TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON
-----------
NGUYỄN THỊ THU
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG
PHONG PHÚ CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VĂN HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 04 năm 2017
UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON
-----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ CHO TRẺ
4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VĂN HỌC
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THU
MSSV: 2113021244
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
KHÓA: 2013 – 2017
Cán bộ hướng dẫn
Th.S VÕ THỊ THANH LƯƠNG
MSCB: ………………
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên của bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo
Khoa Tiểu học - Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức cần thiết cho em trong quá trình học tập tại trường và hướng dẫn
em làm bài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Võ Thị Thanh
Lương giảng viên khoa Tiểu học - Mầm non, người đã hướng dẫn em chu đáo tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn. Em cũng xin
cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Mầm non Thực hành, các cô giáo khối lớp nhỡ
và đặc biệt là các cháu lớp nhỡ đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và thực
nghiệm tại trường.
Cuối cùng em xin cảm ơn những người thân, bạn bè gần xa đã động viên
khuyến khích em hồn thành bài luận văn này.
Do nghiên cứu trong thời gian ngắn, kinh nghiệm và năng lực của bản thân
còn hạn chế nên bài khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em kính mong nhận được những ý kiến nhận xét đóng góp của quý thầy cô
và các bạn để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, Tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................................................................1
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu..............................................................................................................................1
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................................................1
3.2. Khách thể nghiên cứu...............................................................................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................................................2
6.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................................................................................2
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.......................................................................................................................2
6.3. Phương pháp nghiên cứu lí luận............................................................................................................................2
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..........................................................................................................................................2
8. Đóng góp.........................................................................................................................................................................3
9. Địa bàn và nội dung nghiên cứu...............................................................................................................................3
9.1. Địa bàn nghiên cứu....................................................................................................................................................3
Trẻ lớp mẫu giáo nhỡ 1 và mẫu giáo 2 tại trường Mầm non Thực hành – Đại học Quảng Nam............3
9.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................................................................3
10. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TRÍ TƯỞNG
TƯỢNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VĂN
HỌC ....................................................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm .......................................................................................................................................................5
1.1.1. Tưởng tượng............................................................................................................................................................5
1.1.2. Phong phú.................................................................................................................................................................7
1.1.3. Hoạt động làm quen văn học..............................................................................................................................7
1.2. Đặc điểm tưởng tượng của trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi........................................................................................7
1.3. Tầm quan trọng của việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt
động làm quen văn học....................................................................................................................................................9
1.4. Nhiệm vụ của việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động làm
quen văn học.....................................................................................................................................................................10
1.4.1. Nhiệm vụ chung..................................................................................................................................................10
1.4.2. Các nhiệm vụ cụ thể ...........................................................................................................................................10
1.5. Các nguyên tắc của việc tổ chức hoạt động làm quen văn học.................................................................11
1.5.1. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động làm quen văn học.....................................................11
1.5.2. Đảm bảo tính vừa sức ........................................................................................................................................12
1.5.3. Đảm bảo tính sư phạm, hệ thống....................................................................................................................12
1.5.4. Đảm bảo sự gợi cảm thẩm mỹ, hứng thú....................................................................................................13
1.5.5. Hướng trẻ vào việc cảm nhận giá trị nội dung và hình thức của tác phẩm ........................................13
1.5.6. Tích hợp các nội dung giáo dục ......................................................................................................................13
1.5.7. Vận dụng thống nhất các nguyên tắc ............................................................................................................14
1.6. Các phương pháp tổ chức hoạt động làm quen văn học.............................................................................14
1.6.1. Phương pháp sử dụng lời nói...........................................................................................................................14
1.6.2. Phương pháp trực quan .....................................................................................................................................14
1.6.3. Phương pháp thực hành ................................................................................................................................... 15
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG
PHONG PHÚ CHO TRẺ 4-5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VĂN HỌC TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH – ĐẠI HỌC QUẢNG
NAM..................................................................................................................... 17
2.1. Đặc điểm tình hình chung về trường Mầm non Thực hành – Đại học Quảng Nam........................17
2.1.1.Vàinétvề trườngMầmnonThựchành–ĐạihọcQuảngNam(Hìnhảnh1,phụlục4)...........17
2.2. Thực trạng của việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động làm
quen văn học.....................................................................................................................................................................19
2.2.1. Mục đích điều tra.................................................................................................................................................19
2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra ...........................................................................................................................19
2.2.3. Nội dung điều tra .................................................................................................................................................19
2.2.4. Thời gian điều tra.................................................................................................................................................20
2.2.5. Phương pháp điều tra..........................................................................................................................................20
2.2.6. Kết quả điều tra.....................................................................................................................................................20
2.2.7. Nguyên nhân thực trạng trên............................................................................................................................33
2.3. Đề xuất biện pháp phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm
quen văn học.....................................................................................................................................................................34
2.3.1.Các căn cứ đề xuất biện pháp............................................................................................................................34
2.3.2. Các biện pháp phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ...................................................................37
2.4. Tiểu kết chương 2...................................................................................................................................................41
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................... 42
3.1. Những vấn đề chung..............................................................................................................................................42
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................................................................42
3.1.2. Đối tượng thực nghiệm .....................................................................................................................................42
3.1.3. Phạm vi thực nghiệm.........................................................................................................................................42
3.1.4. Nội dung thực nghiệm.......................................................................................................................................43
3.1.5. Tiêu chí đánh giá..................................................................................................................................................43
3.2.2. Khái quát quá trình thực nghiệm trẻ...............................................................................................................46
3.3. Kết quả thực nghiệm..............................................................................................................................................47
3.3.1. Kết quả đo trước thực nghiệm.........................................................................................................................47
3.3.2. Kết quả đo sau thực nghiệm.............................................................................................................................48
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 52
1. KẾT LUẬN................................................................................................................................................................52
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................................................................53
Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 55
Phần 5. PHỤ LỤC................................................................................................ 57
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các hoạt động ở trường mầm non, hoạt động học tập là hoạt động trọng
tâm. Thông qua hoạt động này, cô giáo cung cấp những kiến thức cần thiết để
chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp một.
Cho trẻ làm quen văn học sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt, đạo đức,
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ và đó là mục đích hàng đầu của ngành học mầm non
nói riêng và ngành giáo dục nói chung. Cho nên, việc giúp trẻ làm quen văn học
là một việc làm rất cần thiết, nội dung cho trẻ làm quen đã được đưa vào trong
chương trình giáo dục mầm non từ nhà trẻ đến cuối mẫu giáo.
Trong thực tế, việc cho trẻ làm quen văn học đã được giáo viên mầm non quan
tâm, thực hiện thường xuyên, đảm bảo quy trình của chương trình
Trên tiết học, giáo viên đã tổ chức cho trẻ lĩnh hội những kiến thức cơ bản
thông qua các tác phẩm văn học mà trẻ được làm quen. Đồng thời chú trọng đến
việc chuẩn bị đồ dùng cho tiết học đảm bảo giúp trẻ tiếp thu bài học một cách dễ
dàng hơn.
Song vẫn còn một số trường hợp giáo viên chưa biết vận dụng những biện
pháp linh hoạt, sáng tạo vào trong quá trình dạy trẻ và đặc biệt là chưa thu hút sự
tập trung chú ý, chưa phát huy tích cực nhận thức, chưa thật sự chú trọng đến
việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ thông qua hoạt động làm quen
văn học. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Biện pháp phát triển trí
tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ
4-5 tuổi thông qua hoạt động cho trẻ làm quen văn học.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua
hoạt động làm quen văn học.
1
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động làm quen văn học nhằm phát triển trí tưởng tượng
phong phú cho trẻ từ 4-5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề ra được các biện pháp hữu hiệu sẽ góp phần phát triển được trí tưởng
tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua hoạt động làm quen văn học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài triển khai một hệ thống nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu một số cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển trí
tưởng tượng cho trẻ.
- Đề xuất biện pháp nhằm phát triển trí tưởng tượng cho trẻ 4-5 tuổi thông qua
hoạt động làm quen văn học.
- Tổ chức thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của các “Biện pháp phát
triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen
văn học”.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Thiết kế một số bài soạn theo các biện pháp dạy học đã đề xuất.
- Kiểm chứng giả thiết đặt ra vào thử nghiệm các biện pháp đề xuất.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Dự giờ, khảo sát điều tra kết hợp với phỏng vấn giáo viên ở trường Mầm non
Thực hành trong giờ học giúp trẻ làm quen văn học.
6.3. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc và hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài, xây dựng cơ sở lí luận
của vấn đề nghiên cứu.
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Văn học là một loại hình nghệ thuật, là dạng hoạt động tinh thần tạo nên sự
phong phú về nhân cách và làm nảy sinh tư tưởng đối với trẻ thơ. Với sự bùng nổ
của khoa học về tâm lý, lí luận dạy học là cơ sở để một số tác giả vào tìm hiểu,
xây dựng các phương pháp dạy học nói chung, dạy làm quen văn học nói riêng
nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
2
Vài thập kỉ lại đây, vấn đề phương pháp làm quen văn học cho trẻ mẫu giáo đã
được các nhà sư phạm quan tâm nghiên cứu. Qua q trình tìm hiểu tơi nhận thấy
có rất nhiều các nhà tâm lý học, giáo dục học, các tác giả trong và ngoài nước
quan tâm và nghiên cứu vấn đề này:
- Cơng trình “Văn học và phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học” của Cao Đức Tiến (1993), ông đã nghiên cứu về phương pháp giúp trẻ làm
quen với các tác phẩm văn học.
- Gianh Hà với cuốn“Cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học ở trường mẫu
giáo” (2002), và Phương Lựu với cuốn “Lí luận văn học”.
Những cơng trình nghiên cứu trên đều dựa vào đặc điểm phát triển của trẻ
cũng như điều kiện sống của mỗi vùng, mỗi miền mà trẻ sinh sống và hoạt động.
Nhằm đưa ra các phương pháp làm quen văn học nói chung. Những cơng trình
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc đề xuất một số phương pháp hình thức tổ
chức hoạt động làm quen văn học chứ chưa đi sâu vào lĩnh vực phát triển trí
tưởng tượng cho trẻ.
Tất cả những cơng trình khoa học được nghiên cứu ở trên chính là tiền đề, là cơ
sở lí luận vững chắc để tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phát triển trí
tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học”.
8. Đóng góp
Nếu đề tài nghiên cứu thành cơng trước hết đó là một cơ hội trải nghiệm cho
bản thân trong công tác tập dược nghiên cứu khoa học.
Góp phần phát triển trí tưởng tượng cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động làm
quen văn học.
9. Địa bàn và nội dung nghiên cứu
9.1. Địa bàn nghiên cứu
Trẻ lớp mẫu giáo nhỡ 1 và mẫu giáo 2 tại trường Mầm non Thực hành – Đại học
Quảng Nam
9.2. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát thực trạng việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen văn học.
3
10. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở bài, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm
3 chương:
- Chương I: Cơ sở lí luận của việc phát triển trí tưởng tượng cho trẻ 4-5 tuổi
thông qua hoạt động làm quen văn học.
- Chương II: Thực trạng của việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ
4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học.
- Chương III: Thiết kế và thực nghiệm sư phạm.
4
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN TRÍ TƯỞNG
TƯỢNG CHO TRẺ 4-5 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VĂN HỌC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tưởng tượng
Các nhà tâm lý đã đưa ra những quan điểm khác nhau về tưởng tượng. Chẳng
hạn, nhà tâm lý học Sigmund Freud cho rằng tưởng tượng chính là việc thực hiện
cái mong muốn, là sửa chữa cái hiện thực đang không làm thỏa mãn mình, khơng
phải những người may mắn mà những người thiếu thốn, không thỏa mãn mới
tưởng tượng.
P.Aruđich cho rằng: “Tưởng tượng là một hoạt động có ý thức, trong quá trình
tưởng tượng con người xây dựng những biểu tượng mới mà trước đây chưa bao
giờ có, bằng cách dựa vào những hình ảnh qua cuộc sống đã được giữ lại trong
ký ức của con người ta và được cải tạo biến đổi thành một biểu tượng mới”.
Ruđich xem tưởng tượng là một q trình nhận thức trong đó có sự xây dựng
những biểu tượng mới trên cơ sở chế biến lại những biểu tượng đã có.
Một quan điểm khác về tưởng tượng: “Tưởng tượng là sự hoạt động của nhận
thức mà trong quá trình nhận thức ấy con người tạo ra những biểu tượng còn giữ
lại trong ký ức từ kinh nghiệm cảm giác trước kia và có đổi mới, biến đổi các thứ
ấy”. Với quan điểm này, tưởng tượng là kết quả của quá trình cảm giác, q trình
tri giác trước đây nhưng có sự cải tiến.
Nhìn từ bản chất xã hội, M.Gorki cũng khái quát: “Trong cuộc đấu tranh để
sống, bản năng sinh tồn phát triển trong con người hay sức sáng tạo mãnh liệt,
nhận thức và tưởng tượng. Nhận thức là khả năng quan sát, so sánh, nghiên cứu
những hiện tượng thiên nhiên và những sự kiện trong sinh hoạt xã hội, nói gọn
hơn: nhận thức là tư duy. Xét về bản thân, tưởng tượng cũng là tư duy về vũ trụ,
nhưng phần lớn tư duy bằng hình tượng, đó là một “Tư duy nghệ thuật”.
M.Gorki đã nhìn nhận tưởng tượng là nơi ký tâm sự, ước mơ cuộc đời phong phú
và đẹp đẽ hơn.
5
Theo Từ điển Giáo dục học của tác giả Đậu Mạnh Trường, nhà xuất bản Từ
điển Bách khoa: “Tưởng tượng là quá trình tâm lý phức tạp thể hiện ở sự tạo ra
những ý nghĩ và hình ảnh khơng có trước mặt hoặc chưa hề có trên cơ sở các
kinh nghiệm từng trải”. Tưởng tượng vẫn phản ánh hiện thực khách quan mặc dù
cái đó có vẻ như đã thốt khỏi những gì cho ta trực tiếp cảm nhận để phóng tầm
suy nghĩ vào tương lai thành những ý đồ tạo ra những tình huống sinh hoạt mới,
các quan hệ của sự vật có trước, rồi lại tiến hành chắp nối, lắp ghép chúng lại
thành một kiểu khác để thành một liên tưởng mới.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản
ánh những cái mới những cái chưa từng có kinh nghiệm của cá nhân bằng cách
xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có”. Đây là định
nghĩa được nhiều nhà Tâm lý học ở Việt Nam thừa nhận, chúng ta đồng ý với
quan điểm này. Từ định nghĩa này chúng ta có thể phân tích bản chất của tưởng
tượng như sau:
- Về nội dung phản ánh: Tưởng tượng phản ánh cái mới, cái mới có thể đối với
cá nhân hoặc đối với xã hội.
- Về phương thức phản ánh: Tưởng tượng tạo ra cái mới từ các biểu tượng đã có
và thực hiện nhờ các phương thức hành động: Chắp ghép, liên hợp, điển hình hóa…
- Về cơ chế sinh lí: Là sự phân giải các hệ thống liên hệ thần kinh tạm thời đã
có và kết hợp thành những hệ thống mới trên não.
Trong quá trình hình thành lịch sử, tưởng tượng nảy sinh khi con người có
khát vọng chinh phục thiên nhiên. Như vậy, về điều kiện xuất hiện tưởng tượng
nảy sinh khi gặp hồn cảnh “có vấn đề” mang tính bất định, q trình tưởng
tượng phụ thuộc vào nhu cầu càng bức thiết thì sự hình dung càng rõ và chi tiết.
Và nếu công việc được thực hiện trong điều kiện có hứng thú cao thì tưởng tượng
càng có điều kiện kích thích và phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động của con người càng mang tính chất sáng tạo bao nhiêu, càng ít lặp
lại lối mòn đơn điệu trong tư duy và nhận thức bao nhiêu thì tưởng tượng càng có
giá trị và ý nghĩa to lớn bấy nhiêu.
6
1.1.2. Phong phú
Theo từ điển Việt - Việt, phong phú có nghĩa là nhiều và đa dạng, trí tưởng
tượng hết sức phong phú.
1.1.3. Hoạt động làm quen văn học
Trẻ em lứa tuổi mầm non có nhu cầu và khả năng hiểu được các tác phẩm văn
học ngắn gọn, nội dung đơn giản, kết cấu, ngôn ngữ dễ hiểu. Tuy vậy, do trẻ
chưa biết đọc, biết viết một cách thành thạo nên trẻ chưa thể tự mình tiếp xúc
trực tiếp với tác phẩm. Việc nắm bắt tác phẩm ở trẻ phụ thuộc vào sự truyền thụ
của giáo viên. Ở lứa tuổi này, người ta chưa thể gọi việc cho trẻ tiếp xúc với tác
phẩm văn học là việc dạy văn cho các em mà gọi là “hoạt động làm quen văn
học”. Làm quen chỉ ra mức độ tiếp xúc ban đầu của trẻ với văn học.
Thực chất của hoạt động làm quen văn học này là giáo viên sử dụng nghệ
thuật đọc, kể diễn cảm để đọc thơ, kể chuyện cho trẻ nghe, giảng giải bằng mọi
cách, tổ chức tiết dạy sinh động để giúp trẻ hiểu được nội dung và hình thức của
tác phẩm. Trên cơ sở đó, giáo viên dạy cho trẻ đọc thuộc diễn cảm bài thơ, kể
diễn cảm câu chuyện hoặc đóng kịch các tác phẩm văn học đã được tiếp xúc.
1.2. Đặc điểm tưởng tượng của trẻ mẫu giáo từ 4-5 tuổi
Khả năng tưởng tượng dường như trực giác ở trẻ, được sinh ra cùng với đứa
trẻ. Trong mọi hoạt động của mình trẻ ln có cảm giác thắc mắc, tị mị cao độ
và một sự nỗ lực tự phát nhằm khám phá, thử nghiệm và thao tác độc đáo mang
tính trị chơi. Đó là biểu hiện mang tính sáng tạo của trẻ. Sự tưởng tượng của trẻ
mẫu giáo có những đặc điểm sau:
- Sự thể hiện đặc trưng của tưởng tượng là sự tự do tâm lý, trẻ tự do thể hiện
cái tơi của mình trong việc nhận thức, tìm hiểu và hành động với các sự vật hiện
tượng trong môi trường xung quanh. Tưởng tượng của trẻ biểu hiện một cách tự
phát, độc lập với ý muốn của người lớn.
- Tưởng tượng của trẻ như một trò chơi nảy sinh từ một nhu cầu cấp bách tự
nhiên và điều kiện tồn tại của trẻ. Trẻ không bao giờ tưởng tượng cái gì mà trẻ
khơng biết, sáng tạo của trẻ giống như một trò chơi, về căn bản còn chưa tách
khỏi hứng thú và đời sống cá nhân.
7
- Trẻ có thể tưởng tượng đột nhiên, có cách làm việc tự do, khơng cần bắt
chước, bất kì chỗ nào thiếu trí nhớ, những kỉ niệm bị rạn nứt chỉ còn lại những
yếu tố rời rạc thì óc tưởng tượng sẽ móc ghép theo cách riêng.
- Sáng tác của trẻ ít khi nghiền ngẫm lâu về tác phẩm của mình, phần lớn trẻ
sáng tác liền một mạch. Trẻ giải quyết nhu cầu tưởng tượng của mình nhanh
chóng và triệt để những tình cảm tràn ngập trong lịng trẻ. Trẻ tự mình khám phá,
tìm tòi, nghĩ ra những cái mới và thể hiện cái mới đó với niềm vui sướng vơ biên.
Trong quá trình tưởng tượng của trẻ, sự bắt chước đóng vai trị quan trọng, tuy
nhiên sự tái hiện lại trong q trình đó khơng hồn tồn giống trong thực tế. Sáng
tạo của trẻ mang tính tổng hợp các lĩnh vực trí tuệ, tình cảm, ý chí đặc biệt là
tưởng tượng được mang tính hưng phấn với một sức mạnh trực tiếp từ cuộc sống.
Những tác phẩm của trẻ không phải là hồi ức đơn giản mà là sự gia công những
sáng tạo những ấn tượng đã được tiếp nhận, sự phối hợp những tiếp nhận ấy và
từ đó cấu tạo nên một thực tế mới đáp ứng nhu cầu và hứng thú bản thân.
Những biểu tượng của trẻ không chịu nằm trong lĩnh vực mơ mộng như người
lớn, trẻ luôn mong muốn thể hiện bất cứ tưởng tượng nào của mình thành những
hình tượng và hành động sinh động.
So với người lớn, tri thức và kinh nghiệm của trẻ cịn ít ỏi, óc tưởng tượng còn
nghèo nàn, hứng thú đơn giản và sơ đẳng hơn nhưng do sự dễ dãi, sự mộc mạc
của trí tưởng tượng nên trẻ sống trong thế giới tưởng tượng nhiều hơn, tin vào
những sản phẩm của trí tưởng tượng nhiều hơn, kiểm tra những sản phẩm ít hơn
do đó mà trẻ dễ có những biểu hiện sáng tạo hơn. Như Doethe nói: “Trẻ em có
thể làm nên tất cả từu mọi cái”.
Tuy nhiên, tầm nhìn về thế giới xung quanh của trẻ còn rất hạn chế, nên trẻ
hầu như chưa biết phân tích các mối quan hệ khác nhau, các sáng tác của trẻ còn
mang tính ước lệ và rất ngây thơ. Cái mới, cái độc đáo trong sản phẩm của trẻ chỉ
có ý nghĩa đối với sự phát triển bản thân của trẻ, nhưng nó lại có vai trị to lớn
trong sự phát triển trí tuệ và nhân cách của một thế hệ trong tương lai.
Sản phẩm tưởng tượng của trẻ có thể khơng hồn hảo nhưng ưu thế là chúng
nảy sinh trong quá trình sáng tạo của trẻ. Ý nghĩa sự tưởng tượng của trẻ không
8
nên xem xét ở kết quả, trong sản phẩm sáng tạo mà là trong bản thân quá trình
tưởng tượng. Điều quan trọng không phải là cái mà trẻ con xây dựng nên, làm
nên, mà là trẻ đang được tưởng tượng, đang được rèn trong hoạt động tưởng
tượng và thể hiện sự tưởng tượng đó. Khi trẻ tư duy, đời sống cảm xúc lay động,
các tri thức, kinh nghiệm được đào sâu, mở rộng, thanh lọc và tổ chức một cách
nghiêm túc, giúp trẻ rèn luyện những khát vọng và kỹ năng tưởng tượng của
mình. Hoạt động tưởng tượng mang lại khoái cảm khi chơi cho đứa trẻ, rèn luyện
các tư chất cho trẻ (tự hào, hãnh diện, tự tin).
1.3. Tầm quan trọng của việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ
4-5 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học
Việc phát triển trí tưởng tượng ở trẻ mầm non nói chung và trẻ 4-5 tuổi nói
riêng có ý nghĩa rất quan trọng trong sự hình thành nhân cách cho trẻ, giúp trẻ
phát triển một cách toàn diện.
Việc cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học nhằm mục đích giúp trẻ nắm được
các mối quan hệ giữa nhân vật và nội dung câu chuyện, lĩnh hội được những kiến
thức ban đầu của văn học và những kỹ năng nhận biết như: Đóng kịch, kể
chuyện, nhớ cốt truyện… Tất cả điều đó đem lại những biến đổi về chất trong các
hình thức nhận biết tích cực của trẻ. Vì vậy, việc tổ chức hợp lý quá trình cho trẻ
làm quen văn học dưới sự hướng dẫn của người lớn một cách đúng lúc và phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ, đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển trí
tưởng tượng cho trẻ mẫu giáo.
Quá trình cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học cịn góp phần phát triển ngơn
ngữ cho trẻ. Trong q trình này trẻ nắm và biết diễn đạt đúng các thuật ngữ của
truyện như: Tên gọi các nhân vật, các hành động của nhân vật, các trang phục
của nhân vật… Trong quá trình tham gia các hoạt động làm quen văn học, trẻ
khơng chỉ nhận biết mà cịn phản ánh bằng lời nói bằng các biện pháp so sánh,
lớn hơn, ít hơn, ghét hơn, thương hơn.
Không những thế, thông qua hoạt động văn học ở trường mầm non, qua các tác
phẩm văn học các nhân vật mà trẻ mở rộng nhận thức, phát triển trí tuệ, trẻ nhận
biết về thên nhiên sinh động, đa dạng, hấp dẫn, mới lạ hơn... giúp trẻ nhận biết về
9
cuộc sống xã hội của con người. Ngồi ra, thơng qua hoạt động đó trẻ cịn được
giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, nói lời hay ý đẹp, thể hiện tình yêu thương
đối với con người một cách gần gũi giản dị mà mang đậm tình người. Mặt khác
ngơn ngữ trong những bài thơ giản dị, mượt mà, trong sáng, ý nhị giúp trẻ tưởng
tượng một cách phong phú, và phát triển khả năng tư duy cho trẻ 4-5 tuổi.
Quá trình cho trẻ làm quen với văn học sẽ hình thành các mối quan hệ giữa giáo
viên với tập thể trẻ, giữa giáo viên với cá nhân trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi
trường xung quanh, qua đó phát triển cho trẻ khả năng hợp tác với nhau trong hoạt
động. Vì vậy, việc dạy học cho trẻ làm quen văn học khơng chỉ góp phần phát triển
các năng lực nhận biết, năng lực học tập cho trẻ, mà cịn góp phần giáo dục tồn
diện nhân cách trẻ và chuẩn bị cho trẻ vào học ở trường Tiểu học.
1.4. Nhiệm vụ của việc phát triển trí tưởng tượng phong phú cho trẻ 4-5 tuổi
thơng qua hoạt động làm quen văn học
1.4.1. Nhiệm vụ chung
Giúp trẻ biết rung động và yêu thích văn học, hào hứng và có nhu cầu tham
gia vào các hoạt động nghệ thuật (thích nghe kể chuyện, kể lại chuyện, đóng kịch
cho người khác xem).
Thơng qua việc cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học, mở rộng nhận thức của
trẻ về thế giới xung quanh, bồi dưỡng cho trẻ những tình cảm lành mạnh, những
ước mơ cao đẹp, giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp trong tự nhiên, trong quan hệ xã
hội và vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ, dạy trẻ phát âm chính xác các âm thanh tiếng mẹ
đẻ, làm giàu vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, sử dụng ngôn
ngữ, giọng điệu phù hợp với đối tượng.
Rèn luyện kỹ năng đọc, kể diễn cảm, kỹ năng đóng kịch, thể hiện tác phẩm
dưới các hình thức khác nhau.
1.4.2. Các nhiệm vụ cụ thể
1.4.2.1. Nhiệm vụ giáo dưỡng
a. Kiến thức
- Giúp trẻ cảm nhận và nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của truyện có
trong chương trình. Từ đó, nâng cao nhận thức của trẻ về tự nhiên và xã hội.
10
- Giúp trẻ hiểu và có thể sử dụng được một số thuật ngữ truyện có liên quan
đến nội dung và hình thức nghệ thuật của văn học.
- Làm giàu vốn ngôn ngữ văn học cho trẻ.
b. Kỹ năng
- Hình thành và rèn luyện cho trẻ kỹ năng nghe và hiểu ngôn ngữ văn học.
- Rèn luyện kỹ năng ghi nhớ, kể chuyện diễn cảm.
- Rèn luyện kỹ năng đóng kịch theo cốt truyện.
c. Phát triển
- Phát triển khả năng cảm thụ văn học, cảm thụ hình tượng truyện và xúc cảm
nghệ thuật cho trẻ.
- Hình thành và phát triển khả năng chú ý, tưởng tượng, tư duy, trí nhớ.
- Hình thành và phát triển thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh: u thích văn học có
hào hứng tham gia vào các hoạt động văn học, nghệ thuật ở trường mầm non,
thích nghe cơ kể chuyện.
1.4.2.2. Nhiệm vụ giáo dục
- Thông qua nội dung cụ thể của từng tác phẩm, giáo dục cho trẻ những phẩm
chất tốt đẹp của con người mới theo 5 điều Bác Hồ dạy.
- Giáo dục trẻ thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt, vui chơi.
1.5. Các nguyên tắc của việc tổ chức hoạt động làm quen văn học
1.5.1. Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong hoạt động làm quen văn học
Phát huy tính tích cực, sáng tạo ở trẻ trong hoạt động nhận thức và hoạt động
dạy nói chung là nguyên tắc cơ bản quyết định hiệu quả dạy học. Khơng có sự
vận động của bản thân trẻ thì mọi sự hoạt động từ phía cơ giáo đều trở thành áp
đặt. Những tiềm năng của trẻ có được phát huy thực sự thì việc lĩnh hội những
kiến thức, thể hiện mình trước tác phẩm, hứng thú học tập mới thực sự có được
và hiệu quả của q trình truyền đạt kiến thức và lĩnh hội kiến thức, những kỹ
năng, kỹ xảo mới được hình thành bền vững.
Phát huy tính tích cực sáng tạo ở trẻ trong q trình dạy học nói chung và tổ
chức hoạt động làm quen với văn học nói riêng, gắn liền với tài năng, nghệ thuật
sư phạm của giáo viên.
11
Thơng qua hoạt động tư duy tích cực, sáng tạo trẻ em sẽ tiếp thu được kiến
thức, rèn luyện được kỹ năng, hứng thú, say mê với các hoạt động.
Trong quá trình cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen với văn học, muốn phát huy được
tính tích cực, sáng tạo, cơ giáo phải dẫn dắt trẻ tham gia vào hoạt động nhận
thức, có cảm xúc và rung động thực sự trước hay cái đẹp thể hiện trong tác phẩm,
có lịng mong muốn vươn tới cái đẹp.
Để làm được điều đó, cơ giáo cần phải tổ chức cho trẻ hoạt động, nhất là hoạt
động chuyển vào trong để tác phẩm trực tiếp tác động đến nhân cách trẻ, biến
thành nội dung nhân cách bền vững.
1.5.2. Đảm bảo tính vừa sức
Vừa sức không phải là tạo ra sự phù hợp với khả năng hiện có của trẻ mà
hướng tới khả năng có thể đạt được bằng nổ lực đánh thức tiền năng của trẻ nhờ
các nguyên tắc tích cực trong quá trình cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học. Như
vậy tính vừa sức bao hàm tính phát triển.
Để tạo ra tính vừa sức cơ giáo cần chú ý đến tính phức tạp, dung lượng của
câu truyện, mục tiêu, yêu cầu, các nguyên tắc, biện pháp, khơi dậy hứng thú, kích
thích lịng ham muốn nhận thức của trẻ sao cho phù hợp với độ tuổi.
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của q trình dạy học nói
chung và dạy học làm quen văn học nói riêng tại trường mầm non. Muốn thực
hiện nguyên tắc này một cách hiệu quả, cô giáo cần phải đưa ra những nhiệm vụ
đòi hỏi sự nổ lực hoạt động trí tuệ ở trẻ. Sự chỉ dẫn, định hướng của cô giáo là
yếu tố quan trọng thúc đẩy trẻ đạt đến vùng phát triển nhất của mình.
1.5.3. Đảm bảo tính sư phạm, hệ thống
Tính sư phạm, hệ thống trong tổ chức các hoạt động cho trẻ từ 4-5 tuổi làm
quen văn học đòi hỏi phải lựa chọn nội dung theo chương trình phát triển các mặt
nhân cách gắn với các nhiệm vụ giáo dục được xác định. Phải lựa chọn nguyên
tắc dạy học phù hợp nội dung, với các đối tượng. Dạy từ đơn giản đến phức tạp,
những gì cần thiết cho sự phát triển và hoàn thiện nhân cách trẻ, giúp cho sự phát
triển của trẻ theo đúng mục tiêu đặt ra.
12
1.5.4. Đảm bảo sự gợi cảm thẩm mỹ, hứng thú
Trước hết địi hỏi cơ giáo phải có sự nhạy cảm thẩm mỹ, trình độ cảm thụ văn
học mới có thể tổ chức tốt hoạt động cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học. Yếu tố
thẩm mỹ được thể hiện qua ngữ điệu, thái độ, cử chỉ, nét mặt, lên giọng, xuống
giọng, cách ngắt nhịp, cách ngừng nhịp, nghỉ nhịp. Vì thế, ngơn ngữ diễn cảm
của cơ giáo rất quan trọng, nó tạo ra sự xúc cảm thẩm mỹ ở trẻ khi nghe cô kể tác
phẩm. Ngôn ngữ rõ ràng, biểu cảm của cô giáo sẽ gây cho các em ấn tượng nghệ
thuật, sẽ tạo nên ở trẻ những tâm hồn nhạy cảm trước cái mới, cái đẹp.
Để nâng cao chất lượng thẩm mỹ của ngôn ngữ trong tổ thức hoạt động cho trẻ
từ 4-5 tuổi làm quen văn học, cô giáo cần phải:
- Tự trau dồi để có vốn ngơn ngữ phong phú.
- Nắm vững nội dung từng hoạt động, tâm lý đối tượng để khi tổ chức cho trẻ
từ 4-5 tuổi làm quen văn học, có khả năng sử dụng ngơn ngữ thích hợp, mang sắc
thái biểu cảm, gợi cảm thẩm mỹ.
- Giữ vững và luyện giọng nói, giọng đọc giàu sức biểu cảm, biết kết hợp đúng
mức ngôn từ và ngữ điệu.
- Ngồi ra, cơ giáo cần chú ý tới trang phục, trang trí khơng gian lớp học, sử
dụng tranh ảnh, đồ dùng đồ chơi mang tính thẩm mỹ.
1.5.5. Hướng trẻ vào việc cảm nhận giá trị nội dung và hình thức của tác
phẩm
Giá trị những câu truyện nghệ thuật được xác định bởi sự thống nhất hài hịa
giữa nội dung và hình thức tác phẩm. Làm nên cái hay cái đẹp của tác phẩm phải
tính đến yếu tố hình thức của tác phẩm, góp phần hình thành và phát triển tồn
diện nhân cách trẻ từ 4-5 tuổi truyện chiếm một vị trí quan trọng.
Trong quá trình tổ chức hoạt động cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học, cô
giáo giúp trẻ nhận biết thể loại các truyện.
1.5.6. Tích hợp các nội dung giáo dục
Hoạt động cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học không tồn tại độc lập mà đan
xen, liên kết với các hoạt động khác hướng tới một chủ đề đã được xác định.
Nhằm mở rộng phạm vi hiểu biết, nâng cao mức độ nhận thức của trẻ. Thực tế
13
quá trình dạy học ở trẻ trường mầm non cho thấy, cho trẻ từ 4-5 tuổi làm quen
văn học có thể tích hợp với âm nhạc, tạo hình, mơi trường xung quanh, toán, giáo
dục thể chất. Đặc biệt là phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ cho trẻ.
1.5.7. Vận dụng thống nhất các nguyên tắc
Trong quá trình dạy trẻ từ 4-5 tuổi làm quen văn học tại trường mầm non, cơ
giáo cần phải vận dụng có hiệu quả, đồng bộ hệ thống các nguyên tắc trên một
cách hài hịa linh hoạt. Bởi vì, giữa các ngun tắc đó có mối quan hệ với nhau
rất mật thiết. Nguyên tắc này là cơ sở, nền tảng của nguyên tắc kia.
1.6. Các phương pháp tổ chức hoạt động làm quen văn học
1.6.1. Phương pháp sử dụng lời nói
1.6.1.1. Đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học
Phương pháp đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học là cách sử dụng giọng đọc,
lời kể có kèm theo cử chỉ, điệu bộ, nét mặt để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng,
tình cảm, thái độ, tâm trạng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm và cả những ý
nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của người đọc, kể đến với người nghe.
1.6.1.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại trong làm quen với tác phẩm văn học là cuộc trị chuyện giữa cơ và
trẻ được tổ chức nhờ vào hệ thống câu hỏi có mục đích của cô nhằm giúp trẻ hiểu
nội dung, ghi nhớ và kể lại, đọc lại câu chuyện, bài thơ được làm quen một cách
biểu cảm.
1.6.1.3. Phương pháp giảng giải
Giảng giải là cô giáo dùng lời để giảng giải, giải thích các từ khó, các chi tiết
khó tưởng tượng hoặc miêu tả trạng thái tâm lý của nhân vật, các khung cảnh nêu
trong tác phẩm, để giúp trẻ dễ dàng cảm nhận, hiểu tác phẩm đầy đủ, sâu sắc
hơn. Ngoài ra còn truyền những rung cảm sâu sắc về tác phẩm của cơ giáo đến
với trẻ. Từ đó khiến cho trẻ có những rung cảm, xúc cảm thẩm mỹ và có khát
vọng vươn tới cái đẹp, cái thiện.
1.6.2. Phương pháp trực quan
Phương pháp này người dạy cần sử dụng các đồ dùng, đồ chơi trực quan để
gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ củng cố lại những điều đã được nghe, được học, từ
14