trứng đen bảo quản lạnh 90 ngày (TN8) ............................ 48

4.3.2

Kết quả xử lý axit trứng đen bảo quản lạnh 100 ngày (TN9) .......................... 49

4.3.3

Kết quả xử lý axit trứng đen bảo quản lạnh 110 ngày (TN10) ........................ 52

4.3.4

Kết quả xử lý axit trứng đen bảo quản lạnh 120 ngày (TN11) ........................ 54

4.4

Thời gian thích hợp bảo quản lạnh trứng trắng ............................................... 57


4.4.1

Thời gian thích hợp bảo quản lạnh đối với trứng trắng trước khi xử lý
axit HCl (TN12) ............................................................................................ 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


4.4.2

Thời gian thích hợp bảo quản lạnh trứng trắng sau khi đã xử lý axit HCl
(TN13)........................................................................................................... 60

4.4.3

Thời gian thích hợp bảo quản lạnh đối với trứng đã chuyển xanh (TN14) ...... 64

Phần 5. Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 68
5.1

Kết luận ......................................................................................................... 68

5.2

Đề nghị .......................................................................................................... 69

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 70
Phụ lục ...................................................................................................................... 73


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ và ký hiệu viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CTĐC

Công thức đối chứng

d

Tỷ trọng dung dịch axit HCl

ĐSK

Đồ Sơn Khoang

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

g

Gam


h

Giờ

RVTB

Ré vàng Thái Bình

TN

Thí nghiệm

TM

Tằm Mắt

x

Lai



Lai ngược và xuôi



Con đực




Con cái



Phút

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng trắng đến tỷ lệ
trứng nở ..................................................................................................34
Bảng 4.1B

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng trắng đến kết
quả nuôi tằm ...........................................................................................35

Bảng 4.2A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở của
trứng hồng đã qua bảo quản lạnh 30 ngày ...............................................36
Bảng 4.2B

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng hồng đã qua
bảo quản lạnh 30 ngày đến kết quả nuôi tằm ...........................................37

Bảng 4.3A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở của
trứng hồng đã qua bảo quản lạnh 40 ngày ...............................................38
Bảng 4.3B


Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng hồng đã qua
bảo quản lạnh 40 ngày đến kết quả nuôi tằm ...........................................39

Bảng 4.4A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở của
trứng hồng đã qua bảo quản lạnh 50 ngày ...............................................40
Bảng 4.4B

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng hồng đã qua
bảo quản lạnh 50 ngày đến kết quả nuôi tằm ...........................................41

Bảng 4.5A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở của
trứng hồng đã qua bảo quản lạnh 60 ngày ...............................................41
Bảng 4.5B

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng hồng đã qua
bảo quản lạnh 60 ngày đến kết quả nuôi tằm ...........................................43

Bảng 4.6A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở của
trứng hồng đã qua bảo quản lạnh 70 ngày ...............................................44
Bảng 4.6B

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng hồng đã qua
bảo quản lạnh 70 ngày đến kết quả nuôi tằm ...........................................45

Bảng 4.7A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở
trứng hồng đã qua bảo quản lạnh 80 ngày ...............................................46
Bảng 4.7B

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng hồng đã qua

bảo quản lạnh 80 ngày đến kết quả nuôi tằm ...........................................47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


Bảng 4.8

Bảng tổng hợp công thức xử lý axit có trứng nở tốt nhất và không
ảnh hưởng đến kết quả nuôi tằm ở giai đoạn trứng hồng đã qua bảo
quản lạnh từ 30 đến 80 ngày....................................................................48

Bảng 4.9

Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở
trứng đen đã qua bảo quản lạnh 90 ngày..................................................49

Bảng 4.10A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở của
trứng đen đã qua bảo quản lạnh 100 ngày ................................................49
Bảng 4.10B Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đen đã qua bảo
quản lạnh 100 ngày đến kết quả nuôi tằm ................................................51
Bảng 4.11A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở
trứng đen đã qua bảo quản lạnh 110 ngày ................................................52
Bảng 4.11B Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đen đã qua bảo
quản lạnh 110 ngày đến kết quả nuôi tằm ................................................53
Bảng 4.12A Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đến tỷ lệ nở
trứng đen đã qua bảo quản lạnh 120 ngày ................................................54
Bảng 4.12B Ảnh hưởng của tỷ trọng và thời gian xử lý axit trứng đen đã qua bảo
quản lạnh 120 ngày đến kết quả nuôi tằm ................................................56

Bảng 4.13

Bảng tổng hợp công thức xử lý trứng nở tốt nhất và không ảnh
hưởng đến kết quả nuôi tằm ở giai đoạn trứng đen đã qua bảo quản
lạnh từ 100 đến 120 ngày ........................................................................57

Bảng 4.14A Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh trứng trắng trước khi xử lý
axit HCl đến tỷ lệ trứng nở ......................................................................58
Bảng 4.14B Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh trứng trắng trước khi xử lý
axit HCl đến kết quả nuôi tằm .................................................................60
Bảng 4.15A Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh trứng trắng sau khi xử lý axit
HCl đến tỷ lệ trứng nở ............................................................................61
Bảng 4.15B Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh trứng trắng sau khi xử lý axit
HCl đến kết quả nuôi tằm ........................................................................63
Bảng 4.16A Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh đối với trứng đã chuyển
xanh đến tỷ lệ trứng nở ...........................................................................64
Bảng 4.16B Ảnh hưởng của thời gian bảo quản lạnh đối với trứng chuyển xanh
đến kết quả nuôi tằm ...............................................................................66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1

Vòng đời tằm dâu .....................................................................................3


Sơ đồ 3.1

Quy trình tiến hành các thí nghiệm ở giai đoạn trứng trắng .....................24

Đồ thị 4.1

Tỷ lệ nở của trứng hồng bảo quản lạnh 30, 40 ngày.................................38

Đồ thị 4.2

Tỷ lệ nở của trứng hồng bảo quản lạnh 50, 60 ngày.................................42

Đồ thị 4.3

Tỷ lệ nở của trứng hồng bảo quản lạnh 70, 80 ngày.................................46

Đồ thị 4.4

Tỷ lệ trứng nở của trứng đen đã qua bảo quản lạnh 90, 100 ngày ............50

Đồ thị 4.5

Tỷ lệ trứng nở của trứng đen đã qua bảo quản lạnh 110, 120 ngày..........55

Đồ thị 4.6

Tỷ lệ trứng nở ở các ngưỡng thời gian bảo quản lạnh trứng trắng
trước khi xử lý axit..................................................................................59

Đồ thị 4.7


Tỷ lệ trứng nở ở các ngưỡng thời gian bảo quản lạnh trứng trắng sau
khi xử lý axit ...........................................................................................61

Đồ thị 4.8

Tỷ lệ trứng nở ở các ngưỡng thời gian bảo quản lạnh trứng trắng ở
giai đoạn chuyển xanh.............................................................................64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


DANH MỤC ẢNH

Ảnh 3.1

Trứng trắng .............................................................................................25

Ảnh 3.2

Trứng hồng .............................................................................................25

Ảnh 3.3

Trứng đen ...............................................................................................25

Ảnh 3.4


Trứng chuyển xanh .................................................................................26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ở Việt Nam thời tiết vụ hè nắng nóng, mưa nhiều ẩm độ cao, không thích hợp
cho nuôi tằm lưỡng hệ chất lượng cao. Trong khi đó sản lượng lá dâu tập trung chủ yếu
vào vụ hè, cặp lai (♀09 x ♂ĐSK) đã được đưa vào ứng dụng để đáp ứng điều kiện thời
tiết và nhu cầu trứng tằm cho vụ hè. Để có tỷ lệ trứng nở tốt nhất cặp lai (♀09 x ♂ĐSK)
cần được nghiên cứu các công thức xử lý Axit HCl ở các giai đoạn trứng trắng, trứng
hồng, trứng đen và thời gian bảo quản lạnh ở giai đoạn trứng trắng cho tỷ lệ trứng nở tốt
nhất mà không ảnh hưởng đến chất lượng tằm. Kết quả xử lý trứng ở các công thức sau
cho tỷ lệ trứng nở tốt nhất mà không ảnh hưởng đến chất lượng tằm: trứng trắng (d =
1.065; t = 5’); trứng hồng thời gian bảo quản lạnh 30 ngày (d = 1.085; t = 5’); 40 ngày
(d = 1.090; t = 5’); 50 ngày (d = 1.095; t = 6’); 60 ngày (d = 1.095; t = 6’); 70 ngày (d =
1.100; t = 5’); 80 ngày (d = 1.100; t = 5’); trứng đen thời gian bảo quản lạnh 100 ngày
(d = 1.100; t = 5’); 110 ngày (d = 1.095; t = 6’); 120 ngày (d = 1.090; t = 6’). Thời gian
bảo quản lạnh trứng trắng có tỷ lệ trứng nở tốt nhất mà chất lượng tằm vẫn được đảm
bảo như sau: trứng trắng bảo quản lạnh không quá 10 ngày trước khi xử lý axit HCl;
trứng trắng xử lý axit HCl sau đó bảo quản lạnh không quá 20 ngày; trứng chuyển xanh
có thể bảo quản lạnh được 7 ngày.

THESIS ABSTRACT
It is a hot and high humidity summer in Viet Nam. It is not suitable for rearing
high quality bivoltine silkworm. Mean while, the productivity of mulberry leaves also
concentrate in the summer season, so F1 hybrid combination between bivoltine mother
and multivoltine father (♀09 x♂ĐSK) has been applied in order to meet the weather

conditions and the needfulness of eggs in the summer. To have the best hatching eggs
ratio, the cross (♀09 x♂ĐSK) was studied with hydrochloric acid treatment
formulations at the egg periods of yellow colour, brownish colour, dark colour and
preservation duration at the yellow colour period which gives the best hatching ratio and
didn’t effect on rearing silkworm duration. Results showed hydrochloric acid treatment
formulations with best hatching egg ratio and didn’t effect on rearing silkworm
duration: yellowcolour eggs period (d = 1.065; t = 5’); brownish colour eggs period with
preservation duration 30 days (d = 1.085; t = 5’); 40 days (d = 1.090; t = 5’); 50 days (d
= 1.095; t = 6’); 60 days (d = 1.095; t = 6’); 70 days (d = 1.100; t = 5’); 80 days (d =
1.100; t = 5’); dark colour eggs period with preservation duration 100 days (d = 1.100; t

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page xi


= 5’); 110 days (d = 1.095; t = 6’); 120 days (d = 1.090; t = 6’). Preservation duration of
yellow colour egg with the best hatching ratio and didn’t effect on rearing silkworm
duration such as: The preservation duration of yellow colour egg isn’t max 10 days
before hydrochloric acid treatment, preservation of acid treated egg isn’t max 20 days;
the blue – spot egg stage can preserve up to 7 days.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cũng như cây trồng và vật nuôi nói chung, giống tằm có một vị trí quan

trọng trong sản xuất nghề tằm. Giống là tiền đề, là tư liệu sản xuất dâu tằm. Hàng
nghìn năm qua nhân dân ta quen nuôi giống tằm nguyên đa hệ kén có màu vàng.
Những giống tằm này dễ nuôi nhưng năng suất và phẩm chất tơ kén thấp, không
đáp ứng được nhu cầu ươm tơ công nghiệp cũng như nhu cầu chất lượng tơ lụa
ngày nay.
Ở Việt Nam, sau năm 1964 chúng ta đã nhập nội giống tằm lưỡng hệ
kén trắng có năng suất chất lượng tơ kén tốt hơn nhiều so với giống tằm đa hệ
kén vàng và giống tằm lai cũng bắt đầu được áp dụng trong sản xuất.
Vùng ĐBSH và miền Trung thời gian vụ hè kéo dài từ tháng 5 đến hết
tháng 9. Nhiệt ẩm độ ở mùa hè đều cao không phù hợp với yêu cầu sinh lý của
tằm lưỡng hệ kén trắng. Do đó nuôi tằm ở mùa hè thường bị bệnh nhiều đặc biệt
là bệnh virus và vi khuẩn, năng suất kén thu được không cao. Trong khi đó sản
lượng lá dâu ở vụ hè thường chiếm 65 - 70% tổng sản lượng lá dâu trong năm.Từ
thực tế đó nhiều năm nay lợi dụng ưu thế lai dân ta nuôi giống tằm lai đa hệ với
lưỡng hệ (thường gọi là giống tằm vàng lai). Vế tằm lai ♀đa hệ kén vàng x
♂lưỡng hệ kén trắng được sử dụng phổ biến trong sản xuất hơn vì trứng không
ngủ đông. Cặp lai♀lưỡng hệ kén trắng x ♂đa hệ kén vàng, trứng tằm có ngủ
đông nên cần áp dụng biện pháp qua đông nhân tạo hoặc xử lý trứng nở nhân tạo
bằng dung dịch axit HCl.
Gần đây, trong sản xuất áp dụng giống tằm lai (09↔ĐSK), cặp lai (♀ĐSK
x ♂09) trứng không ngủ đông như giống tằm đa hệ nên chỉ sử dụng ngay sau khi
trứng được đẻ ra. Cặp lai (♀09 x ♂ĐSK) trứng tằm ngủ đông nên có thể bảo
quản lạnh dài ngày theo yêu cầu sản xuất nên chủ động được giống, đáp ứng nhu
cầu trứng những lúc thiếu hụt. Mỗi giống tằm khác nhau cần có tiêu chuẩn bảo
quản lạnh và xử lý axit HCl có khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo trứng giống tằm
(♀09 x ♂ĐSK) nở tốt chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của xử lý axit
HCl, bảo quản lạnh đến tỷ lệ trứng nở và kết quả nuôi tằm của cặp lai ♀09
x♂ĐSK”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Xác định thời gian bảo quản lạnh, công thức xử lý axit HCl thích hợp cho
các loại trứng tằm (trứng trắng, trứng hồng, trứng đen) cặp lai (♀09 x ♂ĐSK),
nhằm chủ động cân đối kế hoạch cung ứng trứng tằm cho sản xuất nói chung, đặc
biệt vụ hè nóng ẩm ở ĐBSH nói riêng.
1.2.2. Yêu cầu
Xác định công thức thích hợp xử lý axit HCl trứng trắng.
Xác định công thức bảo quản lạnh và xử lý axit HCl ở giai đoạn trứng
hồng, trứng đen.
Xác định thời gian thích hợp có thể bảo quản lạnh trứng trắng.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Khai thác hiệu quả nguồn gen giống tằm của Việt Nam trong việc lai tạo
cung cấp sản phẩm trứng giống mới góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú về
cơ cấu giống tằm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trứng sản xuất trong nước đáp ứng được nhu cầu của người nông dân
trong thời gian nguồn trứng bị khan hiếm do thời tiết nóng ẩm. Năng suất kén và
chất lượng tơ tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho 1 ha dâu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. VÀI NÉT VỀ ĐẶC THÙ CHU TRÌNH SẢN XUẤT DÂU TẰM TƠ
Đặc thù chu trình sản xuất ngành dâu tằm tơ có những điểm khác nhiều so
với một số ngành sản xuất nông nghiệp khác, đó là sự liên quan chặt chẽ, ràng
buộc và lệ thuộc vào nhau giữa trồng dâu - nuôi tằm - ươm tơ - dệt lụa và tiêu
dùng sản phẩm của ngành sản xuất dâu tằm. Đây là chuỗi sản xuất dài qua nhiều
công đoạn khác nhau, công đoạn trước có vai trò quan trọng cho công đoạn sau.
Lá dâu có chất lượng tốt thì tằm khỏe, nâng cao năng suất kén đồng thời cho sợi
tơ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu dệt lụa. Lá dâu có chất lượng kém thì tằm
yếu dẫn đến năng suất kén thấp đồng thời sợi tơ có chất lượng trung bình và thấp
thì chỉ đáp ứng được cho các cơ sở dệt thủ công.
2.2. VÒNG ĐỜI TẰM DÂU
Tằm dâu (Bombyx mori L) là loài côn trùng biến thái hoàn toàn, trong sự
phát triển cá thể để hoàn thành một thế hệ, nó trải qua 4 giai đoạn rõ rệt là:
Trứng, tằm, nhộng, ngài.
Tằm thuộc loại biến nhiệt, nhiệt độ cơ thể tằm thay đổi phụ thuộc vào
nhiệt độ trong phòng tằm. Thời gian sinh trưởng phát dục qua mỗi giai đoạn cũng
như cả vòng đời dài ngắn phụ thuộc vào điều kiện môi trường mà ảnh hưởng lớn
nhất là nhiệt độ, sau đó đến độ ẩm và ánh sáng. Điều kiện nhiệt độ 24 - 280C, ẩm
độ 80 - 85% vòng đời của tằm có thời gian phát dục như sơ đồ sau:

1-2 ngày

8-11 ngày

7-11 ngày

22-26 ngày

Sơ đồ 2.1: Vòng đời tằm dâu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


+ Giai đoạn trứng:
- Trứng tằm đa hệ, trứng cặp lai (♀đa hệ x ♂lưỡng hệ) không có hiện
tượng ngủ nghỉ, sau khi con cái đẻ trứng, trong vòng 8 - 10 ngày, ở nhiệt độ 24 260C, trứng sẽ nở thành tằm con. Quá trình chuyển màu của trứng như sau:
Trứng tằm mới đẻ ra có màu trắng ngà, sau đó màu sắc chuyển sang đậm
dần. Trước nở 2 ngày trứng xuất hiện điểm đen (hay còn gọi là trứng ghim).
Trước nở 1 ngày màu sắc trứng chuyển xanh, hôm sau trứng nở thành tằm con.
- Trứng tằm lưỡng hệ, trứng cặp lai (♀lưỡng hệ x ♂đa hệ) mới đẻ có màu
vàng, vàng nhạt. Trứng sau khi đẻ ra trong khoảng thời gian 42 - 50 giờ ở nhiệt
độ 24 - 260C trứng chuyển màu hồng nhạt, hồng đậm. Sau đẻ khoảng 72 giờ,
trứng có màu đen cố định hay gọi là trứng hưu miên (trạng thải ngủ nghỉ hay gọi
là trứng ngủ đông). Màu sắc này ít có biến đổi trong quá trình bảo quản trứng. Vì
đây là đặc tính di truyền của tằm lưỡng hệ được hình thành trong điều kiện giá
lạnh của vùng ôn đới.
Trứng cặp lai (♀09 x ♂ĐSK) mang đặc tính hưu miên của con mẹ
lưỡng hệ, do đó mà sau khi trứng đẻ ra cũng chuyển màu từ vàng nhạt sang
hồng nhạt rồi hồng đậm và cuối cùng có màu đen cố định, trứng đi vào trạng
thái ngủ nghỉ. Người ta đã lợi dụng đặc tính này để bảo quản trứng lâu dài
kèm theo là phương pháp đánh thức ngủ nghỉ bằng biện pháp nhân tạo để phá
vỡ trạng thái ngủ nghỉ của trứng thì trong vòng 8 - 10 ngày trứng cũng nở như
trứng tằm đa hệ.
+ Giai đoạn tằm:
Thông thường tằm có 5 lần lột xác (4 lần lột xác ở giai đoạn tằm và 1 lần lột
xác ở giai đoạn kén để tằm thành nhộng) và 5 tuổi. Tằm tuổi 1, 2, 3 gọi là tằm con.
Tằm tuổi 4, 5 gọi là tằm lớn. Tằm mới nở, cơ thể rất nhỏ bé, có nhiều lông màu nâu
đen gọi là tằm kiến. Tằm kiến đã bắt đầu ăn dâu và lớn rất nhanh. Đến cuối tuổi 3

tằm lớn lên hàng trăm lần, cuối tuổi 5 tằm lớn lên 8.000 - 10.000 lần so với tằm
kiến. Do bên ngoài cơ thể tằm được bao bọc bởi một lớp da có cấu tạo cutin nên đã
hạn chế sự lớn lên của cơ thể tằm, vì thế sau khi ăn dâu và lớn đến một mức độ nhất
định thì tằm phải lột xác, thay lớp da cũ bằng một lớp da mới lớn hơn.
Trước khi thay da, tằm ngừng ăn dâu, không động đậy, nằm yên trên
nong nên gọi là tằm ngủ. Đây chính là lúc lớp da mới được hình thành và các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


tuyến thay da hoạt động để chuẩn bị thay lớp da cũ bằng lớp da mới rộng rãi hơn.
-

Tằm con sau nở gọi là tằm tuổi 1

-

Tằm tuổi 1 sau khi ngủ và lột xác lần 1 là tằm tuổi 2

-

Tằm tuổi 2 sau khi ngủ và lột xác lần 2 là tằm tuổi 3

-

Tằm tuổi 3 sau khi ngủ và lột xác lần 3 là tằm tuổi 4

-


Tằm tuổi 4 sau khi ngủ và lột xác lần 4 là tằm tuổi 5 (hay còn gọi là tằm ăn rỗi).

Thời gian tuổi 5, tằm ăn dâu rất khỏe để hoàn thiện và phát triển tuyến tơ,
sau đó tằm căng bóng, ngừng ăn dâu và chín. Tằm chín tìm chỗ làm tổ, nhả tơ kết
kén. Thời gian từ khi tằm nở đến khi tằm chín tùy theo giống, khí hậu từng mùa
và điều kiện nuôi dưỡng mà khác nhau, thông thường mùa hè 20 - 22 ngày, xuân
thu 25 - 28 ngày.
+ Giai đoạn nhộng:
Tằm chín nhả tơ kết kén xong thì hóa nhộng. Thời gian từ lột xác hóa
nhộng thành ngài tùy thuộc giống tằm, khí hậu, nhưng thường là 9 - 12 ngày.
Đây là thời kỳ quan trọng và tốn nhiều công trong công tác sản xuất trứng
giống. Muốn lai hai giống cần phải tách riêng đực cái cho từng giống. Khi ra
ngài lấy cái giống này lai với đực giống kia và ngược lại. Sau khi tằm hóa
nhộng 2 ngày tiến hành phân biệt đực cái. Công việc ở giai đoạn này phải làm
khẩn trương và kết thúc trước khi ngài chui ra. Dựa vào đặc trưng của nhộng
như nhộng cái to, thân bầu, các đốt bụng lớn, khoảng cách giữa các đốt dài,
đuôi tù, ở phần mặt bụng cuối đuôi có ngẫn chữ X. Nhộng đực thân nhỏ, các
đốt bụng nhỏ, đuôi thót lại và các đốt xít nhau, màu thân tối hơn nhộng cái. Ở
giữa mặt bụng đốt thứ 9 có một vết lõm màu vàng đậm. Khi phân biệt đực cái
phải cắt kén quan sát đặc trưng nhộng. Phân biệt nhộng đực cái xong cần để
riêng, dàn đều thành 1 lớp mỏng. Mỗi nong có biểu ghi tên giống, ngày tằm
chín rồi đưa vào phòng bảo quản.
+ Giai đoạn ngài:
Nhộng già thì vũ hóa thành ngài. Ngài “cắn kén” chui ra khỏi vỏ kén tập
chung vào buổi sáng sớm khi có ánh sáng kích thích. Ngài vũ hóa chui ra khỏi vỏ
kén chừng 1 - 2 phút sau là có thể giao phối được ngay. Người ta không để cho
ngài giao phối tự do mà cần bắt cho ngài giao phối. Nếu là sản xuất giống lai
người ta bắt ngài đực giống này cho giao phối với ngài cái giống kia và ngược


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


lại. Số lượng ngài đực cho sang nong ngài cái để giao phối cần nhiều hơn 1,2 1,5 lần số lượng ngài cái. Khoảng 15 - 20 phút sau, hầu hết ngài cái đã được ghép
đôi. Người ta nhẹ nhàng bắt những con ngài đực và ngài cái chưa ghép đôi sang
nong khác để không ảnh hưởng đến những con ngài đã ghép đôi. Chỉnh lý mật độ
các đôi ngài giao phối sao cho chúng không chạm cánh nhau.
Trong quá trình bắt ngài phải loại bỏ những con không đạt yêu cầu làm
giống như bụng phệ, cánh quăn. Phòng bảo quản ngài giao phối cần yên tĩnh,
thoáng mát, nhiệt độ từ 24 - 260C, ẩm độ 75 - 80% là thích hợp. Sau 1 giờ, ngài
giao phối cần đi kiểm tra bắt những con ngài tự dứt đôi cho giao phối tiếp. Thời
gian giao phối trong 3 giờ.
Ngài giao phối đủ thời gian cần dứt đôi. Nếu để ngài giao phối quá lâu đến
khi tự dứt đôi ra thì ngài cái sẽ đẻ trứng vung vãi ra nong giao phối. Dứt đôi
xong, dùng tay gõ nhẹ lên thành nong để kích thích ngài cái bài tiết rồi mới cho
ngài cái vào khuôn đẻ.
Thông thường ngài chui ra khỏi vỏ kén khoảng 4 - 5h sáng, cho ngài rèo
đôi đến lúc 7 - 8 giờ sáng thì rứt đôi cho vào khuôn đẻ. Đến lúc khoảng 15 - 16h
ngài đẻ được khoảng 50% tổng số trứng trong bụng. Đây được coi là thời điểm
đẻ tập trung và mốc thời gian để tính tuổi trứng sau đẻ để thực hiện xử lý trứng
trắng hoặc bảo quản lạnh trứng trắng, trứng hồng, trứng đen.
Bốn giai đoạn trứng, tằm, nhộng, ngài làm thành một vòng đời của tằm.
Mỗi giai đoạn có một ý nghĩa riêng biệt.
- Trứng là giai đoạn phát dục của bào thai để hình thành nên cơ thể mới.
- Tằm là giai đoạn sinh trưởng và tích lũy dinh dưỡng (cho các giai đoạn
biến thái sau này).
- Nhộng là giai đoạn quá độ để biến thái từ tằm sang ngài.
- Ngài là giai đoạn giao phối, đẻ trứng duy trì nòi giống.

Trong 4 giai đoạn phát dục của vòng đời tằm, mỗi giai đoạn có vai trò
khác nhau đối với người nông dân và nhà sản xuất trứng giống. Đối với người
nông dân trồng dâu, nuôi tằm quan tâm đến tỷ lệ trứng nở, giai đoạn tằm. Đối với
nhà sản xuất trứng giống quan tâm đến các giai đoạn nhộng, ngài, trứng .

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


2.3. GIỐNG TẰM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIỐNG TẰM
2.3.1. Giống tằm
- Giống tằm: Có nhiều phương pháp phân loại giống tằm, với những mục
đích khác nhau, cách phân loại có khác nhau như:
+ Dựa vào nguồn gốc người ta phân ra giống mới và giống cũ.
+ Dựa vào địa lý: Có giống tằm Châu Âu, giống tằm Trung Quốc, giống
tằm Nhật Bản.
+ Dựa vào hóa tính (hay gọi là hệ tính) đó là dựa vào số lứa tằm nuôi/năm
ở điều kiện tự nhiên phân ra giống tằm lưỡng hệ, đa hệ.
Trong sản xuất, trước đây đang sử dụng phổ biến 2 giống tằm là giống
tằm lưỡng hệ nuôi 2 lứa/năm và giống tằm đa hệ nuôi 7 - 8 lứa/năm ở điều kiện
tự nhiên. Trong thời gian gần đây vùng ĐBSH đang sử dụng cặp lai (lưỡng hệ
↔đa hệ) thay thế giống tằm đa hệ.
2.3.2. Tầm quan trọng của giống tằm
Theo kinh nghiệm của các nước nuôi tằm tiên tiến như Nhật Bản, Trung
Quốc cho thấy: vấn đề quyết định sự thành bại trong nuôi tằm và năng suất kén
cao hay thấp phụ thuộc vào 4 yếu tố:
- Giống tằm
- Chất lượng lá dâu
- Phòng trị bệnh

- Kỹ thuật nuôi tằm
Trong đó giống tằm có tầm quan trọng bậc nhất. Thực tế sản xuất ở nước
ta cũng thấy điều đó. Những năm trước 1964, nước ta nuôi hầu hết các giống tằm
đa hệ kén vàng. Năng suất của chúng chỉ đạt xấp xỉ 3 kg/vòng trứng, chất lượng
tơ xấu không đủ tiêu chuẩn xếp loại phẩm cấp nào, thường tỷ lệ tơ chỉ đạt 11 12%, độ dài sợi tơ đạt 300 - 350m. Năm 1964, với chủ trương phát triển dâu tằm
tơ của Đảng và Nhà nước, với sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc, chúng
ta đã nhập nội một số giống tằm như CBH, 115N nuôi vụ hè và thí nghiệm nuôi
giống tằm lưỡng hệ lai Hoa Thập và 306 có năng suất cao thường đạt 10 - 12 kg
kén/vòng trứng, phẩm chất tơ kén tốt hơn. Những năm gần đây các giống tằm
nguyên như O1, O2, A1, A2 có các chỉ tiêu chất lượng tơ kén cao như chiều dài

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


tơ đơn từ 780 đến 1050m, tỷ lệ tơ nõn đạt 12 - 15%.
Vụ hè xưa kia của nước ta vẫn quen nuôi giống tằm đa hệ nguyên, đến nay
đã thay thế bằng giống đa hệ lai. Thậm chí những nơi có điều kiện ôn hòa như
vùng Tây Nguyên hoặc Mộc Châu - Sơn La thuận tiện về cơ sở vật chất có thể
nuôi giống tằm lưỡng hệ quanh năm.
2.4. CƠ CẤU GIỐNG TẰM Ở NƯỚC TA
Tằm là loại côn trùng máu lạnh. Nhiệt độ cơ thể tằm phụ thuộc vào nhiệt
độ môi trường. Ở các vùng địa lý khác nhau hình thành nên các hệ tằm khác
nhau, ở cùng một vùng địa lý nhưng thời vụ khác nhau cũng hình thành nên các
hệ tằm khác nhau.
Ở nước ta hiện nay có 3 vùng sản xuất dâu tằm chính: Vùng Tây Nguyên,
Trung du miền núi, Đồng bằng sông Hồng. Trong đó vùng Tây Nguyên và Trung
du miền núi có khí hậu mát thuận lợi cho nuôi tằm lưỡng hệ quanh năm gồm các
giống lưỡng hệ nhập nội từ Trung Quốc và giống LTQ của Việt Nam.

Vùng ĐBSH do đặc điểm khí hậu từng mùa vụ nên cơ cấu giống tằm có
thay đổi theo mùa vụ. Vụ xuân và vụ thu có khí hậu ôn hòa nuôi các giống lưỡng
hệ nhập nội,có năng suất, chất lượng kén cao. Điều kiện vụ hè nóng ẩm nuôi tằm
dễ phát sinh bệnh nên không thể nuôi được những giống tằm năng suất và chất
lượng kén cao. Vụ hè, thời tiết nóng nuôi các giống tằm khỏe như các giống đa
hệnguyên ĐSK hoặc cặp lai (09↔ĐSK) hiện tại đang được nuôi phổ biến tại vụ
Hè vùng ĐBSH có khối lượng toàn kén bình quân 1,28 - 1,32 gam, khối lượng
vỏ 0,20 - 0,25 gam, tỷ lệ vỏ kén đạt 16 - 18%.
2.5. MỘT SỐ CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.5.1. Ưu thế lai
Ưu thế lai được nhiều nhà khoa học thảo luận và đưa ra kết luận trong nhân
giống. Có thể hiểu ưu thế lai là sức sống, sức miến kháng đối với bệnh tật và các
tính trạng sản xuất của con lai được nâng cao (Nguyễn Hải Quân và cs, 1995).
Trong nông nghiệp từ lâu người ta đã biết nuôi, trồng những con lai, cây
lai đời F1 thường cho năng suất cao, dễ chăm sóc hơn. Ở tằm cũng vậy, giống
tằm lai đã được đề cập ở Trung Quốc từ năm 1927 và đến năm 1951 - 1952 phát
triển mạnh. Ở Liên Xô vào những năm 1940 - 1941 đã sản xuất tới gần 50%

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


trứng tằm lai. Nhật Bản ứng dụng nuôi tằm lai sớm nhất, năm 1845 đã nghiên
cứu và đến năm 1931 ứng dụng gần 100% trứng tằm lai trong sản xuất (Nguyễn
Văn Long, 1995).
+ Cơ sở khoa học ưu thế lai
Ưu thế lai được tính bằng hiệu trị số bình quân đời con lai so với trị số bình
quân bố mẹ, thường biểu thị bằng tỷ số (%) hiệu của chúng so với bình quân bố mẹ.

Ưu thế lai (%) =

Bình quân F1 – Bình quân bố mẹ
Bình quân bố mẹ

x 100

Theo học thuyết Mitsurin ưu thế lai là do hợp tử sẵn có nhiều mâu thuẫn
nội tại, nếu tế bào sinh dục đực và cái có tính khác biệt nhau nhiều thì F1 có ưu
thế lai nhiều. Nếu bố mẹ khác biệt nhau ít, hợp tử có mâu thuẫn nội tại ít nên ưu
thế lai thấp (Nguyễn Văn Long, 1995).
Theo học thuyết di truyền hiện đại, ưu thế lai là do sự tương tác giữa các
gen. Khi lai, các gen tính trội biểu hiện tác dụng, các gen tính trội của hai bố mẹ
bổ túc cho nhau làm cho hợp tử biểu hiện ưu thế lai rõ rệt. Trên thực tế ưu thế lai
không phải đơn thuần có tính cộng gộp các tính trạng trội mà còn có tác dụng bổ
trợ và nhân lên.
Nguyễn Hải Quân và cs. (1995) ưu thế lai ở F2 là Ưu thế lai

F2

= ½ Ưu

thế lai F1. Như vậy, ưu thế lai F1 lớn nhất, ở F2 ưu thế lai giảm đi 50%
+ Lợi dụng ưu thế lai F1 tằm dâu ứng dụng trong sản xuất
Ở đời F1, ưu thế lai của tằm biểu hiện trên một số chỉ tiêu chính sau:
- Số trứng đẻ nhiều hơn bất cứ bố hoặc mẹ.
- Số ngày nuôi giảm.
- Số tằm kết kén/số tằm nuôi cao hơn giống bố mẹ.
- Kén F1 lớn hơn bình quân bố mẹ
- Chiều dài tơ đơn F1 dài hơn bình quân bố mẹ.

- Độ lên tơ tốt, chiều dài lên tơ F1 tăng 15%.
Ngoài những ưu điểm trên, giống lai F1 ở tằm cũng có một số nhược điểm sau:
-Tằm phát dục nhanh nên nếu nhiệt ẩm độ không tốt, tằm bị đói sẽ ảnh
hưởng lớn hơn giống nguyên.
- Số trứng đẻ ra/ổ nhiều nhưng số ngài không có khả năng đẻ trứng cũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


tăng. Nếu 2 giống bố mẹ khác nhau càng nhiều thì càng nhiều ngài không đẻ trứng.
- Tỷ lệ kén đôi nhiều hơn bố mẹ.
Trong sản xuất lợi dụng ưu thế lai các nhà sản xuất trứng giống đã sử
dụng các cặp lai nhị nguyên, tam nguyên, tứ nguyên tức là lai tạo giữa hai, ba
hay bốn giống nguyên với nhau.
Ở vụ hè Vùng ĐBSH không thích hợp nuôi giống tằm lưỡng hệ kén trắng
có chất lượng kén cao, chỉ thích hợp nuôi giống tằm đa hệ có sức sống khỏe
nhưng chất lượng kén trung bình Người ta đã lợi dụng ưu thế lai giữa giống
lưỡng hệ có năng suất cao và giống đa hệ có sức sống tốt để tạo thành cặp lai
nhị nguyên hay tam nguyên sử dụng cho vụ hè. Theo Nguyễn Thị Đảm (1999)
trước năm 1997 ở vùng ĐBSH sử dụng cặp lai tam nguyên RVTB↔09 cho vụ
hè, sau năm 1997 sử dụng chủ yếu cặp lai tam nguyên ĐSK↔09 thay thế con
lai RVTB↔09. Theo Phạm Văn Vượng (2004) cơ cấu giống thích hợp cho
vùng đồng bằng sông Hồng: Cặp lai tứ nguyên 1862 nuôi vào vụ xuân, thu, đầu
hè và cuối hè, cặp lai tứ nguyên (ĐSK x TM) x 09 nuôi giữa hè, cặp lai tứ
nguyên 1827 nuôi quanh năm.
2.5.2. Hóa tính
Ở các vùng khí hậu khác nhau, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên lâu dài
đã hình thành nên các giống tằm có hệ tính khác nhau đó là giống tằm lưỡng hệ
(có tính hưu miên) và giống tằm đa hệ (không có tính hưu miên).

Giống tằm lưỡng hệ: Là giống tằm trứng có ngủ nghỉ (nghỉ đông). Giống
lưỡng hệ nếu để tự nhiên thì một năm chỉ nuôi 2 lứa vào vụ xuân và vụ thu,
những giống này nguồn gốc là vùng ôn đới, thích nghi với điều kiện nhiệt độ
thấp, ẩm độ khô, thời gian nghỉ đông từ 110 - 120 ngày, ở nhiệt độ thấp từ 2 50C, trứng màu đen, để tự nhiên trứng không nở, phải qua giai đoạn nghỉ đông
tằm mới nở, nếu cần nuôi nhiều lứa liên tiếp trong năm, cần phải xử lý nhân tạo
cho kích thích bằng dung dịch HCl thì mới nở thành tằm con.
Giống tằm đa hệ: Là giống tằm trứng không có ngủ nghỉ, vì vậy đời nọ kế
tiếp luôn đời kia, quanh năm phải nuôi tằm khoảng 7 - 8 lứa nuôi/năm. Trứng đẻ
ra sau 8 - 10 ngày nở thành tằm con. Tằm đa hệ là các giống tằm cổ truyền của
Việt Nam, tằm thích nghi nuôi trong điều kiện nhiệt độ cao và ẩm độ cao, vì vậy
về mùa hè tằm đa hệ sinh trưởng rất tốt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Những nghiên cứu sớm nhất về di truyền hóa tính tằm dâu cho thấy di truyền
hóa tính của giống tằm lưỡng hệ khác kiểu di truyền của Menden. Về sau người
ta lại cho rằng hóa tính di truyền theo tính mẹ. Người ta lai lưỡng hệ với độc hệ
thấy F1 phụ thuộc giống mẹ. Giải thích hiện tượng trên người ta cho rằng thể
ngài mẹ sẵn có chất ức chế nên phôi tử F1 vẫn mang tính mẹ. Người ta còn kết
luận di truyền hóa tính là di truyền đơn gen (Nguyễn Văn Long, 1995).
Lê Thị Kim và Nguyễn Hữu Thọ (1979) cho rằng tính ngủ nghỉ của trứng
tằm là do kích tố ngủ nghỉ tạo nên. Chất này do tuyến ở yết hầu tằm tiết ra đã ảnh
hưởng đến phôi thai ngay từ khi hình thành trứng trong buồng trứng của tằm mẹ.
Khi cần thiết người ta có thể xử lý bằng axit để phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ của
trứng, phôi sẽ tiếp tục phát dục bình thường và nở ra tằm con. Lợi dụng đặc tính
ngủ nghỉ của trứng tằm có hưu miên, trong sản xuất khi cần thiết người ta xử lý
cho trứng nở và có thể bảo quản thời gian dài trong kho lạnh.

Cặp lai (♀đa hệ x ♂lưỡng hệ) trứng có đặc điểm hóa tính giống mẹ không
hưu miên, trứng sau đẻ từ 8 - 10 ngày sẽ nở thành tằm con mà không cần dùng
các biện pháp tác động.
Cặp lai (♀09 x ♂ĐSK) trứng di truyền hóa tính theo mẹ nên trứng của cặp
lai hưu miên, trứng đẻ ra bước vào giai đoạn ngủ nghỉ, sau 4 - 5 tháng lạnh của
mùa đông thì trạng thái ngủ nghỉ (hay gọi là hưu miên) bị phá vỡ và trứng được
nở ra tằm con (nếu không được xử lý axit hoặc dùng biện pháp giải thể hưu miên
khác). Nếu dùng biện pháp xử lý axit HCl trứng sau đẻ để phá vỡ trạng thái hưu
miên thì sau 8 - 10 ngày, trứng cũng nở như trứng đa hệ hoặc cặp lai (♀đa hệ x
♂lưỡng hệ).
2.5.2.1. Xử lý trứng nở nhân tạo
Trứng lưỡng hệ, trứng cặp lai (♀09 x ♂ĐSK) có hưu miên phải qua đông
tự nhiên sẽ nở vào vụ xuân nhưng tỷ lệ nở không cao, thời gian nở kéo dài, thời
điểm nở hàng năm không ổn định mà phụ thuộc vào diễn biến thời tiết thực tế
hàng năm. Để trứng tằm qua đông và nở tự nhiên không có ý nghĩa trong sản
xuất. Để nâng cao tỷ lệ trứng nở, nở tập trung, nở theo ý muốn con người và làm
tăng số lứa nuôi trong năm người ta đã nghiên cứu ra biện pháp phá vỡ trạng thái
ngủ đông tức là xử lý trứng nở nhân tạo hoặc qua đông nhân tạo. Trên cơ sở này
con người đã chủ động và điều hòa được khâu trứng giống trong chăn nuôi tằm,
thực hiện cân đối giữa dâu và tằm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


×