Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề tài quan điểm chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về con người và vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.02 KB, 38 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
6. Đóng góp của đề tài............................................................................................2
7. Kết cấu của đề tài...............................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI..........................................................................3
1.1 Khái niệm con người........................................................................................3
1.1.1 Theo quan điểm triết học Mác-Lênin.........................................................3
1.1.2 Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh................................................................5
1.2 Các phương diện tiếp cận nguồn gốc, bản chất con người................................6
1.3 Hiện tượng tha hóa của con người và vấn đề giải phóng con người.................9
1.3.1 Hiện tượng tha hoá của con người.............................................................9
1.3.2 Vấn đề giải phóng con người.....................................................................9
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY.............................................................................................................. 13
2.1 Vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.....................................13
2.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.......................................................................13
2.1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực.......................................................13
2.1.3 Vai trò của con người đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam...............13
2.1.4 Đánh giá về vấn đề đào tạo, sử dụng và phát triển con người ở Việt Nam. . .18
2.1.5 Giải pháp phát triển con người trước đòi hỏi của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay............................................................................................................. 22
2.2 Vận dụng vào công tác phát triển nguồn nhân lực tại Quỹ phát triển Đất Thành


phố Hồ Chí Minh..................................................................................................27
2.2.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực tại Quỹ phát triển
Đất Thành phố..................................................................................................27
2.2.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Quỹ Phát triển Đất Thành phố.......29

KẾT LUẬN................................................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta sau hơn 35 năm đởi mới, tình hình đất nước ta có nhiều khởi sắc. Đi
lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ chế quản lý cũ, lại chịu sự tàn phá nặng nề
của chiến tranh. Tuy nhiên, những thành tựu mà chúng ta đạt được như chính trị ởn
định, nền kinh tế ngày mợt phát triển, văn hóa được kế thừa và phát triển, quan hệ giao
lưu quốc tế ngày một mở rợng... Có được những thành tựu đó là nhờ có đường lối lãnh
đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý tài tình của Nhà nước và đặc biệt nhân tố con
người chiếm vai trò quyết định.
Đại hợi đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định: “Công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở nước ta” đến
nay Đảng ta ln xác định cơng nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ q đợ.
Muốn thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao đời sống nhân dân... thì
khơng cịn con đường nào khác là chúng ta phải đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa -
hiện đại hóa. Để làm được như vậy thì mợt vấn đề cần được đặt lên hàng đầu đó là vấn
đề phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao kỹ thuật, công nghệ, và trong đó đặc biệt là
phát triển nguồn nhân lực.
Vấn đề con người và phát triển nguồn lực con người đã được đề cập rất nhiều ở
các nước, trong mọi lĩnh vực... Tuy nhiên ở đây, trong khuân khổ bài tiểu luận này, em
chỉ xin đề cập đến vấn đề này trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam, từ đó đưa ra mợt số

giải pháp góp phần đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả hơn tại đơn
vị trong đề tài: “Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người và vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát về con người trong triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tìm hiểu vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay, từ đó vận
dụng vào cơng tác phát triển nguồn nhân lực tại Quỹ phát triển Đất Thành phố Hồ
Chí Minh.

1

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu quan điểm của Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất
con người.
Nghiên cứu nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Nghiên cứu việc vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người của Đảng và Nhà nước hiện nay, để đưa ra một số giải pháp phát triển con người
trong thời đại mới ở nước ta, từ đó vận dụng vào thực tiễn công tác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quan điểm triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về của con người.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu khái quát về lý luận và mợt số vai trị của vai
trị của nhân tố con người trong đời sống kinh tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, đánh giá dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài đã nghiên cứu kĩ quan điểm của triết học Mác-Lênin về
con người.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã nghiên cứu quan điểm của triết học Mác-Lênin về

con người của Đảng trong việc phát triển nguồn lực con người trong giai đoạn hiện
nay, đặc biệt đi sâu trong lĩnh vực kinh tế.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người.
Chương 2: Vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.

2

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN,

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI

1.1 Khái niệm con người
1.1.1 Theo quan điểm triết học Mác-Lênin
Trên cơ sở của các thành tựu khoa học và kế thừa những thành tựu đã đạt được
của các nhà triết học trước đó, với quan điểm duy vật triệt để và phương pháp biện
chứng, C.Mác đã đưa quan niệm hoàn chỉnh về khái niệm con người, cũng như về chất
của con người, C.Mác cho rằng bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
trên nền tảng sinh học của nó. Như vậy, theo C.Mác, con người không phải là cái gì
đó đồng nhất tuyệt đối về chất, mà là sự đồng nhất bao hàm hai mặt đối lập: con người
với tư cách là sản phẩm của tự nhiên là phát triển tiếp tục của tự nhiên; mặt khác, con
người là một thực thể xã hội.
Mặt tự nhiên của con người thể hiện ở cấu tạo cơ thể, sự phát triển của con
người tuân theo những quy luật của tự nhiên, tâm sinh lí, có các nhu cầu sống như: ăn
ở, tái sản xuất, nhu cầu tình cảm,...
Trên nền tảng sinh học ấy, mặt xã hội của con người thể hiện ở chỗ các quy luật
xã hội chi phối, quy định mối quan hệ giữa con người với con người như: quy luật về
sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất, giữa kiến trúc thượng tầng
với cơ sở hạ tầng.

+ Về vai trò của con người là chủ thể hoạt động thực tiễn
Con người không chỉ là sản phẩm của lịch sử, với tư cách là sản phẩm của q
trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên, mà còn là chủ thể của lịch sử. Lịch sử, hiểu theo
nghĩa rợng là những q trình đan xen, nối tiếp nhau tất cả những bảo tồn và biến đởi
diễn ra trong q trình ấy.
Hoạt động của con là người làm ra lịch sử, vì thế để có lịch sử, trước hết phải có
con người. Tiền đề đầu tiên của lịch sử là sự tồn tại của những cá nhân con người
sống, vì vậy, hành đợng lịch sử đầu tiên là hành động lao động sản xuất để con người
tách khỏi động vật. Con người tách khỏi động vật như thế nào thì bước vào lịch sử như
vậy. Con người làm ra lịch sử không phải làm theo ý muốn tùy tiện của mình, với

3

những điều kiện mình có quyền tự lựa chọn mà là trong những điều kiện do quá khứ
để lại. Với những điều kiện ấy, mỗi người, mỗi thế hệ một mặt tiếp tục các hoạt động
cũ của thế hệ trước trong những hồn cảnh mới, mợt mặt tiền hành các hoạt đợng mới
của mình, để biến đởi hồn cảnh cũ. Xét mối quan hệ giữa các thế hệ và hoàn cảnh
sống của con người thì “bản thân xã hội sản xuất ra con người như thế nào thì con
người cũng sản xuất ra xã hội như thế ”.

Như vậy, trong quá trình phát triển của thế giới nói chung và của con người nói
riêng, thì từ khi con người ra đời cho đến bất cứ khi nào con người còn tồn tại, con
người vẫn luôn vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể của lịch sử .

+ Các quan niệm và cấp độ khác nhau trong tiếp cận về con người: cá nhân,
nhân cách

Cá nhân là mợt con người hồn chỉnh trong sự thống nhất giữa những khả năng
riêng có của người đó, với chức năng xã hợi do người đó thực hiện. Hay nói cách khác,
cá nhân là con người cụ thể, xác định, có bản sắc riêng để phân biệt người này với

người khác, trong xã hợi lồi người. Trong mối quan hệ với giống lồi, tức trong mối
với xã hợi, con người cá nhân biểu hiện ra với các tư cách: cá nhân là phương thức tồn
tại của giống loài “người”, cá nhân là phần tử riêng lẻ là phần tử đơn nhất tạo thành
cộng đồng xã hội, cá nhân là mợt chỉnh thể tồn vẹn có nhân cách, cá nhân chỉ hình
thành và phát triển trong xã hợi.

Cá nhân là một hiện tượng lịch sử: cá nhân chỉ hình thành và phát triển trong xã
hội, mà xã hội luôn vận động và phát triển, nên mỗi một giai đoạn phát triển khác nhau
của lịch sử có mợt kiểu cá nhân đặc thù của nó.

Nhân cách, bản sắc độc đáo của con người thể hiện ở mỗi cá nhân. Nếu cá nhân
là phương thức tồn tại của giống lồi, thì nhân cách là cách thức biểu hiện (hay
phương thức tồn tại ) của mỗi cá nhân. Nhân cách là tồn bợ những năng lực và phẩm
chất xã hợi – sinh lí – tâm lí, tạo thành mợt chính thể đóng vai trị chủ thể tự ý thức, tự
đánh giá, tự khẳng định, tự điều chỉnh mọi hoạt đợng của mình. Do đó, nhân cách là
bản sắc độc đáo của mỗi cá nhân.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nhân cách: tiền đề sinh học, môi
trường xã hội, hạt nhân cơ bản của nhân cách là thế giới quan cá nhân, bao gồm tồn
bợ những quan điểm, lý tưởng, niềm tin, định hướng chung cho cá nhân.

4

1.1.2 Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về con người được hình thành trực tiếp từ chính
điều kiện lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; là sự tiếp thu, kế thừa có
sáng tạo từ truyền thống văn hố dân tợc và tinh hoa văn hoá nhân loại, mà đỉnh cao là
chủ nghĩa Mác-Lênin.
Về bản chất con người, khi xem xét con người, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất
phát từ con người hiện thực, cụ thể, Người không quan tâm, xem xét đến con người

trừu tượng. Tùy theo từng hoàn cảnh và từng thời điểm lịch sử cụ thể, gắn liền với
từng thời kỳ cách mạng, Hồ Chí Minh xem xét con người dưới nhiều bình diện, nhiều
góc đợ khác nhau, trên quan điểm thực tiễn. Những năm 20 của thế kỷ XX, trong các
bài viết, bài báo cáo diễn đạt về con người như “người bản xứ”, “người bản xứ bị áp
bức”, “người da vàng”, “người da đen”, “người bản xứ bị bắt làm nơ lệ”, “người lao
đợng bản xứ”, “người bị bóc lợt”, “người vơ sản tḥc địa”, “người vơ sản chính
quốc”,... được Hồ Chí Minh dùng để chỉ tầng lớp quần chúng nhân dân lao đợng bị áp
bức bóc lợt và đối lập, mâu thuẫn về mọi mặt đối với tầng lớp, giai cấp thống trị bóc
lợt, Hồ Chí Minh cịn dùng các khái niệm để chỉ tầng lớp bóc lợt này như những tên
“thực dân”, “thực dân độc ác”, “viên chức tàn bạo”, “bọn ăn bám đủ các cỡ”, “kẻ diễm
phúc có đặc quyền đặc lợi”, “đức ngài tư bản chủ nghĩa”... Đó là nhờ những năm đang
bơn ba ở xứ người, Hồ Chí Minh đã bắt đầu tiếp thu, giác ngộ giai cấp và giác ngộ dân
tộc, kết hợp giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Điều đó cũng có
nghĩa là, để hiểu đúng đắn về tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người nói riêng, cần có quan điểm nhìn nhận con người trên cơ sở nhận
thức một cách biện chứng. Khi về nước lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tợc,
Hồ Chí Minh dùng những khái niệm chỉ con người như; “nhân dân”, “dân”, “quần
chúng”, “đồng bào”, “cán bợ đảng viên”, Người nói : “Nhân nghĩa là nhân dân, trong
bầu trời khơng gì q bằng nhân dân”. Theo Hồ Chí Minh “chúng ta phải quý trọng
con người, nhất là cơng nhân, vì cơng nhân là vốn quý của xã hội” . Vấn đề con người
trong tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện rõ tính giai cấp, tính lịch sử xã hợi, tính chiến
đấu và khát vọng tự do, hạnh phúc, hướng tới những giá trị phở biến của con người
nhằm đạt tới sự đồn kết dân tợc, quốc tế vì sự nghiệp chung là giải phóng con người;

5

xố bỏ áp bức bóc bất cơng, địi lại “những phẩm giá con người” cho các dân tộc thuộc
địa. Điều này thể hiện giá trị minh triết và tính nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

Tóm lại, “con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những con người hiện

thực, những con người lao động, con người cụ thể bằng xương bằng thịt. Đó là con
người gắn liền với hoạt đợng thực tiễn, đấu tranh cách mạng, cải tạo xã hội và lao
động sản xuất ra của cải vật chất cho xã hợi. Suốt q trình ấy, vấn đề giải phóng dân
tộc đem lại tự do, hạnh phúc cho con người và xây dựng rèn luyện con người bao giờ
cũng là trung tâm, hàng đầu là mục tiêu mọi hoạt động của Hồ Chí Minh.

1.2 Các phương diện tiếp cận nguồn gốc, bản chất con người
Sự hình thành, phát triển con người là mợt q trình gắn liền với lịch sử sản
xuất vật chất. Lao đợng là điều kiện chủ yếu quyết định sự hình thành, phát triển của
con người. Sáng tạo là tḥc tính tối cao của con người.
+ Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt sinh học mặt xã hội và mặt
xã hội. Các yếu tố và mối quan hệ giữa mặt sinh học và xã hội; cơ chế di truyền và
hoạt động xã hội của con người .
+ Con người là một thực thể cá nhân - xã hội hội
Trong khi khẳng định: “Con người là thực thể sinh vật – xã hội” và là chủ thể
của lịch sử, C.Mác đồng thời khẳng định: “Bản chất con người không phải là cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
tổng hịa các quan hệ xã hội”. Bản chất con người hình thành và thể hiện ở con người
hiện thực. Đó là những con người cụ thể, sinh sống trong những điều kiện cụ thể, mà ở
đó có những mặt khác nhau, tạo nên bản chất của con người, được bộc lộ ở những mức
độ cụ thể. Tất cả các quan hệ xã hợi, đều góp phần hình thành nên bản chất con người.
Các quan hệ này không kết hợp với nhau theo phép cộng mà chúng tởng hịa, nghĩa là
chúng có vị trí, vai trị khác nhau nhưng chúng không tách rời nhau, mà tác động qua
lại lẫn nhau, thâm nhập lẫn nhau. Khi các quan hệ thay đởi, thì chắc chắn bản chất con
người sớm ṃn gì cũng sẽ thay đởi. Sự thống nhất biện chứng giữa con người giai
cấp và con người nhân loại. Mỗi con người sống trong một không gian, thời gian nhất
quan hệ ấy tạo thành bản chất con người. Những mối quan hệ hiện tại, trực tiếp về mặt
kinh tế, chính trị tạo nên bản chất giai cấp, bản chất hàng một (lớp cắt thứ nhất) của
con người ấy. Tuy nhiên, cũng theo quan điểm duy vật biện chứng, con người là sản


6

phẩm của lịch sử là kết quả kế thừa những giá trị chung được tạo ra trong lịch sử xã
hội, qua các thời đại, các phương thức sản xuất. Chính những giá trị lịch sử ấy đã tạo
nên đặc tính phở qt, tính nhân loại trong bản chất con người, bất luận con người ấy ở
bất kỳ giai cấp nào (lớp cắt thứ hai).

Việc nhìn nhận con người trong tính thống nhất giữa con người giai cấp và con
người nhân loại là cơ sở quan trọng, cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vấn đề giai
cấp, đấu tranh giai cấp cũng như vấn đề thực hiện quyền con người trong thực tiễn
cách mạng. Trong thực tiễn cách mạng, ngoài việc quan tâm và giải quyết các vấn đề
về lợi ích giai cấp, liên minh giai cấp, chính sách đúng đắn, cịn phải thỏa mãn những
nhu cầu về quyền con người. Chính sách đúng đắn ấy chính là điều kiện cần và đủ để
thực hiện cải tạo xã hội và xây dựng thành công cách mạng chủ nghĩa xã hội.

+ Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hịa những quan hệ
xã hội

Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ
với tự nhiên, quan hệ với xã hợi và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối
quan hệ đó, đều mang tính xã hợi, trong đó quan hệ xã hợi giữa người với người là
quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong
chừng mực liên quan đến con người.

Vì vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên một
mệnh đề nổi tiếng Luận cương về Phơbách: “Bản chất con người không phải một cái
trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. C.Mác không hề phủ nhận mặt tự nhiên
của con người, phủ nhận yếu tố sinh học trong bản chất con người. Cái sinh học đó tồn
tại khơng tách rời xã hợi, nó phải đặt trong xã hợi.


Thứ hai, không nên hiểu mặt sinh học một cách thuần túy sinh học, bởi con
người thực hiện nhu cầu sinh học mang tính xã hợi, tạo thành văn hóa của mợt cợng
đồng người và tạo thành văn minh nhân loại.

Thứ ba, khi nói tới con người thì khơng nói tới con người trong trạng thái tự
nhiên thuần túy mà là con người hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động thực tiễn,
con người cải tạo tự nhiên và cải tạo chính bản thân mình.

7

Thứ tư, không xem xét mặt xã hội của con người một cách giản đơn, thô thiển,
chỉ quy định về quan hệ giai cấp, quan hệ chính trị, ngồi quan hệ cơ bản đó, con
người cịn nhiều mối quan hệ ràng ḅc. Các quan hệ đó cấu thành bản chất con người
trong sự liên hệ tởng hịa của chúng, mà trong đó, cái chung toàn nhân loại thống nhất
với cái đặc thù giai cấp, dân tộc trong cái riêng của mỗi cá nhân con người.

Luận đề trên khẳng định rằng, khơng có con người trừu tượng, thốt ly mọi điều
kiện, hồn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một
điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó,
bằng hoạt đợng thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong tồn bợ các mối quan hệ
xã hợi đó (như quan hệ giai cấp, dân tợc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ
cá nhân, gia đình, xã hợi) con người mới bợc lợ tồn bợ bản chất xã hợi của mình.

Như vậy, với tư cách là một thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác
động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển
của lịch sử xã hợi. Thế giới lồi vật dựa vào những điều kiện có sẵn của tự nhiên. Con
người thì trái lại, thơng qua hoạt đợng thực tiễn của mình để làm phong phú thêm thế
giới tự nhiên, tái tạo lại mợt tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.


Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con
người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản
thân con người, vừa là phương thức để làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Trên
cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội, con người thông qua hoạt động vật chất và
tinh thần, thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu
do con người đặt ra. Khơng có hoạt đợng của con người thì cũng khơng tồn tại quy luật
xã hợi, và do đó, khơng có sự tồn tại của tồn bợ lịch sử xã hợi lồi người.

Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm cho
hồn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hồn cảnh đó chính là tồn bợ mơi
trường tự nhiên và xã hợi tác động đến con người theo khuynh hướng phát triển nhằm
đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa định hướng giáo dục.

8

1.3 Hiện tượng tha hóa của con người và vấn đề giải phóng con người
1.3.1 Hiện tượng tha hoá của con người
Trong Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844, C.Mác phân tích sự tha hố lồi từ
hoạt đợng nền tảng của con người (hoạt đợng lao đợng) và xác định q trình khắc
phục sự tha hố ấy trong sự vận đợng, nhằm “xố bỏ một cách tích cực chế độ tự hữu”
thơng qua “hình thức chính trị của sự giải phóng”.
Hiện tượng tha hóa của con người được Mác phân tích qua hiện tượng lao đợng
bị tha hóa. Lao đợng là mợt hoạt đợng người, song ở lao đợng bị tha hóa, nó “là một
cái gì đó bên ngồi” người lao đợng. Người lao đợng thực hiện hoạt động lao động
không phải để thỏa mãn nhu cầu của mình, mà chỉ vì sự sinh tồn của thể xác. Đó là lao
đợng cưỡng bức. Điều này tất yếu dẫn đến việc người lao đợng chỉ thấy mình tự do khi
thực hiện những chức năng động vật như ăn, uống, sinh con đẻ cái,... còn những chức
năng con người, thì người lao đợng cảm thấy mình chỉ cịn là con vật. Cái vốn có của
súc vật trở thành cái chức phận của con người, cái vốn có tính người thì biến thành cái

vốn có của súc vật, “tinh bị tha hóa của lao động rõ rệt ở chỗ là một khi khơng cịn sự
cưỡng bức về thể xác hoặc về mặt khác, thì người ta trốn tránh lao động như trốn
tránh bệnh dịch vậy”.
Trong lao động, người lao động thực hiện mối quan hệ với tư liệu sản xuất là
thực hiện mối quan hệ với đồ vật. Song, vì hồn tồn phụ tḥc vào tư liệu sản xuất,
nên khơng phải con người sử dụng tư liệu sản xuất, mà là tư liệu sản xuất sử dụng con
người. Mặt khác, chỉ vì phải có sản phẩm để nhận thù lao, mà người lao động phải lao
động, nên con người đã bị sản phẩm của chính mình nơ dịch; người lao đợng tạo ra sản
phẩm, song sản phẩm không phải của người lao đợng mà của người chủ, nên nó trở
thành xa lạ đối với chính người đã tạo ra nó.
1.3.2 Vấn đề giải phóng con người
- Về giải phóng con người trong triết học Mác-Lênin:
Trên cơ sở thực tiễn bằng lý luận duy vật lịch sử, C.Mác đã đưa ra học thuyết
giải phóng con người, khắc phục sự tha hóa mà Lênin là người phát triển và hiện thực
học thuyết ấy. Vì vậy có thể khẳng định triết học Mác-Lênin là “học thuyết giải phóng
con người, vì sự phát triển toàn diện của con người”.

9

Cơ sở xã hợi của sự tha hóa: Để khắc phục tha hóa (giải phóng con người) cần
vạch ra cơ sở xã hợi của nó, mảnh đất phát sinh các quan hệ “trái chiều”, phi nhân tính,
xun tạc bản tỉnh lồi. Chính trong q trình tích lũy ngun thủy tư bản, dựa trên
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đã tước đoạt tư liệu sản xuất khỏi tay
người lao đợng, thậm chí cái vốn quý giả gắn liền với thân thể họ, sức lao động cũng
bị tước đoạt, vì thế họ bị mất đi tính sáng tạo trong lao động, hoạt động lao động từ sự
tự nguyện đã trở thành sự ép ḅc, lao đợng bị tha hóa.

Hệ quả của sự tha hóa: Sự tha hóa khơng chỉ diễn ra đối với người lao đợng mà
cịn diễn ra đối với cả giới chủ. Đối với người lao đợng, họ hồn tồn bị lệ tḥc vào
chính những vật phẩm mà họ tạo ra, họ trở nên thù hằn với lao động và với chính

những sản phẩm mà mình tạo ra. Đối với giới chủ, chính sự cạnh tranh khốc liệt ḅc
họ phải tính tốn, chạy theo lợi nhuận, phải toan tính nhỏ nhen... làm cho họ bị cuốn
theo guồng máy khác liệt khơng thể thốt ra được.

Biện pháp khắc phục tha hóa: lao đợng bị tha hóa, dẫn đến bản thân con người
bị tha hóa, vì thế để khắc phục sự tha hóa, giải phóng con người cũng phải bắt đầu từ
hoạt đợng này.

Theo C.Mác, để khắc phục sự tha hóa cần:
Thứ nhất, cần xóa bỏ chế đợ sở hữu tư nhân từ sản, vì chỉnh sự phát triển của nó
đã dẫn đến sự đối lập giữa tư bản và lao động làm thuê, dẫn đến lao đợng bị tha hóa.
Sự giải phóng lao đợng làm th khỏi chế độ nô dịch không chỉ là hoạt động chính trị
nhằm giải phóng giai cấp vơ sản, giai cấp cơng nhân mà cịn là hoạt đợng nhằm giải
phóng tồn xã hội.
Thứ hai, sự nghiệp giải phóng xã hợi là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
là lực lượng nòng cốt, nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo là giai cấp công nhân. Lực lượng
xã hợi tiến hành việc giải phóng xã hợi đó, khơng ai khác hơn là những người đang
“tích luỹ” một cực khác, đối lập với nhà tư bản - “tích luỹ” sự nghèo đói, bần cùng
- giai cấp vơ sản.
Thứ ba, sự nghiệp giải phóng con người, gắn liền với nghiệp giải phóng giai cấp
và đó là mợt q trình lâu dài. Sự giải phóng con người và xã hợi khỏi những quan hệ
sản xuất tạo cơ sở kinh tế có sự bóc lợt và bất cơng, phải dựa trên trình độ phát triển

10

của lực lượng sản xuất. Xã hội mới, xã hội chủ nghĩa chỉ có thể thắng thế xã hợi tư bản
và tiền tự bản, bằng năng suất lao động xã hội.

Như vậy, triết học Mác-Lênin xác định bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm
ở chỗ là nó “trả thế giới con người về với bản thân con người” là “sự giải phóng lao

động thốt khỏi lao động bị tha hóa”. Trong các tác phẩm của mình, C.Mác đã chỉ rõ
những biểu hiện của lao đợng bị tha hóa, ngun nhân dẫn đến sự tha hóa; trên cơ sở
đó, C.Mác cũng xác định phương thức và lực lượng có thể thực hiện sự nghiệp giải
phóng con người thối khỏi tha hóa để tiến tới một xã hội, mà “sự phát triển tự do của
mỗi con người là điều kiện cho sự phát triển tự do cho tất cả mọi người”.

- Về mục tiêu giải phóng con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người được coi vừa là mục tiêu của sự
nghiệp giải phóng dân tợc, giải phóng xã hợi, vừa là đợng lực của chính sự nghiệp đó.
Trong lý luận về xây dựng chế đợ mới, Hồ Chí Minh đã khẳng định, xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân gắn liền với việc thực hiện bước tiến lên chủ nghĩa xã hợi. Trong
kháng chiến giải phóng dân tợc cần xây dựng chế độ dân chủ nhân dân để đẩy mạnh
công cuộc kháng chiến, đồng thời tạo ra những tiền đề cho việc xây dựng chủ nghĩa xã
hội; trong xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải thực hiện chế đợ dân chủ nhân dân.
Người nói: “Đây là cuộc chiến đấu khổng lồ chống lại những cái gì đã cũ kỹ, hư hỏng,
để tạo ra những cải mới mẻ, tốt tươi, cuộc chiến đấu ấy sẽ không đi đến thắng lợi, nếu
khơng dựa vào lực lượng của tồn dân”. Về chủ nghĩa xã hợi, Hồ Chí Minh khơng bao
giờ quan niệm hình thái xã hợi đó như mợt mơ hình hồn chỉnh, mợt cơng thức bất
biến. Bao giờ Người cũng coi trọng những điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa
khách quan của q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người luôn đề ra những mục tiêu
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với những bước đi thiết thực và những nội
dung cơ bản nhất, với tính khả thi cao nhất.
Về vai trị đợng lực của con người trong cách mạng Việt Nam: Hồ Chí Minh xác
định nhân tố con người - quần chúng nhân dân lao đợng có vai trị quan trọng quyết định
đến sự nghiệp giải phóng con người, giải phóng giai cấp và giải phóng dân tợc.
Một là, khái niệm con người đồng nghĩa, cùng một bậc với khái niệm quần
chúng, nhân dân trên cơ sở lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin. Cách mạng phải

11


nhằm mục đích do dân và vì dân, đem lại c̣c sống tốt đẹp cho nhân dân. “Bao nhiêu
lợi ích đều vì dân; Bao nhiêu quyền hạn đều của dân”.

Hai là, vai trò con người, thể hiện tập trung ở vai trò quần chúng nhân dân,
những người sáng tạo chân chính ra lịch sử, thông qua các hoạt động thực tiễn cơ bản
nhất: lao đợng sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hợi và sáng tạo các giá trị văn hố -
tinh thần. Người nói: “Vì chúng ta qn một lẽ rất đơn giản dễ hiểu: tức là vơ luận
việc gì, đều do người làm ra và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”, hơn nữa, tất
cả của cải vật chất trong xã hội đều do công nhân, nông dân làm ra.

Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin về vai trị của con người, Hồ
Chí Minh đã sớm khẳng định sự nghiệp giải phóng dân tợc, giải phóng xã hợi và giải
phóng con người là sự nghiệp của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả
dân tộc, với tinh thần “phải đem sức ta mà giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh nhìn thấy
sức mạnh của giai cấp vô sản, của nhân dân lao đợng và dân tợc Việt Nam khơng chỉ
với những gì đã được bợc lợ, mà cịn ở những điều tiềm ẩn bên trong những lực lượng
to lớn ấy. Người tin tưởng sâu sắc rằng khi giai cấp vô sản, nhân dân lao động các dân
tộc thuộc địa trên thế giới thức tỉnh, tổ chức và đấu tranh theo đường lối đúng đắn thì
sức mạnh sẽ trở thành vơ địch và nhất định sẽ giành được thắng lợi trong cuộc cách
mạng độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

12

CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

2.1 Vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay
2.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế Quốc dân do
PGS.TS. Trần Xuân Cầu, PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên năm 2008 thì:

“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại
một thời điểm nhất định”.
Theo TS. Bùi Xuân Đính “Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được
nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Trước hết với tư cách là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội”.
Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là thực thể thống nhất
của cái sinh vật và cái xã hội. C.Mác đã khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”.
Về ý nghĩa kinh tế, nguồn nhân lực là “Tổng hợp các năng lực lao động trong
mỗi con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phương, đã được chuẩn bị ở
mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nước hoặc vùng địa phương cụ thể”.
2.1.2 Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Theo GS.TS. Bùi Văn Nhơn trong sách Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã
hội, xuất bản năm 2006:“Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương
pháp, chính sách và biện pháp nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn
nhân lực (trí tuệ, thể chất, và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển”.
2.1.3 Vai trò của con người đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam
Vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác về con người và giải phóng con
người, phát triển con người toàn diện, ngay từ những ngày đầu tiến hành sự nghiệp xây
dựng chế độ xã hội mới ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhiều lần khẳng định
“Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu

13

cao nhất”. Chăm lo cho hạnh phúc của mọi người, mọi nhà đã được Đảng đặt lên vị trí
hàng đầu và coi đó là nhiệm vụ trung tâm.


Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm
mục tiêu phát triển con người, vì c̣c sống ấm no, tự do và hạnh phúc cho mọi người,
mọi nhà, trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”, Đảng ta đã khẳng định: “Phương hướng lớn của chính sách xã hội là: phát huy
nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm cơng bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
cơng dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và
đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài;
giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”.

Cho đến nay, sau hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam mới chỉ vượt ra khỏi tình
trạng của mợt nước kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập
trung bình. Do vậy, với Việt Nam hiện nay, khơng có con đường nào khác ngồi con
đường “đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”
theo định hướng xã hợi chủ nghĩa. Đó khơng chỉ là con đường tất yếu, là phương thức
tối ưu để đi đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà cịn
là “một cuộc cách mạng tồn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội” - cách mạng con người, vì con người và do con người. Bởi lẽ, khi nói về những
ưu việt của chủ nghĩa xã hội, chúng ta khẳng định những ưu việt ấy không thể do ai
đưa đến cho chúng ta, cũng khơng thể tự nhiên mà có. Đó phải là kết quả của những
nỗ lực vượt bậc và bền bỉ của toàn dân, với những con người phát triển cả về trí lực và
thể lực, cả về khả năng lao đợng, về tính tích cực chính trị - xã hợi, về đạo đức, tình
cảm và lối sống cao đẹp.

Định hướng phát triển xã hội theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức vì mục tiêu phát triển con người Việt Nam được
Đảng ta coi là bước rất quan trọng trong thời kỳ phát triển mới - giai đoạn từ nay đến
năm 2020. Sự nghiệp đó địi hỏi phải tập trung rất nhiều trí tuệ, sức người, sức của, tập
trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh cơng c̣c đởi
mới mợt cách tồn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát của Chiến lược phát triển đất

nước 5 năm 2016 - 2020 mà Đảng đã thông qua tại Đại hợi XII là: Đẩy mạnh tồn

14

diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm
đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực
con người ngày một gia tăng, vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và
khoa học, công nghệ được phát huy; kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an
ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được hoàn thiện; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát
triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước...

Mục tiêu và nhiệm vụ tởng qt đó cho thấy, trong tồn bợ sự nghiệp cách
mạng của mình, khi chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có học
thuyết C.Mác về con người, về sự nghiệp giải phóng và phát triển con người, được xác
định là cơ sở lý luận nền tảng, là kim chỉ nam cho hành động, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn coi phát triển con người Việt Nam. Con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, vừa là động
lực, vừa là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Phát triển con người Việt
Nam, đó cũng chính là đợng lực, là mục tiêu nhân văn, là nền tảng, cơ sở lâu bền, tạo
đà cho bước phát triển tiếp theo của sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức mà Đảng đang lãnh đạo nhân dân Việt Nam từng
bước thực hiện.

Thực tiễn ngày càng khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của C.Mác về
vị trí và vai trị khơng gì thay thế được của con người trong tiến trình phát triển của
lịch sử nhân loại, của xã hợi lồi người. Bên cạnh Việt Nam, nhiều nước trong khu vực
và trên phạm vi toàn thế giới đã cho thấy thành công của họ trong chiến lược nâng cao
chất lượng con người, coi con người là nguồn tài nguyên vô giá và đầu tư lớn cho việc

nâng cao chất lượng nguồn tài ngun vơ giá ấy, lấy đó làm địn bẩy phát triển kinh tế,
hiện đại hóa xã hội. Trong các Nghị quyết Đại hội X, XI và XII, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã nhiều lần khẳng định: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to
lớn của con người Việt Nam, phát triển con người Việt Nam toàn diện, xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là yếu tố cơ bản để

15

phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Với thực tiễn Việt Nam hiện nay, với bối cảnh quốc tế hiện thời, để phát triển
con người Việt Nam, để bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, phát huy nguồn lực
con người, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với tư cách là yếu tố cơ bản cho
sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, Việt Nam cần và có thể
rút ngắn thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm từng bước hiện đại hóa đất nước và đời
sống xã hợi. Và Việt Nam chỉ có thể tăng trưởng nguồn lực con người khi phát triển
khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo thực sự trở thành “quốc
sách hàng đầu”, trở thành nền tảng và động lực; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức
mạnh tinh thần của người Việt Nam; đặc biệt là khi quá trình hiện đại hóa các ngành
giáo dục, văn hóa, văn nghệ, bảo vệ sức khỏe, dân số và kế hoạch hóa gia đình gắn liền
với việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. Chính vì
thế mà mọi kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội phải được đặt trong mối
liên hệ không thể tách rời với kế hoạch đầu tư cho chính sự phát triển về nhân cách, trí
tuệ, tình cảm, niềm vui và hạnh phúc của mỗi người, mỗi gia đình và cả cợng đồng dân
tợc Việt Nam.

Trung thành với học thuyết Mác về con người, giải phóng và phát triển con

người, giải phóng và phát triển cả cợng đồng nhân loại, trong suốt tồn bợ sự nghiệp
cách mạng của mình, Đảng Cợng sản Việt Nam đã lấy việc chăm lo cho hạnh phúc của
con người làm mục tiêu phấn đấu cao nhất. Luận điểm được coi là then chốt trong tư
tưởng Hồ Chí Minh - “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”,
“việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức
tránh” đã trở thành tư tưởng xun suốt tồn bợ sự nghiệp hoạt động của Đảng. Với tư
cách là đảng cầm quyền, mọi chủ trương, đường lối của Đảng đều hướng tới mục tiêu
phát triển con người Việt Nam toàn diện. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng chỉ rõ: “ Chính
sách xã hội đúng đắn, cơng bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng
lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

16

Liên tục trong những năm tiến hành cơng c̣c đởi mới tồn diện đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết về phương hướng,
mục tiêu, điều kiện và giải pháp tḥc nhiều lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến sự
nghiệp chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, nguồn lực con người,
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hợi gắn
với phát triển kinh tế tri thức cũng là vì sự nghiệp cao cả đó.

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức lấy học thuyết
C.Mác về phát triển con người làm nền tảng khơng có nghĩa là đặt phát triển kinh tế
sau phát triển con người, mà là ở chỗ “tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống
nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội”.

Mợt nước đang phát triển có thu nhập trung bình như Việt Nam, để nhanh
chóng thốt khỏi “bẫy thu nhập trung bình” đó, trước hết cần ưu tiên cho phát triển
kinh tế. Trước đây, với căn bệnh chủ quan, duy ý chí, Việt Nam đã làm như vậy và đã
phạm sai lầm. Ngày nay, để tránh mắc lại sai lầm đó, phát triển kinh tế khơng thể

khơng xuất phát từ chủ nghĩa nhân đạo hiện thực, từ tinh thần nhân văn sâu sắc và gắn
liền với hiện đại hóa đời sống xã hợi. Bởi lẽ, mợt trong những đợng lực quan trọng để
phát triển kinh tế chính là ở chỗ tạo ra sự cân đối, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và
môi trường xã hội an toàn, lành mạnh.

Phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, chúng ta không thể không lưu ý tới lời
cảnh tỉnh của C.Mác về nguy cơ “tha hóa” của con người trong nền kinh tế hàng hóa.
C.Mác nhắc nhở chúng ta trong phát triển kinh tế phải gắn “sự nghiệp giải phóng con
người” với cuộc “đấu tranh chống lại biểu hiện thực tiễn cực đoan của sự tha hóa của
con người”. Ngày nay, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải gắn liền với cội
nguồn dân tộc, với những giá trị truyền thống. Chỉ có thế chúng ta mới tránh khỏi “nguy
cơ tha hóa”, làm mất bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình. Chiến lược phát triển
con người tồn diện, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng phải được hoạch định theo hướng đó.

Thêm vào đó, nó cần được xuất phát từ quan niệm của C.Mác về tính thiết yếu
của việc kết hợp hài hòa sự phát triển tự do của cá nhân với thiết lập mối quan hệ tốt
đẹp giữa người với người trong cộng đồng. Bởi lẽ, “chỉ có trong cộng đồng, cá nhân

17

mới có những phương tiện để có thể phát triển tồn diện năng khiếu của mình và do
đó, chỉ có trong cộng đồng, mới có thể có tự do cá nhân” và chỉ “trong điều kiện có
cộng đồng thật sự, các cá nhân có được tự do khi họ liên hợp lại và nhờ sự liên hợp
ấy”. Và cũng chỉ có trong mợt cợng đồng như vậy, “sự phát triển tự do của mỗi người”
mới trở thành “điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.

2.1.4 Đánh giá về vấn đề đào tạo, sử dụng và phát triển
con người ở Việt Nam


Xét về mặt tởng thể mà nói thì sau hơn 20 năm thực hiện cơng nghiệp hóa -
hiện đại hóa, chúng ta đã đi những bước vững chắc và quan trọng, tạo tiền đề cho quá
trình phát triển sau này. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định
rõ hơn. Chúng ta đã có những thành tựa và hạn chế sau:

a) Thành tựu
Duy trì được tốc đợ tăng trưởng bình quân khá. Về cơ bản, từ năm 1991 đến
nay, Việt Nam đã duy trì được tốc đợ tăng trưởng bình qn khá. Trong đó, giai đoạn
2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm, giai đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân khoảng
5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình quân 6,64%/năm.
Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất
của công nghiệp khai khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế
biến tăng. Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của sản xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát
triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng tăng lao động công nghiệp, lao
động dịch vụ, lao động tri thức. Cơ cấu lao đợng đã có sự chuyển đởi tích cực gắn liền
với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Tỷ trọng lao đợng ngành nơng nghiệp đã giảm mạnh cịn 38% năm
2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam đã tham gia hội nhập trên
tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa
hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất

18

khẩu tăng nhanh và là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất

khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh
kiện và phụ tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài nguyên.
Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất
để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội cùng với thúc đẩy
tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hố, thực hiện tiến bợ và cơng bằng xã hợi. Cơng tác giải
quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.

Chúng ta có nhiều hình thức đào tạo: chính quy, vừa học vừa làm, đào tạo tữ
xa... có nhiều trường ở các cấp học, bậc học được mở rộng, xây mới đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về số lượng và chất lượng của xã hội.

Nhà nước đã quan tâm đến vấn đề giáo dục các cấp, chúng ta đã có những thành
cơng: hồn thành mục tiêu xố mù chữ và phở cập tiểu học trong cả nước, bắt đầu phổ
cập trung học cơ sở ở một số tỉnh đồng bằng, một số thành phố, số sinh viên đại học,
cao đẳng tăng gấp 6 lần.

Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho cợng đồng được quan tâm điều này thể hiện qua
kết quả. Một số bệnh viện được nước ngoài cấp cải tạo và xây dựng mới. Trung tâm y tế
chuyên sâu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng được hình thành. Nhiều nơi triển
khai tốt chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo, gia đình có cơng với cách mạng.

GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên 1.273 USD
năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ cơng cơ bản, trong đó đáng kể là dịch
vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả khu vực nông thôn và
thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019 đã giảm cịn dưới 4%.


b) Tồn tại, hạn chế
Kinh tế phát triển chưa bền vững tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm
năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng
kinh tế chủ yếu theo chiều rợng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất
cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động.

19


×