Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đề cương Sự phát triển thể chất của trẻ em lứa tuổi mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.53 KB, 19 trang )

Chương 1. Quá trình phát triển chung của cơ thể trẻ em.
1. Đặc điểm cơ thể trẻ em thời kì bú mẹ và thời kì răng sữa.

1) Thời kỳ sơ sinh (0-1 tháng)
Đặc điểm sinh lý:

 Chưa hoàn thiện.
 Nhiều biến đổi để thích nghi với sự thay đổi môi trường sống, đặc biệt tuần

đầu.
 Bắt đầu thở bằng phổi, bú mẹ ngay.
 Vịng tuần hồn chính thức bắt đầu hoạt động. Số lượng hồng cầu giảm.
 Khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh yếu, kích thích mơi trường gây ức

chế cho hệ thần kinh nên ngủ nhiều, 20-21h/ngày.
 Số lượng phản xạ ít, là phản xạ khơng điều kiện.
 Giao tiếp bằng khóc.
 Một số hiện tượng đỏ da, vàng da, sút cân, rụng rốn.

Đặc điểm bệnh lý:
 Có thể có một số bệnh từ bào thai.
 Trong quá trình chuyển dạ, có thể bị ngạt, sang chấn sản khoa, lây bệnh từ mẹ,

 Cơ thể non yếu, dễ chịu tác động, dễ nhiễm khuẩn hô hấp, da, máu,... Bệnh
thường triệu chứng nghèo nàn nhưng phát triển nhanh.

Chăm sóc:
 Dinh dưỡng: sữa mẹ.
 Vệ sinh cơ thể và môi trường: vô trùng, yên tĩnh, nhiệt độ thích hợp (32ºC).
Theo dõi sức khỏe và tiêm phòng.
 Giáo dục: tiếp xúc trực tiếp.



2) Thời kỳ bú mẹ (1-1 tháng)
Đặc điểm sinh lý:

 Dinh dưỡng: sữa mẹ.
 Sinh trưởng và phát triển rất nhanh (Cao tăng 25cm, nặng tăng 6kg/năm). 3

tháng đầu tăng 1kg/tháng, cao tăng 3,5cm.
 Nhu cầu dinh dưỡng cao: 120-130 kcalo/kg P/ngày.
 Cơ quan phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện.
 Vận động: không di chuyển -> lẫy -> ngồi -> bò -> đứng -> tập đi.
 5 tháng biết cầm đồ bằng cả bàn tay, 6 tháng biết chuyển tay, sử dụng ngón cái

và trỏ để cầm.
 Tiêu hóa phát triển nhanh, 6 tháng bắt đầu ăn dặm được.

 Bắt đầu hình thành phản xạ có điều kiện: 1 tháng nhìn theo vật 4-5 tháng nhận
ra mẹ. 1 tuổi bắt đầu tập nói. Hoạt động với hệ thống tín hiệu thứ nhất.

Đặc điểm bệnh lý:
 6-12 tháng miễn dịch thụ động giảm nhanh, miễn dịch chủ động yếu.
 Dễ nhiễm bệnh do virus, vi khuẩn như sởi, ho gà, thủy đậu,…
 Dễ mắc bênh tiêu hóa và dinh dưỡng như rối loạn tiêu hóa, cịi xương, suy
dinh dưỡng,…
 Tai nạn như sặc, hóc, ngã,…

Chăm sóc:
 Bú mẹ đầy đủ, ăn bổ sung đúng cách.
 Vệ sinh, tiêm phòng.
 Thường xuyên tiếp xúc, hình thành phản xạ có điều kiện đơn giản cho trẻ.


3) Thời kỳ răng sữa (1-6 tuổi)
Đặc điểm sinh lý:

 Dinh dưỡng: không phụ thuộc sữa mẹ, ăn dần thức ăn thô, đặc hơn.
 Dị hóa tăng, hoạt động tăng => sinh trưởng chậm, trung bình tăng

1,5-2kg/năm, cao tăng 6-12cm/năm
 Vận động phát triển rất nhanh, phối hợp tay chân mắt tăng,…
 Tiêu hóa hồn thiện dần, đặc biệt răng và tuyến. 6 tháng bắt đầu mọc răng, 2

tuổi đủ 20 răng sữa, 6 tuổi thay răng.
 Thần kinh: phản xạ có điều kiện tăng nhanh, bền, đặc biệt là nói.
Đặc điểm bệnh lý:
 Miễn dịch thụ động tự nhiên giảm mạnh.
 Dễ mắc bệnh truyền nhiễm và bệnh nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính, tiêu chảy,

dị ứng,…
 Tai nạn và các bệnh học đường.
Chăm sóc:
 Vệ sinh, dinh dưỡng phù hợp, an toàn.
 Thường xuyên tổ chức các hoạt động, trẻ hay bắt chước nên cần làm gương.

2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi (mơi trường tự nhiên, nhân
tạo, xã hội) tới sự phát triển thể chất trẻ em.

Bên Yếu tố Ảnh hưởng Liên hệ
trong Nếu trẻ thừa hưởng đặc
Di truyền: kiểu gen điểm tốt thì là tiền đề tốt Trước và trong mang
Bên cho sự phát triển. thai phải chuẩn bị tốt

ngoài Các bệnh tật bẩm Nếu có gen xấu hoặc có về sức khỏe, tinh thần.
sinh rối loạn di truyền. Sàng lọc trước.
Tạo điều kiện tốt nhất
Điều kiện vật chất Ảnh hưởng xấu tới tâm để phát triển.
nhân tạo: nhà ở, đồ lý, sức khỏe và sự phát Chế độ dinh dưỡng
dùng, dinh dưỡng, triển thể chất của trẻ. phù hợp.

Môi trường tự Điều kiện tốt => phát Vệ sinh
nhiên: khí hậu, triển tốt, ngược lại.
nước, ánh sáng,… Tổ chức hoạt động.
Môi trường xã hội: Nếu ô nhiễm => dễ mắc Xây dựng tình cảm…
các mối quan hệ bệnh.

Giáo dục tác động rất lớn
tới phát tiển thể chất và
tâm vận động.

Chương 3. Sinh lí hoạt động thần kinh cấp cao
1. Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện? Ý nghĩa của
việc phân loại phản xạ của trẻ này trong chăm sóc, giáo dục trẻ?

Phản xạ không điều kiện Phản xạ có điều kiện

Khái niệm Là phản xạ sinh ra đã có, khơng Là phản xạ hình thành qua q

Tính chất qua học tập trình sống, học tập
Bẩm sinh, di truyền, theo lồi, Tập nhiễm, khơng di truyền, cá
Tác nhân
kích thích bền vững => bảo vệ tính mạng. thể => thích nghi điều kiện sống.
Số lượng Cung phản xạ đơn giản Cung phản xạ phức tạp

Trung ương dưới vỏ (không chủ Trung ương ở vỏ não (có chủ

định, vô thức) đích)
Tác nhân xác định và phải tác Tác nhân không xác định và có

động vào cơ quan thụ cảm đặc thể tác động vào nhiều thụ quan

trưng khác nhau, bất kỳ
Có hạn Không giới hạn

Ý nghĩa trong chăm sóc, giáo dục trẻ: Giáo viên cần phải phân biệt phản xạ của trẻ là
có hay khơng điều kiện để có biện pháp giáo dục phù hợp. Có điều kiện => cần luyện
tập, củng cố.

2. Ức chế phản xạ là gì? Ý nghĩa của ức chế phản xạ đối với cơ thể trẻ em?
Ức chế phản xạ là q trình kìm hãm, làm tắt hoặc xóa bỏ các phản xạ.
Giúp trẻ có phản xạ đúng thời điểm, loại bỏ phản xạ không phù hợp, phân biệt sự
vật hiện tượng, bảo vệ hệ thần kinh trước kích thích quá ngưỡng.

Các loại ức chế:
- Ức chế ngoài: bẩm sinh, nguyên nhân nằm ngoài cung phản xạ bị ức chế

 Ức chế ngoại lai: tác nhân mới xuất hiện cùng lúc tác nhân có điều kiện, làm
phản xạ mất hoặc yếu đi.

 Ức chế vượt hạn: khi tác nhân có cường độ lớn, dồn dập hoặc lâu.
- Ức chế trong: tập nhiễm, nguyên nhân nằm trong cung phản xạ bị ức chế

 Ức chế tắt dần: không được củng cố.
 Ức chế trì hỗn: khi khoảng cách thời gian giữa tác nhân kích thích có điều


kiện và tác nhân củng cố dài.

3. Nêu ý nghĩa của phản xạ có điều kiện và ức chế phản xạ có điều kiện
trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.

Mọi hoạt động học tập của trẻ đều là kết quả của phản xạ có điều kiện và ức chế phản
xạ. giáo viên cần :

 Hình thành hành vi, thói quen tốt, các kỹ năng,…
 Qn dần hành vi, thói quen khơng phù hợp.
 Rèn tính nhẫn nại, kiên trì, suy xét trước khi làm.

4. Giấc ngủ trẻ em
Vai trò:

 Bảo vệ nơron, đặc biệt là nơron vỏ não sau thời gian hưng phấn kéo dài.
 Tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa nơron, khơi phục khả năng làm việc

của não.
 Tăng q trình đồng hóa, tích lũy năng lượng.
 Hoocmôn sinh trưởng sản sinh khi trẻ ngủ.

Thời gian giấc ngủ trẻ em:

Tuổi Thời gian ngủ trong Tuổi Thời gian ngủ trong
ngày (h/ngày)
5-7 tuổi ngày (h/ngày)
Sơ sinh 20-21 10 tuổi
6 tháng 14 Người lớn 11

12 tháng 13 10
2-3 tuổi 7-8
12-13

Đặc điểm giấc ngủ trẻ em:
- Sơ sinh ngủ nhiều, giấc ngủ ngắn, không sâu, thức giấc chủ yếu do kích thích bên

trong.
- Càng lớn, giấc ngủ càng dài và sâu hơn, thời gian giảm dần.
- Sơ sinh ngủ cả ngày và đêm. Ban ngày nhiều kích thích gây hưng phấn hơn =>

cuối thời kỳ, thức chủ yếu ban ngày, ngủ đêm.
- Số lần ngủ trong ngày giảm dần theo tuổi.

Điều kiện xuất hiện giấc ngủ Vận dụng
Cơ thể trải qua thời gian thức kéo dài. Lập kế hoạch để trẻ thức lâu.

Cơ thể trải qua quá trình hoạt động kéo Tổ chức cho hoạt động tích cực.
dài, mệt mỏi.
Loại bỏ các kích thích lên não bộ. Mơi trường ngủ giảm thiểu các kích
thích.
Tác động của các kích thích gây ức chế Cơ thể trẻ ở trạng thái thoải mái.
như kích thích đều đều kéo dài. Tạo kích thích đều đều.
Phản xạ có điều kiện với các kích thích
liên quan đến giấc ngủ. Ngủ đúng giờ.
Tác dụng của một số chất ức chế.
Lựa chọn thực phẩm bổ sung (hạt sen,
hoa thiên lý,…)

Chương 5. Hệ vận động

1. Đặc điểm phát triển từng phần của hệ xương trẻ em lứa tuổi mầm non.
1) Xương sọ
- Trẻ mới sinh, các xương dẹt của sọ não chưa dính sát với nhau, tạo thành thóp
=> hộp sọ và não phát triển.
- Thóp trán lớn nhất, hình trám, tạo giữa xương trán và xương đỉnh, xương hóa
hồn tồn khi 2 tuổi.
- Thóp chẩm, thóp xương chũm, thóp xương bướm lấp đầy ngay say khi sinh.
- Sọ mặt chưa có xoang, răng chưa mọc
- 1 tuổi hình thành xoang hàm trên và 12 tuổi mới đầy đủ xoang.
- 6-24 tháng mọc răng sữa, 6-12 tuổi thay răng vĩnh viễn.
- Xương sọ phát triển rất nhanh năm đầu. Trẻ 1 tuổi có vịng đầu bằng 1,3 lần, thể
tích bẳng 2,5 lần khi sinh, sau đó tăng chậm dần.
- 3 tuổi thể tích băng 80%, 7-8 tuổi bằng 90% trưởng thành.
- Tỷ lệ dài đầu/cơ thể giảm từ ¼ lúc mới sinh cịn 1/8 lúc trưởng thành. Tỷ lệ thể
tích não so với sọ mặt là 7/1 so với trưởng thành là 3/1
2) Xương cột sống
- Sơ sinh, cột sống chưa ổn định, gần như thằng, nhiều sụn, sau mới cong và
xương hóa dần.
- 2 tháng đầu, cột sống cổ cong về trước (ngẩng đầu).
- 6 tháng, cột sống ngực cong về sau (biết ngôi).
- 1 tuổi, cột sống thắt lưng cong về trước.
- 7 tuổi có 2 đoạn cong vĩnh viễn ở cổ và ngực.
3) Xương lồng ngực
- Trịn, đường kính trước sau bằng đường kính ngang, xương sườn nằm ngang.
- Chiều ngang phát triển nhanh hơn chiều trước nên càng lớn càng chuyển sang
dạng dẹt và xương sườn chếch theo hướng dốc nghiêng.
- Di động kém, lúc thở chỉ cơ hồnh di dộng, xương sườn ít động.
4) Xương chậu
- Ở tuổi mầm non, 2 giới phát triển như nhau.
- Khớp 2 cánh trước là sụn.

- Dậy thì, bé gái phát triển rộng hơn trai.
5) Xương chi
- Trẻ mới sinh chân hơi cong do tư thế bào thai, sau đó điều chỉnh dần về hơi vẹo
ngoài lúc khoảng 18 tháng.
- 3-4 tuổi, 1 số trẻ xương chân quá mức thành chữ X.
- Chữ X được điều chỉnh dần về trục cơ học bình thường khi 5-6 tuổi.

- Khi sinh, chân bẹt khơng có vịm. 2-3 tuổi vịm hình thành. Cấu trúc chân hồn
thiện vào cuối thời kỳ niên thiếu.

2. Dấu hiệu nhận biết và lợi ích của tư thế đúng?
Dấu hiệu nhận biết: thân hình cân xứng, đầu giữ thẳng, cột sống có độ cong tự nhiên,
hai vai rộng mở (bờ dưới không nhô ra), cằm thẳng hõm cổ, rọng lượng phân bố đều
trên 2 bàn chân, đầu gối và mắt cá sát khít, vịm gan bàn chân phát triển bình thường.
Lợi ích: vận động gọn gàng, chính xác, các cơ quan được hoạt động trong điều kiện
thuận lợi nhất.

3. Nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa sai lệch tư thế cho trẻ?
Nguyên nhân:

- Tai nạn, bệnh tật làm tổn thương hoặc rối loạn, trì hoãn sự phát triển cơ, xương.
- Thiếu thốn về dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin D và canxi.
- Sự vận động quá sức: cho trẻ tập ngồi, đứng, đi quá sớm, để trẻ mới biết ngồi

ngồi quá lâu,…, trẻ phải vận động nặng.
- Tư thế vận động không phù hợp.
- Cơ sở vật chất không đảm bảo
- Sai lầm trong chăm sóc trẻ: bế nách, địu quá lâu, dắt tập đi bằng 1 tay,…
- Không tiếp xúc đủ ánh nắng.
- Béo phì.


Biện pháp:
- Sàng lọc sớm, phịng bệnh
- Chăm sóc đúng
- Cơ sở vật chất, giáo dục thể chất
- Đảm bảo dinh dưỡng. tắm nắng thường xuyên.

Chương 7. Hệ hô hấp

1. Đặc điểm khoang mũi trẻ em (cấu tạo, chức năng).

Cấu tạo:

 Ở trẻ nhỏ, xương mặt ít phát triển => khoang mũi nhỏ, ngắn. Lỗ mũi và xoang

mũi hẹp => hơ hấp mũi hạn chế, dễ bít tắc.

 Ở trẻ mầm non, niêm mạc mũi mềm, mỏng, giàu mạch máu và bạch huyết. Khả

năng bảo vệ của niêm mạc mũi yếu do khả năng sát trùng của dịch nhầy kém =>

dễ viêm mũi.

 Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi chỉ phát triển ở trẻ 5 tuổi đến dậy

thì => dưới 5 tuổi ít máu cam.

 Khi sinh, chưa có các xoang xương mặt. 12 tuổi xoang mới hoàn thiện => trẻ

nhỏ ít viêm xoang.


Chức năng:
 Khoang mũi chia làm 3 ngách thông với các xoang => rộng thêm xoang hô hấp
và cộng hưởng khi phát âm.
 Niêm mạc trên khoang mũi nhiều thụ quan khứu giác.
 Niêm mạc dưới nhiều tế bào tiết dịch nhầy, càng sâu vào trong dịch càng loãng
=> làm ẩm khơng khí.
 Trên màng nhầy có các lông rung => ngăn chặn, đẩy chất bẩn, bụi
 Dưới màng nhầy là mạng luwosi mạch máu dày => sưởi ấm khơng khí.

2. Đặc điểm chung của đường dẫn khí trẻ em: các bộ phận, kích thước, lớp

niêm mạc và dưới niêm mạc (tuyến nhày, dịch nhày, mạch máu, hạch bạch

huyết), lớp sụn.

Họng:

 Ở trẻ sơ sinh, họng hình phễu, hướng thẳng đứng, hẹp và ngắn, sụn mềm,

nhẵn.

 Tăng trưởng nhanh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì.

 Dưới 1 tuổi, VA phát triển, amiđan khẩu cái chưa phát triển, 2 tuổi trở đi mới

phát triển.

 Khả năng sát khuẩn của họng kém.


Thanh – khí – phế quản:
 Lòng tương đối hẹp, niêm mạc nhiều mao mạch, tổ chức đàn hồi kém phát
triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng.
 Khe thanh môn ngắn và hẹp nên giọng thanh hơn người lớn. Đến dậy thì,
thanh quản trẻ trai dài hơn, khe âm rộng hơn nên giọng trầm hơn.

3. Đặc điểm phổi trẻ em: thể tích, phế nang (số lượng, kích thước, thành),

mạch máu, tổ chức liên kết, màng phổi.

 Lớn dần theo tuổi.

 Trẻ mới sinh, phổi nặng 50-60g, thể tích 65-67ml, 30 triệu phế nang.

 6 tháng, khối lượng gấp 3 lần, 12 tuổi gấp 10 lần, trưởng thành gấp 20 lần.

 Tuổi mầm non, phổi lớn chủ yếu nhờ tăng số lượng phế nang.

 8 tuổi, phổi lớn nhờ tăng cả số lượng và kích thước phế nang.

 Mạng lưới mao mạch, bạch huyết và sợi cơ trơn dày. => khả năng co bóp lớn và

tái hấp thu các chất dịch trong phế nang nhanh chóng.

 Phổi trẻ nhỏ có phế nang nhỏ, ít tổ chức đàn hồi, các cơ quan ở lồng ngực chưa

hoàn thiện => lồng ngực kém di động, dễ bị xẹp phổi, giãn phế nang.

 Màng phổi rất mỏng, dễ giãn khi hít sâu hoặc khi tràn dịch,tràn khí màng phổi.


 Khoang màng phổi dễ thay đổi do lá thành dính vào lồng ngực khơng chắc. Tích

dịch, khí trong khoang màng phổi dễ gây sự chuyển dịch các cơ quan trong trung

thất. Trung thất được bao bọc bởi các tổ chức xốp và lỏng lẻo nên dễ gây hiện

tượng rối loạn tuần hoàn trầm trọng.

4. Đặc điểm hoạt động hô hấp của trẻ mầm non: nhịp thở, kiểu thở, điều hịa

hơ hấp.

Nhịp thở: sau động tác thở đầu tiên, nhịp thở tăng dần, dài hơn. Lượng khí hít vào

mỗi lần tăng theo tuổi. Mấy tháng đầu đời, nhịp thở dễ bị rối loạn, nông – sâu – nhanh

– chậm. Nhịp thở giảm dần theo tuổi.

Tuổi Nhịp (lần/phút) Tuổi Nhịp
Sơ sinh 40-60 3 tuổi 25-30
3 tháng 40-45 6 tuổi 20-25
6 tháng 35-40 12 tuổi 20-22
1 tuổi 30-35 Trưởng thành 12-16

Kiểu thở:
- Thay đổi theo tuổi, tư thế, bênh lí, mức độ lao động và luyện tập.
- Trẻ sơ sinh và bú mẹ, xương sườn nằm ngang, lồng ngực khó di động nên chủ
yếu do cơ hoành – thở bụng.
- Trẻ 2 tuổi thở hỗn hợp (cả cơ hoành và cơ liên sườn).
- Tuổi dậy thì, trẻ gái thở ngực, trẻ trai thở bụng.


Điều hịa hơ hấp: Chưa hồn thiện, dễ hưng phấn, dễ rối loạn nhịp thở.

5. Biện pháp bảo vệ và phát triển chức năng hô hấp cho trẻ.

Tác nhân Biện pháp

Bụi - Vệ sinh, khơng khí trong lành.
Khí độc
- Trồng cây xanh
Khơng khí q khơ
Khơng khí q lạnh - Giáo dục
Vi sinh vật Uống nước, chú ý khi dùng điều hòa
Giữ ấm, uống nước ấm
Thói quen xấu Vệ sinh, tiêm phòng, ăn uống
- Giúp trẻ thở đúng cách, xử trí khi tắc

mũi, tránh để thở miệng

- Rèn luyện và giáo dục

Chương 8. Hệ tiêu hóa
1. Sự phát triển hệ tiêu hóa trẻ em và liên hệ với cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ.
1) Khoang miệng:
- Khoang miệng trẻ sơ sinh.
 Phù hợp hoạt động bú mút. Khoang miệng nhỏ, xương hàm ít phát triển.
 Lưỡi rộng dày so với khoang miệng, nhiều gai lưỡi.
 Lợi nhiều nếp nhăn.
 Cơ môi dày

 Hai hòn mỡ bichat tương đối lớn.
 Niêm mạc mềm, nhiều mạch máu. Mấy tháng đầu khô do ít nước bọt => dễ
nhiễm trùng, hay gặp nhất là bệnh tưa.
 Trên 2 tuổi cơ nhai phát triển cùng sự phát triển của xương hàm và mọc đủ
răng sữa => nhai nghiền tăng.

- Sự phát triển của tuyến nước bọt.
 3-4 tháng đầu ở dang sơ khai, chưa biệt hóa.
 Trung tâm bài tiết nước bọt chưa phát triển => ít, enzym amilaza và ptyalin
cịn thiếu => chưa tiêu hóa đc nhiều tinh bột.
 Sau 3-4 tháng hoàn thiện, phản xạ phát triển => nước bọt nhiều, hoạt tính
enzym tăng dần theo lứa tuổi.
 Trung tính và toan tính nhẹ, pH từ 6-7,8.
 Bài tiết nhiều hơn vào tháng 4-5 do kích thích của mầm răng qua dây thần
kinh V. Sắp mọc răng bài tiết nhiều, suy dinh dưỡng bài tiết ít.

- Sự phát triển của răng.
 Trẻ khỏe mạnh thường mọc vào 6 tháng. 12 tháng mọc 8 răng. 24 tháng mọc
đủ 20 răng sữa.
 6 tuổi bắt đầu thay răng.
 Công thức: số răng = số tháng – 4
 Răng sữa kém bền vững, dễ sứt mẻ, sâu, sún, men răng mỏng.

- Hoạt động tiếp nhận thức ăn (bú mút, uống, ăn), nghiền nhỏ thức ăn, biến
đổi tinh bột.
 Bú là phản xạ không điều kiện.
 Động tác bú có sự tham gia đồng bộ của mơi, lưỡi, hòn mỡ bichat. Gồm 3
giai đoạn: hút, ấn vào vú và nuốt tự động.
 Động tác nuốt và phản xạ bú có từ thời kỳ bào thai.


Sơ sinh 6 tháng 2 tuổi Trưởng thành
Cơ mút phát Cơ mút phát
Cơ nhai và triển triển Cơ nhai phát Cơ nhai phát
cơ mút Cơ nhai ít Cơ nhai ít triển triển
phát triển phát triển
Răng Đủ 20 răng sữa 32 răng vĩnh
Chưa có Bắt đầu mọc viễn
Có nước bọt Có nước bọt
Nước bọt Chưa có Có nước bọt Amilaza gần Amilaza mạnh
Ít amilaza bằng TT Mút, uống, ăn
Tiếp nhận Bú Mút, uống, ăn đa dạng
thức ăn Chưa có Bú, uống đa dạng Hiệu quả
Chưa có Gần bằng
Nhai nghiền Không trưởng thành Hiệu quả
Gần bằng
Biến đổi Không trưởng thành
tinh bột

- Tác dụng của việc nhai kĩ, tập trung khi ăn.
 Trẻ khi ăn mất tập trung, thức ăn có thể lọt vào đường dẫn khí gây sặc.

2) Họng: sự đóng mở nắp thanh quản, nuốt (tránh sặc).
- Nuốt là động tác chủ động, tiếp đó được thực hiện thụ động nhờ phản xạ không
điều kiện.
- Khi thức ăn qua họng dưới nhờ phản xạ nuốt mà thanh quản nâng lên ép vào
nắp thanh quản, đóng kín thanh quản nên thức ăn không lọt vào đường hô hấp.
 Khi nuốt người ta nín thở, nếu cười, nói, ho, thanh quản mở, thức ăn lọt vào
đường dẫn khí gây sặc.

3) Thực quản: (tránh nghẹn)

- Trẻ sơ sinh thực quản có hình chóp, thành mỏng, lịng hẹp, lớp niêm mạc ít tổ
chức tuyến nhầy, nhiều mạch máu => dễ bị nghẹn, đặc biệt khi ăn quá nhanh,
thức ăn to hoặc khô.
- Thực quản nhỏ và ngắn nên dễ bị nôn trớ.

4) Dạ dày: sự thay đổi về cấu tạo, hoạt động biến đổi thức ăn của dạ dày và liên
hệ trong chăm sóc.
- Hình dạng, vị trí, dung tích, lớp cơ, tâm vị, dịch vị (enzyme pepsin, lipase,

prezua).
 Dạ dày ở trẻ sơ sinh nằm tương đối cao, nằm ngang dưới sườn trái, hình trịn.
 Biết đi, nằm đứng dọc, có dạng hình dài và thn.
 7 đến 11 tuổi hình thể dạ dày giống người lớn.

 Dung tích dạ dày của trẻ tăng nhanh. Mới sinh là 30-35 ml, 3 tháng là 100
ml, 12 tháng là 250 ml, trẻ 7 tuổi có dung tích dạ dày gần như người lớn.

 Lớp cơ dạ dày phát triển yếu nên thành dạ dày mỏng.
 Cơ thắt tâm vị phát triển yếu nên lỗ tâm vị mở rộng, cơ thắt môn vị phát triển

tốt nên mơn vị đóng chặt.
 Tổ chức tuyến ít phát triển.
 Đến 2 tuổi cấu trúc dạ dày giống của người lớn.
 Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ phần đáy dạ dày có nhiều hơi, thức ăn lỏng => dễ bị

nôn trớ.
 Dịch vị: chất lượng và số lượng phụ thuộc vào tuổi và tính chất của thức ăn.
 pH: Thời kỳ sơ sinh và bú mẹ thì pH bằng 5,8-3,8. Lượng axit ngày càng

tăng theo tuổi. Trên 2 tuổi pH tăng lên gấp 2 lần. Trẻ lớn độ pH gần bằng

người lớn 1,5-2.
 Dịch vị trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ hoạt tính của enzim pepsin và lipase kém.
 Tỷ lệ enzim prezua so với enzym pepsin cao hơn người lớn. Enzyme prezua
hoạt động phù hợp với pH dạ dày trẻ nhỏ.
 Sự bài tiết dịch vị trong sơ sinh và bú mẹ chưa đầy đủ, dần trưởng thành theo
tuổi, khẩu phần ăn, phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe.
 Dịch viện bài tiết cả ngày
 Dịch vị bài tiết ở giai đoạn này có tác dụng sẵn sàng tiêu hóa thức ăn, chịu
ảnh hưởng bởi trạng thái tâm lý => khi vui, dịch vị được tiết ra nhiều, thức ăn
sẽ tiêu hóa tốt, khi sợ hãi lo âu, giảm tiết dịch vị => Để trẻ tiêu hóa tốt cần
chế biến món ăn ngon, hấp dẫn, tạo tâm lý vui vẻ, thoải mái trước và trong
bữa ăn.

- Hoạt động đảo trộn và nghiền nhỏ thức ăn, biến đổi protein, lipid, tinh bột.
Cơ học:

 Trẻ sơ sinh và bú mẹ, dạ dày tiêu hóa sữa rất hiệu quả nhưng thức ăn ngoài
hạn chế.

 Cơ thành dạ dày co bóp, nghiền nát, nhào trộn thức ăn với dịch vị thành chất
nhão dính và đẩy từng lượng nhỏ xuống ruột non.

 Trẻ nhỏ cơ thành dạ dày yếu => biến đổi cơ học kém.
 24 tháng cơ thành phát triển mạnh nên dần ăn được thức ăn.
 Axit dịch vị càng tăng => co bóp dạ dày càng mạnh, nếu yếu thức ăn sẽ ứ

trệ, gây đầy bụng khó tiêu, co bóp quá mạnh sẽ gây đau bụng.
 Ăn thức ăn hỏng, khơng hợp => mơn vị đóng lại, dạ dày co bóp mạnh đảy

thức ăn qua miệng => nơn.

Hóa học:

 Thức ăn từ miệng xuống chưa kịp ngấm dịch vị thì amilaza tiếp tục biến đổi
tinh bột chín. Sau ăn khoảng 20p, thức ăn ngấm dịch vị được chuyển sang
môi trường axit, các enzim dạ dày tiếp tục biến đổi.

 Ez presua nhiều ở dịch vị trẻ nhỏ và hoạt động mạnh ở ph 6,5 chuyển
caseinogen trong sữa thành dạng vón casein và nhũ thanh. Càng lớn, pH
giảm dần, hoạt tính giảm.

 Ez lipase chỉ tác dụng với mỡ đã nhũ tương hóa, biến lipid trong sữa và trứng
thành glixerin và axit béo.

 Ez pepsin hoạt động tốt trong pH 1,8-2,2, biến đổi protid thành các chuỗi
polipeptit. Dạ dày trẻ nhỏ ít ez này và ph cao nên tiêu hóa thức ăn thơ kém.

 Càng lớn, pH dạ dày càng giảm, presua và lipasa mất dần tác dụng, ph xuống
1,5 thì presua khơng cịn tác dụng. Pepsin tăng dần.

- Phòng tránh trớ
5) Ruột non: sự thay đổi về thành phần dịch mật, dịch tụy, dịch ruột và sự biến
đổi thức ăn
- Dịch mật (muối mật)
- Dịch tụy (enzyme amylase, trypsin, lipase)
- Dịch ruột (enzyme disacarase, peptidase).
- Hoạt động biến đổi đường bột, protein, lipid.

 Thức ăn chịu tác động cảu dịch tuy, dịch ruột và dịch mật để biến đổi trong
môi trường kiềm.


 Protid –tripsin của dịch tụy, peptidase của dịch ruột----> axit amin.
 Lipid ---lipase của dịch tụy và ruột-----> glixerin và axit béo.
 Tinh bột ----amilaza, mantaza của tụy, mantaza, lactaza của ruột----> glucozo.
 Dịch mật trẻ em ít axit mật nên biến đổi lipit kém, hấp thu lipit và vitamin tan

trong lipit kém.
 3 nhóm enzim protid, lipid, glucid giúp biến đổi hóa học gần như hồn tất.
 Những tháng đầu, số lượng và hoạt tính kém. Càng lớn tăng dần.
 Trẻ sơ sinh và bú mẹ nhờ aglucoamilaza cảu ruột non và amilaza của nước bọt

và vi khuẩn đường ruột nên tinh bột được tiêu hóa và hấp thu đáng kể ở ruột.

2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu hóa. Các biện pháp giúp trẻ ăn ngon miệng

và tiêu hóa thức ăn hiệu quả.

Các yếu tố ảnh hưởng Liên hệ
Sự phát triển của hệ tiêu hóa Chọn thức ăn phù hợp với lứa tuổi của trẻ
Thành phần và cách chế biến Bổ sung các nhóm thực phẩm giúp trẻ ăn ngon và

thức ăn giàu dinh dưỡng

Gia vị vừa phải, đa dạng thành phần và bắt mắt

Sự muốn ăn của cơ thể Hạn chế đồ nhiều dầu mỡ, món nấu lâu, chế biến
Thói quen trong ăn uống
sẵn
Hoàn cảnh ăn uống Lên thời gian biểu ăn uống hợp lý, ăn đúng giờ

Trạng thái tâm lý Trang trí đẹp để kích thích thèm ăn

Tình trạng bệnh lí Khơng gian phù hợp, khơng q lạnh, nóng, khơ

Không cho chơi đồ chơi, xem TV, điện thoại khi

ăn
Không ép ăn, gây căng thẳng
Tăng cường vận động, rèn luyện

2. Các yếu tố gây hại cho hệ tiêu hóa và biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa.

Yếu tố gây hại Biện pháp
Vi sinh vật, ký sinh trùng
Các chất độc trong thức ăn  Đảm bảo vệ sinh và an toàn thực
Thực phẩm được bảo quản, chế biến phẩm

không đúng cách  Khẩu phần hợp lí, điều độ, hợp tuổi
Ăn uống không khoa học: không tập  Giữ vệ sinh răng miệng
 Ăn chậm, nhai kỹ, tập trung khi ăn
trung, bị ép

Chương 9. Da và tiết niệu
1. Đặc điểm cấu tạo da của trẻ em.
- Da mịn. Khi mới đẻ, trên da có lớp mỡ (chất gây) xám trắng, đôi khi vàng

nhạt => bảo vệ tránh tổn thương, giảm mất nhiệt, miễn dịch, là sản phẩm sinh
dưỡng cho da.
- Những ngày đầu xuất hiện đỏ da sinh lý, vàng da sinh lý:
 Đỏ da sinh lý: sau khi lau sạch lớp mỡ, da hơi phù, mạnh nhất ngày 1-2 sau

sinh, sau đó trắng và bong vảy.

 Vàng da sinh lý: 85-90% có vào ngày 3-5, kéo dài đến ngày 7-8.
 Nhiều lông tơ, thường ở vai và lưng; đặc biệt ở trẻ đẻ non, dinh dưỡng kém.

Tóc mềm do chưa có lõi.
- Lớp biểu bì (lớp sừng, móng, sắc tố da)

 Tế bào sừng mỏng. Sợ cơ và sợi đàn hồi phát triển yếu. => da mềm mịn, rất
dễ tổn thương như loét, mưng mủ; miễn dịch yếu nên dễ nhiễm trùng.

 Quá trình sừng hóa diễn ra nhanh và liên tục nên da lúc nào cũng hồng hào và
khỏe mạnh.

 Bề mặt da/trọng lượng cơ thể lớn => thải nước và nhiệt theo đường da lớn.
- Lớp trung bì (sợi collagen, tuyến nhờn, tuyến mồ hơi, lơng tóc, thụ quan xúc

giác)
 3-4 tháng đầu đời, tuyến mồ hôi đã phát triển nhưng chưa hoạt động do trung

tâm thần kinh chưa hoàn thiện
 Khả năng điều hòa thân nhiệt chưa hoàn chỉnh.
 Gần 1 tuổi, hoạt động tuyến mồ hôi tăng lên.
 Tuyến nhờn hoạt động ngay từ khi mới sinh. 5-6 tháng phát triển như người

lớn.
 pH trên da trẻ sơ sinh cao nên dễ viêm nhiễm.
- Lớp hạ bì (mơ mỡ, mạch máu).
 Lớp mỡ hình thành từ tháng 7-8 thai kỳ. Phát triển tốt từ khi đẻ nếu đủ tháng.

6 tháng đầu, lớp mỡ phát triển mạnh ở mặt và ít hơn ở bụng.
 Lớp mỡ nhiều axit béo no và axit ít béo khơng no nên mùa rét dễ bị cứng bì


và phù cứng bì.
 Nhiều nước, nhiều mạch máu, đường kính mao mạch lớn => da hồng hào.

2. Đặc điểm chức năng của da trẻ em
- Bảo vệ: mềm, mỏng mịn nên chống tác động cơ học, hóa học kém => dễ tổn
thương, nhiễm trùng.
- Bài tiết: những tháng đầu chưa bài tiết mồ hôi; mất nước qua da cao.

- Điều hòa thân nhiệt: da mỏng mềm, nhiều mạch máu, đường kính mao mạch

lớn, tuyến mồ hôi chưa hoạt động, diện tích da lớn => điều hịa kém.

- Cảm giác xúc giác:

 Các thụ quan hoạt động liên tục và thường trực giúp trẻ nhận biết thế giới.

 Thụ quan xúc giác được kích thích làm tăng q trình sản suất hoocmon tăng

trưởng, kích thích phát triển bán cầu đại não, phát triển giác quan, tạo cảm giác

an tồn, bình ổn nhịp tim.

- Trao đổi chất:

 Tham gia trao đổi nước, muối khoáng, cấu tạo nên các men, các chất miễn

dịch, đặc biệt vitamin D => tăng hấp thu canxi, photpho, tăng tổng hợp khuôn

xương, kích thích vận chuyển và lắng đọng canxi, tái hấp thu canxi và photpho


tại ống thận. => cần tắm nắng.

3. Biện pháp bảo vệ và rèn luyện da cho trẻ em.

Yếu tố gây hại Biện pháp

Tia UV Loại bỏ các yếu tố gây hại
Nhiệt, khô Giữ vệ sinh
Hóa chất Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng
Vi sinh vật, ký sinh trùng Tắm nắng
Thói quen

4. Đặc điểm bài xuất nước tiểu ở trẻ em

- Thành phần nước tiểu: chủ yếu là nước và các chất hữu cơ, vơ cơ hịa tan, nhất là

ure; một số chất hữu cơ khác creatinin và axit uric; chất vô cơ là chloride, K+ và

Na+. Bài tiết K ở trẻ nhỏ nhiều hơn và Na ở trẻ lớn nhiều hơn. Trẻ bú mẹ bài tiết

nhiều amoniac và axam và ít ure và creatinin hơn trẻ lớn.

- Màu và mùi nước tiểu: màu vàng nhạt, ở trẻ lớn và người lớn có mùi khai đặc

trưng hơn trẻ bú mẹ.

- Số lần tiếu tiện/ngày: những ngày đầu, trẻ tiểu ít do mất nước sinh lý, sau đó

tăng dần. Tháng đầu có thể 20-28 lần/ngày, những tháng sau của năm đầu giảm


xuống còn 10-12 lần.

- Lượng nước tiểu/lần

- Lượng nước tiểu/ngày: trẻ bú mẹ 90-120ml/kg, người lớn là 18-20ml; 800-

1000ml/m² da, người lớn là 450-500ml.

Tuổi Lượng nước tiểu
1 - 4 ngày 20 - 60ml/ ngày
5 - 7 ngày 100 - 150ml/ ngày
2 - 3 tuần 150 - 300ml/ ngày
1 - 2 tháng 250 - 450ml/ ngày
2 tháng - 1 tuổi 200 - 600ml/ ngày
1 tuổi trở lên 600 + 100(n-1)

- Phản xạ tiểu tiện: có điều kiện và khơng điều kiện. Trẻ sơ sinh do vỏ não chưa
phát triển nên không chủ định

- Hiện tượng đái dầm:
 Do phát triển của bàng quang chưa tốt, bàng quang nhỏ, trung khu thần kinh
chưa hoàn thiện.
 Khi trẻ ngủ, ức chế lan tràn khắp vỏ não => không thụ cảm với các xung
động từ bàng quang.
 Trẻ mải chơi, nhịn lâu, hưng phấn với trò chơi tăng => ức chế tiểu tiện.
 Thứ phát do: tâm lý, sinh lý, bệnh lý, di truyền.

5. Biện pháp bảo vệ hệ tiết niệu cho trẻ em.


Yếu tố gây hại Biện pháp

Vi khuẩn gây viêm Loại bỏ các yếu tố gây hại
Chất độc Giữ vệ sinh
Sỏi hay viêm đường tiết niệu Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng
Thói quen ăn uống, nhịn tiểu


×