Tải bản đầy đủ (.docx) (302 trang)

Bộ đề tổng hợp 11 Biên soạn theo cấu trúc mới 20256

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 302 trang )

ĐỀ SỐ 1

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – LỚP 11

Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 90 phút

Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận

Mức độ nhận thức Tổn

T Kĩ Nội dung/đơn vị Nhận Thông Vận Vận g

T năn dụng %
biết hiểu dụng cao điểm
kiến thức
g TN TN T TN TN T
KQ TL KQ L KQ TL KQ L

1 Đọc

hiểu Thơ Truyện ngắn / tiểu 4 0 2 1 1 1 0 1 50

thuyết hiện đại

2 Viết Viết văn bản nghị

luận về một tác phẩm văn học 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 50

(Thơ, truyện)



Tỉ lệ % 20 5 10 25 5 25 0 10 100

25% 35% 30% 10%

Tỉ lệ chung 60% 40%

BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – LỚP 11

Môn: Ngữ văn

Thời gian làm bài: 90 phút

Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận

T Kĩ Đơn vị Mức độ đánh giá Số lượng câu hỏi theo mức độ Tổng

T năng kiến nhận thức %

thức/ Nhận Thông Vận Vận
kĩ biết hiểu dụng dụng
năng
cao

I Đọc 1. Nhận biết: 4 câu 3 câu 2câu 1câu 50

hiểu Truyện - Nhận biết được đề tài,
ngắn câu chuyện, sự kiện,
và tiểu chi tiết tiêu biểu, không
thuyết gian, thời gian, nhân

hiện vật trong truyện ngắn
đại và tiểu thuyết hiện đại.

- Nhận biết được người
kể chuyện (ngôi thứ ba
hoặc ngôi thứ nhất), lời
người kể chuyện, lời
nhân vật trong truyện
ngắn và tiểu thuyết
hiện đại.

- Nhận biết được điểm
nhìn, sự thay đổi điểm
nhìn; sự nối kết giữa
lời người kể chuyện và
lời của nhân vật.

- Nhận biết một số đặc
điểm của ngôn ngữ văn
học trong truyện ngắn
và tiểu thuyết hiện đại /
hậu hiện đại.

Thơng hiểu:

- Tóm tắt được cốt
truyện của truyện ngắn,
tiểu thuyết.

- Phân tích, lí giải được

mối quan hệ của các sự
việc, chi tiết trong tính
chỉnh thể của tác phẩm.

- Phân tích được đặc
điểm, vị trí, vai trị của
của nhân vật trong
truyện ngắn, tiểu
thuyết hiện đại; lí giải
được ý nghĩa của nhân
vật.

- Nêu được chủ đề (chủ
đề chính và chủ đề phụ
trong văn bản nhiều
chủ đề) của tác phẩm.

- Phân tích và lí giải

2. Thơ được thái độ và tư
tưởng của tác giả thể
hiện trong văn bản.

- Phát hiện và lí giải
được các giá trị văn
hóa, triết lí nhân sinh
của tác phẩm.

Vận dụng:


- Nêu được ý nghĩa hay
tác động của văn bản
tới quan niệm, cách
nhìn của cá nhân với
văn học và cuộc sống.

- Thể hiện thái độ đồng
tình hoặc khơng đồng
tình với các vấn đề đặt
ra từ văn bản.

Vận dụng cao:

- Vận dụng kinh
nghiệm đọc, trải
nghiệm về cuộc sống,
hiểu biết về lịch sử văn
học để nhận xét, đánh
giá ý nghĩa, giá trị của
tác phẩm.

- So sánh được hai văn
bản văn học cùng đề tài
ở các giai đoạn khác
nhau; liên tưởng, mở
rộng vấn đề để hiểu sâu
hơn với tác phẩm.

Nhận biết:


- Nhận biết được
phương thức biểu đạt,
thể thơ, chi tiết tiêu
biểu, đề tài, nhân vật

trữ tình trong bài thơ.

- Nhận biết được cấu
tứ, hình ảnh, vần, nhịp,
những dấu hiệu thể loại
của bài thơ.

- Nhận biết được yếu
tố tượng trưng (nếu có)
trong bài thơ.

- Nhận biết được
những biểu hiện của
tình cảm, cảm xúc
trong bài thơ.

- Nhận biết đặc điểm
của ngôn từ nghệ thuật
trong thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được ý
nghĩa giá trị thẩm mĩ
của ngơn từ, cấu tứ,

hình ảnh, hình thức bài
thơ.

- Phân tích, lí giải được
vai trị của yếu tố
tượng trưng trong bài
thơ (nếu có).

- Xác định được chủ
đề, tư tưởng, thơng
điệp của bài thơ.

- Lí giải được tình cảm,
cảm xúc, cảm hứng
chủ đạo của người viết
thể hiện qua bài thơ.

- Phát hiện và lí giải
được các giá trị văn
hóa, triết lí nhân sinh
của bài thơ.

- Phân tích được tính
đa nghĩa của ngôn từ
trong bài thơ.

Vận dụng:

- Nêu được ý nghĩa hay
tác động của bài thơ

đối với quan niệm,
cách nhìn của cá nhân
về những vấn đề văn
học hoặc cuộc sống.

- Thể hiện thái độ đồng
tình hoặc khơng đồng
tình với các vấn đề đặt
ra từ bài thơ.

Vận dụng cao:

- Đánh giá được giá trị
thẩm mĩ của một số
yếu tố trong thơ như
ngôn từ, cấu tứ, hình
thức bài thơ.

- Đánh giá được ý
nghĩa, tác dụng của yếu
tố tương trưng (nếu có)
trong bài thơ.

- So sánh được hai văn
bản thơ cùng đề tài ở
các giai đoạn khác
nhau.

- Mở rộng liên tưởng
về vấn đề đặt ra trong

bài thơ để hiểu sâu hơn
bài thơ.

II Viết 1.Viết Nhận biết: 1* 1* 1* 1câu TL 50

văn - Giới thiệu được đầy
bản đủ thơng tin chính về
nghị tên tác phẩm, tác giả,
luận về

một tác loại hình nghệ thuật,…
phẩm của tác phẩm.
truyện
(Những - Đảm bảo cấu trúc, bố
đặc cục của một văn bản
điểm nghị luận.
trong
cách kể Thơng hiểu:
của tác
giả) - Trình bày được
những nội dung khái
quát của tác phẩm văn
học .

- Phân tích được một
số yếu tố của truyện
ngắn hiện đại như:
không gian, thời gian,
câu chuyện, nhân vật,
người kể chuyện ngôi

thứ ba, người kể
chuyện ngôi thứ nhất,
sự thay đổi điểm nhìn,
sự nối kết giữa lời
người kể chuyện và lời
nhân vật.

- Phân tích được các
chi tiết tiêu biểu, đề tài,
câu chuyện, sự kiện,
nhân vật và mối quan
hệ của chúng trong tính
chỉnh thể của tác
phẩm; nhận xét được
những chi tiết quan
trọng trong việc thể
hiện nội dung văn bản.

- Nêu và nhận xét về
nội dung, một số nét
nghệ thuật đặc sắc:
Điểm nhìn trong

truyện…

- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính
chặt chẽ, logic của mỗi
luận điểm.


- Đảm bảo chuẩn chính
tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Nêu được những bài
học rút ra từ tác phẩm.

- Thể hiện được sự
đồng tình / khơng đồng
tình với thơng điệp của
tác giả (thể hiện trong
tác phẩm).

- Thể hiện được tinh
thần nhân văn trong
việc nhìn nhận, đánh
giá con người: đồng
cảm với những hồn
cảnh, số phận khơng
may mắn; trân trọng
niềm khát khao được
chia sẻ, yêu thương.

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả,
biểu cảm, tự sự,… để
tăng sức thuyết phục

cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả
những kiến thức tiếng
Việt lớp 11 để tăng
tính thuyết phục, sức

2. Viết hấp dẫn cho bài viết.
văn
bản Nhận biết:
nghị
luận về - Giới thiệu được đầy
một tác đủ thơng tin chính về
phẩm tên tác phẩm, tác giả,
thơ loại hình nghệ thuật,…
(Tìm của tác phẩm.
hiểu
cấu tứ - Đảm bảo cấu trúc, bố
và hình cục của một văn bản
ảnh của nghị luận.
tác
phẩm) Thông hiểu:

- Trình bày được
những nội dung khái
quát của tác phẩm văn
học .

- Đánh giá được giá trị
thẩm mĩ của một số

yếu tố trong thơ như
ngơn từ, cấu tứ, hình
thức bài thơ thể hiện
trong văn bản; phân
tích được vai trị của
yếu tố tượng trưng
trong thơ.

-Phân tích và đánh giá
được tình cảm, cảm
xúc và cảm hứng chủ
đạo của người viết thể
hiện qua văn bản thơ;
phát hiện được các giá
trị văn hố, triết lí nhân
sinh từ văn bản thơ.

- Phân tích được một
số đặc điểm cơ bản của
ngôn ngữ văn học.
Phân tích được tính đa
nghĩa của ngôn từ

Tỉ lệ % trong tác phẩm văn 30% 10% 100%
Tỉ lệ chung học. 40%

- Kết hợp được lí lẽ và
dẫn chứng để tạo tính
chặt chẽ, logic của mỗi
luận điểm. Đảm bảo

chuẩn chính tả, ngữ
pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Nêu được những bài
học rút ra từ tác phẩm.

- Thể hiện được sự
đồng tình / không đồng
tình với thơng điệp của
tác giả (thể hiện trong
tác phẩm)

Vận dụng cao:

- Sử dụng kết hợp các
phương thức miêu tả,
biểu cảm, tự sự,… để
tăng sức thuyết phục
cho bài viết.

- Vận dụng hiệu quả
những kiến thức tiếng
Việt lớp 11 để tăng
tính thuyết phục, sức
hấp dẫn cho bài viết.

25% 35%


60%

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ - LỚP 11
TRƯỜNG THPT ………….. Môn: Ngữ văn

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi gồm có 02 trang)

Đọc bài thơ sau
ÁO TRẮNG

Áo trắng đơn sơ, mộng trắng trong,
Hôm xưa em đến, mắt như lòng
Nở bừng ánh sáng. Em đi đến,
Gót ngọc dồn hương, bước toả hồng.

Em đẹp bàn tay ngón ngón thon;
Em dun đơi má nắng hoe trịn.
Em lùa gió biếc vào trong tóc
Thổi lại phịng anh cả núi non.

Em nói, anh nghe tiếng lẫn lời;
Hồn em anh thở ở trong hơi.
Nắng thơ dệt sáng trên tà áo,
Lá nhỏ mừng vui phất cửa ngồi.

Đơi lứa thần tiên suốt một ngày.
Em ban hạnh phúc chứa đầy tay.
Dịu dàng áo trắng trong như suối
Toả phất đôi hồn cánh mộng bay.


(Huy Cận)
Thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm

Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh. Huy Cận
yêu thích thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Pháp. Thơ
Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Ơng là một trong những gương mặt tiêu
biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại và đã được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh
về văn học nghệ thuật (1996).

Áo trắng là bài thơ tiêu biểu của Huy Cận, in trong tập Lửa thiêng, NXB Đời nay,
Hà Nội, 1940.
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?
A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh

Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Bảy chữ
B. Lục bát
C. Song thất lục bát

D. Tự do
Câu 3. Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai?
A. Nhân vật “anh”
B. Nhân vật “em”
C. Tác giả
D. Chủ thể ẩn

Câu 4. Xác định hình ảnh trung tâm của bài thơ?
A. Hình ảnh áo trắng
B. Hình ảnh cơ gái
C. Hình ảnh bàn tay
D. Hình ảnh mái tóc
Câu 5. Nêu hiệu quả của phép điệp trong khổ thơ thứ 2 của bài thơ?
A. Tăng sức gợi hình, khắc họa vẻ đẹp nên thơ của khung cảnh thiên nhiên.
B. Tạo giọng điệu khắc khoải, bộc lộ tâm trạng giận hờn, trách móc của “anh”
C. Tạo nhip điệu, nhấn mạnh vẻ đẹp trong trẻo, trẻ trung của người con gái.
D. Tạo sự sinh động, khẳng định tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của người con gái.
Câu 6. Phát biểu nào sau đây nói về vẻ đẹp của cơ gái trong bài thơ?
A. Vẻ đẹp rực rỡ, tươi vui
B. Vẻ đẹp đoan trang, thùy mị
C. Vẻ đẹp tinh khôi, thánh thiện
D. Vẻ đẹp đằm thắm, dịu dàng
Câu 7. Dịng nào nói đúng về tâm trạng của chủ thể trữ tình trong bài thơ?
A. Tâm trạng ngỡ ngàng khi gặp người yêu.
B. Tâm trạng nhớ nhung khi xa người yêu.
C. Tâm trạng bối rối khi gặp người yêu.
D. Tâm trạng hạnh phúc khi người yêu đến.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “áo trắng” trong bài thơ?
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình với người con gái được thể hiện
trong bài thơ?
Câu 10. Từ bài thơ, anh/ chị có suy nghĩ gì về ý nghĩa của tình u chân chính trong
cuộc đời mỗi người (trả lời trong khoảng 5-7 dòng)?
II. VIẾT (5,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc
sắc về cấu tứ, hình ảnh trong bài thơ “Áo trắng” (Huy Cận).


*** Hết***

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH HDC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – LỚP 11
TRƯỜNG THPT ………. Môn: Ngữ văn

Phần Câu Nội dung Điểm
I
ĐỌC HIỂU 5,0

1 B 0.5

2 A 0.5

3 A 0.5

4 B 0.5

5 C 0.5

6 C 0.5

7 D 0.5

8 HS nêu được ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “áo trắng” 0.5

được thể hiện trong bài thơ:

- Là biểu tượng cho vẻ đẹp tinh khôi, trong trắng của cô


gái.

- Là biểu tượng cho sự thơ mộng, trong sáng, hồn nhiên của

tình yêu tuổi học trò.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương

đương: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời được 1 ý trong hai ý trên: 0.25 điểm

- Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm

9 HS nêu nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình với 0.5

người con gái được thể hiện trong bài thơ:

- Niềm say mê, sự ngỡ ngàng, ngất ngây, hạnh phúc trong

tình yêu.

- Đó là tình cảm đầy đẹp đẽ, chân thành, trong sáng, hồn

nhiên của những rung động đầu đời.

Hướng dẫn chấm:


- Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương

đương: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời được 1 ý trong hai ý trên: 0.25 điểm

- Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm

10 HS bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tình u chân chính 0.5

trong cuộc đời của mỗi người. Sau đây là một số gợi ý:

- Tình u chân chính có ý nghĩa cao đẹp và thiêng liêng

bởi đó là nền tảng của một gia đình hạnh phúc, là cơ sở để

duy trì và phát triển của nhân loại.

- Giúp mỗi người hoàn thiện bản thân, đem lại hạnh phúc,

tiếp thêm sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn thử thách

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời được như đáp án hoặc diễn đạt tương

đương: 0.5 điểm.

- Học sinh trả lời được 1 ý trong hai ý trên: 0.25 điểm


- Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm

II VIẾT 5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận văn học 0.25

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề,

kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25

Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về cấu tứ

và hình ảnh của bài thơ đã cho ở phần Đọc hiểu.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25

- Học sinh chưa xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.0

điểm

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.75

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới

thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ thống luận điểm chặt


chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí.

Sau đây là một số gợi ý:

* Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

* Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề

- Xác định chủ đề: Bài thơ là tâm trạng ngỡ ngàng trước vẻ

đẹp tinh khôi, trong sáng của người yêu; là niềm hạnh phúc,

vui sướng ngất ngây của cậu học trị khi được sống trong

tình yêu thơ mộng.

- Phân tích, đánh giá chủ đề:

+ Tình yêu tuổi học trò là một chủ đề khá quen thuộc trong

thơ ca hiện đại. Tình yêu tuổi học trò bài thơ trên vừa mang

những vẻ đẹp chung, vừa có những nét độc đáo, gây ấn

tượng sâu đậm trong lòng người đọc.

+ Tình yêu trong bài thơ là niềm hạnh phúc, là khoảnh khắc

kì diệu, biến cuộc đời thành một cõi thần tiên. Từ tình yêu


của anh và em trong bài thơ, nhắc nhở chúng ta cần trân

trọng tình yêu đẹp, biết tận hưởng niềm hạnh phúc trong

tình yêu, biết yêu thương và trân quý phút giây hạnh phúc

trong cuộc đời.

* Phân tích, đánh giá nghệ thuật:

- Cấu tứ của bài thơ:

+ Tứ thơ được khắc họa qua khoảnh khắc gặp gỡ của đôi

trai gái: cô gái đến thăm chàng trai mình yêu. Cuộc gặp gỡ

ấy được cảm nhận qua cái nhìn (từ xa đến gần), qua tâm

trạng của chàng trai (từ ngạc nhiên ngỡ ngàng đến đắm say

hạnh phúc). Bắt đầu từ cái hình ảnh “nở bừng ánh sáng em

đi đến” với “gót ngọc dồn hương”, “bước tỏa hồng”, rồi
gần hơn với bàn tay “ngón ngón thon”, “đơi má nắng hoe
trịn”, với mái tóc, rồi hơ i thở, tiếng nói, rồi tất cả dần hịa
quyện tạo thành một sự say đắm trong hạnh phúc hội ngộ.
Bài thơ kết thúc với sự hòa hợp và thăng hoa của hai tâm
hồn tinh khôi.
+ Với cấu tứ độc đáo, bài thơ giống như một câu chuyện kể
về sự diễn tiến của cuộc gặp gỡ, vừa thể hiện những bước

đi của tình yêu từ chớm nở đến viên thành. Cấu tứ ấy cũng
cho ta thấy được những cung bậc cảm xúc mỗi lúc một
mãnh liệt của chàng trai đang yêu.
- Nghệ thuật xây dựng hình ảnh:
+ Hình tượng trung tâm của bài thơ là cơ gái, qua cái nhìn
say đắm của chàng trai. Tất cả các hình ảnh trong bài thơ
đều tập trung thể hiện vẻ đẹp lung linh tỏa sáng, tinh khôi
thơ mộng của hình tượng trung tâm đó.
+ Mở đầu bài thơ là sự xuất hiện của hình ảnh “áo trắng”,
gợi lên vẻ đẹp trong trắng của tuổi học trò với “mộng trắng
trong”. Màu trắng ấy khiến cô gái khi xuất hiện, như tỏa ra
ánh sáng rực rỡ: “Nở bừng ánh sáng”.
+ Những bước đi của cô gái cũng được miêu tả thật đẹp với
“gót ngọc dồn hương, bước tỏa hồng”. Dưới cái nhìn si
tình, lãng mạn của chàng trai, cơ gái mang một vẻ đẹp trong
ngần, tỏa ra hương thơm kì diệu.
+ Khi đến gần hơn, vẻ đẹp của cơ gái được miêu tả ở “bàn
tay ngón ngón thon”, ở “đơi má nắng hoe trịn”, mái tóc
xanh tràn đầy sức sống, như mang cả hơi thở của trời đất,
núi non, cả tiếng nói ngọt ngào của người yêu, hứng trọn cả
“tiếng lẫn lời”.
+ Bài thơ khép lại cũng với hình ảnh “áo trắng” nhưng kết
tinh, thăng hoa: khơng cịn là tà áo trắng trong hiện thực,
mà dường như đã trở thành đôi cánh của thiên thần, khiến
cả đôi hồn cùng bay lên trong một tình u thần tiên say
đắm.
+Tồn bộ hệ thống hình ảnh trong bài thơ đều thống nhất

tập trung làm nổi bật vẻ đẹp tinh khôi của cô gái; đồng thời


cũng làm nổi bật vẻ đẹp trong trẻo, thơ mộng của tình u

tuổi học trị.

Hướng dẫn chấm:

- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.75 điểm

- Phân tích tương đối đầy đủ: 2.25 – 2.5 điểm

- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1.5 – 2.0 điểm

- Phân tích chung chung, khơng rõ các biểu hiện: 0.5 -1.25

điểm.

- Khơng phân tích, phân tích sơ sài:0.0-0.25

* Đánh giá khái quát 0.5

- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ

- Khái quát đặc sắc nghệ thuật của bài thơ

Hướng dẫn chấm:

- Trình bày được 2 ý: 0.5 điểm

- Trình bày được 1 ý: 0.25 điểm


* Rút ra ý nghĩa, thông điệp của bài thơ đối với bản thân, 0.5

thế hệ

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

Khơng cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả,

ngữ pháp

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng 0.5

tạo, sử dụng kiến thức lí luận; văn phong trơi chảy; kết hợp

các phương thức biểu đạt và kiến thức tiếng Việt để bài viết

giàu hình ảnh, cảm xúc.

Tổng điểm 10.0

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) ĐỀ SỐ 2
Đọc văn bản:
MIỀN QUÊ
(Nguyễn Khoa Điềm)1

1 Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền,


tỉnh Thừa Thiên – Huế. Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê
hương, con người và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước... Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết
hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam. Điểm nổi
bật của phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm nằm ở cảm hứng hiện thực thời đại, đề tài quen thuộc, cách thể hiện
cái tôi đa dạng, lớp từ, hình ảnh cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa lịch sử và văn hóa độc đáo.

Lại về mảnh trăng đầu tháng
Mơng lung mặt đồng bóng chiều,
Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm
Lúa mềm như vai thân yêu

Mùa xuân, là mùa xuân đấy
Thả chim, cỏ nội hương đồng
Đàn trâu bụng tròn qua ngõ
Gõ sừng lên mảnh trăng cong

Có gì xơn xao đằm thắm
Bao nhiêu trơng đợi chóng chầy
Đàn em tóc dài mười tám
Thương người ra lính hơm mai

Để rồi bao nhiêu gió thổi
Bên giếng làng, ngồi bến sơng
Có tiếng hát như con gái
Cao cao như vầng trăng trong...
(Nguồn: Thơ Nguyễn Khoa Điềm, tuyển tập 40 năm do tác giả chọn, NXB Văn học,
2012)

Lựa chọn đáp án đúng:


Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản:

A. Đàn em B. Người lính C. Tác giả D. Người con

gái

Câu 2: Xác định thời gian nghệ thuật trong bài thơ?

A. Sáng sớm

B. Chiều tà

C. Đêm muộn

D. Đứng bóng

Câu 3: Hai câu thơ dưới đây sử dụng biện pháp tu từ nổi bật nào:

Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm

Lúa mềm như vai thân yêu

A. Hoán dụ,

B. So sánh

C. Liệt kê

D. Nhân hoá


Câu 4: Đâu là ý đúng nhất khi cảm nhận về bức tranh đồng quê của nhà thơ:
A. Nhộn nhịp, tấp nập, đông vui.
B. Hiu quạnh, ảm đạm, heo hút, mờ nhạt
C. Thanh bình, tươi sáng, nhẹ nhàng, thơ mộng.
D. Mênh mông, bát ngát, bao la.
Câu 5: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là:
A. Trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ gắn với quê hương
B. Nỗi nhớ về những kỉ niệm ấu thơ gắn bó với bạn bè
C. Nỗi nhớ về những kỉ niệm gắn bó với dịng sơng quê
D. Ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người nơi miền quê hương yêu dấu
Câu 6: Đáp án nào không phải giá trị nghệ thuật của bài thơ:
A.Vận dụng linh hoạt sáng tạo các hình ảnh thiên nhiên để miêu tả bức tranh miền quê
B. Ngôn ngữ thơ trong sáng, nhẹ nhàng sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật
C. Hình ảnh thơ chân thực, sinh động gắn với đời sống và tâm hồn của con người
D. Ngôn ngữ bác học, mang phong vị cổ điển, sử dụng nhiều điển tích điển cố
Câu 7: Bài thơ đã đem đến bài học ý nghĩa nào:
A. Cần trân trọng những vẻ đẹp bình dị của q hương vì nó góp phần ni dưỡng và
bồi đắp tâm hồn con người
B. Cần u q q hương vì đó là cái nơi nuôi dưỡng con người
C. Cần biết ơn quê hương đã nuôi dưỡng sự sống con người
D. Cần hăng say lao động vì có như thế mới tạo ra thành quả tốt đẹp cho quê hương.

Trả lời các câu hỏi:
Câu 8: Hình ảnh mảnh trăng đầu tháng ở đầu bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
Câu 9: Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau (trình bày trong một đoạn văn từ 3
- 5 câu)?
Có tiếng hát như con gái
Cao cao như vầng trăng trong...
Câu 10: Từ nội dung của bài thơ, anh /chị hãy chia sẻ những việc thế hệ trẻ cần làm để

lưu giữ và phát triển vẻ đẹp của quê hương?
II. LÀM VĂN (5,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (500 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh
niềm tin của giới trẻ hiện nay?

--------------------------HẾT-----------------------

HDC ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I

Phần Câu Nội dung Điểm
5,0
I ĐỌC HIỂU

1 - 7 Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C B B C D D A 3,5
Hướng dẫn chấm: Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm

Hình ảnh: Mảnh trăng đầu tháng gợi lên:
Sự bắt đầu, sự lặp lại của một hiện tượng thiên nhiên (trăng)
Sự mới mẻ, sự khởi đầu cho một hành trình mới, một dự định
mới
8 Dấu hiệu để gợi nhớ, gợi nhắc con người về những giá trị bền vững trong cuộc sống…. 0,5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời 1 đến 2 đáp án: 0,25 điểm
- Học sinh trả lời sai: 0,0 điểm.

Hiểu về câu thơ: Có tiếng hát như con gái
Cao cao như vầng trăng trong...


- Tiếng hát được ví như con gái, như vầng trăng trong…
Cách so sánh thú vị gợi tả ấn tượng được niềm lạc quan, yêu
đời cùng sự mê say của con người trước vẻ đẹp nên thơ của
quê hương, trước tâm tình kín đáo mà sâu nặng của lòng
người.
- Tiếng hát trẻ trung, trong sáng, vút cao… thể hiện được 0,5
9 sức sống tâm hồn, tình u - Tiếng hát cũng chính là tiếng lòng của con người…
Hướng dẫn chấm: Đảm bảo dung lượng và hình thức của
một đoạn văn ngắn với các yêu cầu cụ thể sau:
– Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương:
0,5 điểm
– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt
chưa tốt: 0,25 điểm
– Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm

10 Những điều thế hệ trẻ cần làm để lưu giữ và phát triển vẻ

đẹp của quê hương: 0,5

Một số gợi ý:

Chăm chỉ học tập, rèn luyện, trau dồi tri thức, hoàn thiện

nhân cách để sau này dựng xây quê hương.

Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng

Có ý thức gìn giữ truyền thống văn hóa của quê hương…

Tham gia gìn giữ, quảng bá và phát triển những nét đẹp của


quê hương mình…

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng như đáp án hoặc ý tương đương:

0,5điểm

II - Học sinh trả lời đúng được 02 ý trong đáp án hoặc 02 ý
VIẾT 5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, 0,5
kết bài khái quát được vấn đề

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức mạnh niềm tin
của giới trẻ hiện nay.
Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. 0,5
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0
điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,0

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận

dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và

dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:


- Văn bản nói đến những thử thách của tuổi trẻ và khuyên

tuổi trẻ cần có niềm tin trong cuộc sống.

- Giải thích: niềm tin là thứ bạn cảm nhận, tin tưởng vào

một điều gì đó và mong muốn nó sẽ xảy ra theo cách mà bạn

suy nghĩ.

- Phân tích, đánh giá, bàn bạc: Đứng trước những khó khăn,

thử thách trong cuộc đời, chúng ta thường nản lịng, chùn

bước. Niềm tin có ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống

của mỗi con người.

+ Niềm tin sẽ giúp ta mạnh mẽ, bản lĩnh để vượt qua tất

cả.

+ Niềm tin là động lực giúp bạn hoàn thành những mong

muốn, dự định và đạt được mục tiêu của mình. Nó có thể

định hướng và quyết định những hành động đúng đắn của

Tổng bạn.
+ Niềm tin tạo ra năng lượng tích cực giúp bạn xóa bỏ


những rào cản, tăng lòng nhiệt huyết, phát huy những năng
lực và hành động khác của bản thân.
- Phê phán những người sống thiếu niềm tin: thường cảm
giác bất an lo lắng, thiếu năng lượng, thiếu nỗ lực khiến bản
thân buông xuôi.
- Bài học: Khơng có niềm tin thì cuộc sống sẽ vơ nghĩa. Vì
vậy, cần có niềm tin và hy vọng bạn sẽ thành công và hạnh
phúc. Trước khi tin vào điều gì đó thì hãy tin vào chính bạn.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 - 3,0 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,5 điểm – 2,25
điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 1,25 điểm.

d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá 0,5
nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5

10

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:

Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng Giêng là tháng đầu của
mùa xn, người ta càng trìu mến, khơng có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương
nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai
cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cơ gái cịn son nhớ chồng thì mới hết được người

mê luyến mùa xn.
Tơi u sơng xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần và tôi cũng xây
mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xn khơng phải là vì thế.
Mùa xn của tơi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa
riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại
từ những thơn xóm xa xa, có câu hát h tình của cơ gái đẹp như thơ mộng...


×