Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG- KỸ THUẬT Y HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.93 KB, 13 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA SINH VIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG-
KỸ THUẬT Y HỌC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

Nguyễn Thị Nhẫn1, Nguyễn Thi Thu Hà2

TÓM TẮT12 hoạt động tình nguyện gấp 3,6 lần (AOR=3,6,
Đặt vấn đề. Tình nguyện là một hoạt động 95%CI=1,95-6,63, p<0,001) so với sinh viên
không cân bằng được việc tham gia hoạt động
cho phép phát triển năng lực của một cá nhân và tình nguyện và việc học.
cũng là một lĩnh vực được cả xã hội và các
trường đại học quan tâm. Hoạt động tình nguyện Kết luận. Việc cân bằng thời gian tham gia
đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành cho hoạt động tình nguyện và thời gian học tập rất
sinh viên nhiều kỹ năng khác nhau bao gồm sự tự quan trọng đối với nhận thức của sinh viên năm
tin và kỹ năng mềm. nhất tại Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuậy Y học. Vì
vậy, trường và khoa cần có kế hoạch tổ chức các
Mục tiêu. Khảo sát tỷ lệ tham gia hoạt động khóa huấn luyện kỹ năng quản lý thời gian nhằm
tình nguyện và xác định các yếu tố liên quan đến tạo cho các sinh viên có cơ hội được tham gia
sự tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên hoạt động tình nguyện.
năm nhất Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học.
Từ khóa. Hoạt động tình nguyện, sinh viên,
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu. động lực, học tập, Khoa Điều dưỡng-KTYH
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 461 sinh viên
năm nhất Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học. Dữ SUMMARY
liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền với ba VOLUNTEER ACTIVITIES OF
phần: đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm môi
trường học tập, và động lực tham gia tình STUDENT AT FACULTY OF NURSING
nguyện. Thống kê mô tả và phân tích đơn biến, AND MEDICAL TECHNOLOGY AND
đa biến được sử dụng để phân tích dữ liệu.
RELATED FACTORS


Kết quả. Sinh viên năm nhất tham gia các Background. Volunteering is an activity that
hoạt động tình nguyện chiếm tỷ lệ 52,7%. Tuổi, enables the development of an individual’s
giới tính, đặc điểm mơi trường học tập, động lực competency and is also an area of interest both of
đều không liên quan đến sự tham gia hoạt động society and universities. Volunteer activities play
tình nguyện của sinh viên năm nhất Khoa Điều an important role in shaping students with
dưỡng - Kỹ thuật Y học (p>0,05). Tuy nhiên, kết various skills including self-identity and soft
quả nghiên cứu cho thấy sinh viên cân bằng được skills.
việc tham gia tình nguyện và việc học tham gia Objectives. To survey the rate of volunteer
and to determine the factors related to the
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. volunteer activities among freshmen students at
2Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Faculty of Nursing and Medical technology.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Nhẫn Methods. A descriptive cross-sectional study
Email: was conducted among 461 freshmen students.
Ngày nhận bài: 7.5.2022 Data was collected by using self-administrated
Ngày phản biện khoa học: 7.6.2022 questionnaire with three parts: demographic
Ngày duyệt bài: 25.9.2022

117

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

characteristics, learning environment hơn và thể hiện vai trò quan trọng hơn trong
đời sống xã hội(1). STEPS – OVC, một tổ
characteristics, and volunteer’ motivation. hợp các tổ chức phi chính phủ do Tổ chức
Tầm nhìn Thế giới đứng đầu cũng đã cung
Descriptive statistics and univariate and cấp mạng lưới hơn 30.000 tình nguyện viên
được đào tạo về các lĩnh vực chăm sóc khác
multivariate analyzes were used to analyze the nhau như dịch vụ y tế dự phịng, chăm sóc hỗ
trợ HIV cho cộng đồng, chăm sóc trẻ em(2).
data.

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh
Results. Freshmen students participating in COVID-19, nhiều lực lượng thanh niên tình
nguyện ln xung kích đi tuyến đầu chống
volunteer activities accounted for 52.7%. Age, dịch như thanh niên lực lượng vũ trang, y
bác sỹ trẻ, thanh niên ngành hàng không,
gender, learning environment characteristics, thanh niên địa bàn dân cư, cán bộ đoàn cơ
sở... Đã có hơn 4.000 nhân viên y tế trên cả
volunteer’ motivation have no association to nước và hơn 200 tình nguyện viên đăng kí
tham gia chống dịch tại Thành phố Hồ Chí
volunteer activities among student (p>0.05). Minh khi dịch bệnh bùng phát(3). Tại Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã có
However, the results showed that students who hơn 200 sinh viên tham gia vào công tác
chống dịch(4); nhiều mô hình, cách làm sáng
balance volunteering and studying will tạo, hiệu quả của tuổi trẻ trong công tác
phòng, chống dịch COVID-19 được triển
participate in volunteering 3.6 times (AOR=3.6, khai, nhân rộng. Toàn Đoàn đã thành lập và
duy trì hoạt động 10.000 đội hình thanh niên
95%CI=1.95-6.63, p<0.001) more often than tình nguyện, đội phản ứng nhanh ứng phó
với dịch bệnh; vận động, hướng dẫn, giúp đỡ
students who did not balance volunteering and người thân và nhân dân thực hiện khai báo và
cập nhật thông tin y tế, vận động các nguồn
studying. lực hỗ trợ cơng tác phịng chống dịch. Bên
cạnh đó, các hoạt động khác cũng được triển
Conclusions. The balance between khai và phát triển như cứu trợ lũ lụt miền
Trung, chung tay xây dựng nông thôn mới,
volunteering time and study time is very xây dựng đô thị văn minh, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm
important for the perception of freshmen at the bảo trật tự an tồn giao thơng(5).

Faculty of Nursing and Medical Technology. Tuy nhiên bên cạnh những giá trị tốt đẹp,

sức mạnh tích cực mà phong trào tình
Therefore, schools and faculty need to have plan nguyện mang lại, vẫn còn tồn tại những vấn
đề khiến cho hoạt động tình nguyện không
to organize training courses about time còn mang đúng ý nghĩa nữa như hoạt động

management skills to create opportunities for

students to participate in volunteer activities.

Keywords. Volunteer activities, students,

motivation, learning, Faculty of Nursing and

Medical Techonology

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động tình nguyện là hoạt động tự

nguyện của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mang
lại các lợi ích tốt đẹp cho xã hội, cộng đồng
mà khơng vì bất kì lợi ích hay lợi nhuận cho
cá nhân hay tổ chức nào. Hoạt động tình
nguyện đã và đang diễn ra ở rất nhiều nơi
trên tồn thế giới với quy mơ lớn nhỏ khác
nhau và ngày càng thể hiện vai trò quan
trọng trong sự phát triển của xã hội. Đặc biệt
trong bối cảnh tình hình dịch bệnh COVID-
19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay, các
hoạt động tình nguyện ấy lại càng mạnh mẽ


118

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUN ĐỀ - 2022

tình nguyện cịn mang tính hình thức, thiếu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
nghiêm túc, thiên nhiều về số lượng tình
nguyện viên mà chưa quan tâm đúng mức Thiết kế nghiên cứu
đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động, …; Cắt ngang mơ tả.
các chương trình tình nguyện mang tính tự Thời gian và địa điểm nghiên cứu
phát và không thu hút được nhiều tình Nghiên cứu được tiến hành trên 461 sinh
nguyện viên tham gia, hiệu quả và ý nghĩa viên năm nhất của Khoa Điều dưỡng – Kỹ
của hoạt động tình nguyện tại chỗ ở nhiều cơ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
sở còn hạn chế(6). Đại học Y Dược Thành Chí Minh, Việt Nam từ tháng 6 năm 2021
phố Hồ Chí Minh là nơi đào tạo ra những đến tháng 7 năm 2021.
nhân viên y tế tương lai với sứ mệnh chăm Đối tượng nghiên cứu: sinh viên năm
sóc sức khỏe người dân, rất nhiều các hoạt nhất đang theo học tại Khoa Điều dưỡng-Kỹ
động tình nguyện được tổ chức nhằm góp thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
phần bồi dưỡng thêm lịng trắc ẩn, giúp hồn Chí Minh thỏa các tiêu chí chọn mẫu tại thời
thiện hơn y đức của mỗi sinh viên khi đang điểm nghiên cứu.
học tập và rèn luyện tại trường. Để phong Cỡ mẫu: được tính theo cơng thức sau n
trào tình nguyện của sinh viên Khoa Điều
dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược =
Thành phố Hồ Chí Minh trở nên đúng nghĩa, Trong đó n: cỡ mẫu nghiên cứu; p: tỷ lệ
các sinh viên có thái độ và hành động đúng
khi tham gia tình nguyện cần xác định các ước tính (p = 0,5), d: độ chính xác mong
yếu tố liên quan tới sự tham gia hoạt động muốn ( d = 0,05), α: mức ý nghĩa thống kê,
tình nguyện của các bạn sinh viên; qua đó chọn α= 0,05 ứng với độ tin cậy là 95%,
đánh giá, phát huy ưu điểm và khắc phục các
hạn chế ở sinh viên trong hoạt động tình 1,96. Ước lượng tỷ lệ mất mẫu khi
nguyện để xây dựng và hình thành nền móng thu thập số liệu bằng hình thức online là

vững chãi về khái niệm và ý nghĩa của hoạt 20%, như vậy cỡ mẫu cho nghiên cứu là 461
động tình nguyện trong tư tưởng, suy nghĩ sinh viên.
của mỗi sinh viên; đặc biệt là các sinh viên
năm nhất, thế hệ sinh viên đóng vai trị quan Kỹ thuật chọn mẫu
trọng trong sự phát triển phong trào tình Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận
nguyện sau này. tiện.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mục tiêu nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn vào
- Khảo sát tỷ lệ sinh viên năm nhất tham - Sinh viên Cử nhân năm nhất của Khoa
gia hoạt động tình nguyện. Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y
- Các yếu tố liên quan tới sự tham gia Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
hoạt động tình nguyện của sinh viên tại Khoa - Sinh viên đồng ý tham gia trả lời bộ câu
Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y hỏi, có khả năng truy cập Interrnet trong thời
Dược Thành phố Hồ Chí Minh. gian nghiên cứu viên tiến hành nghiên cứu và
thu thập số liệu
Tiêu chuẩn loại trừ
Sinh viên có vấn đề về sức khỏe tâm thần,
khơng có khả năng tự chủ hành vi theo chẩn
đoán từ bác sĩ chuyên khoa.

119

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Công cụ thu thập số liệu cực kỳ quan trọng/chính xác. 30 câu hỏi này
Bộ câu hỏi tự điền gồm ba phần: đặc điểm được chia thành 6 nhóm yếu tố: bảo vệ, giá
nhân khẩu học, môi trường học tập và động trị, sự nghiệp, xã hội, hiểu biết và nâng cao.
lực của hoạt động tình nguyện. Trong đó, câu Các yếu tố thành phần của động lực được
hỏi về đặc điểm môi trường học tập được tính bằng tổng điểm của các câu hỏi, từng
dựa trên bảng câu hỏi đánh giá sự tham gia nhóm yếu tố động lực được tính điểm riêng

và hài lịng của sinh viên đối với các hoạt biệt theo các câu hỏi và tổng điểm số càng
động ngoại khóa của Ansari(7) và chỉnh sửa cao thì động lực càng nhiều.
lại để phù hợp với đối tượng và mục đích
nghiên cứu; bộ câu hỏi gồm 4 câu hỏi về sự Bộ câu hỏi sau khi được dịch sang tiếng
bắt buộc phải tham gia hoạt động tình Việt được tiến hành thử nghiệm trên 30 sinh
nguyện, sự tham gia câu lạc bộ/đội nhóm/tổ viên lớp Cử nhân Điều dưỡng chính quy năm
chức tình nguyện, sự ảnh hưởng của tham gia nhất có cùng đặc điểm với dân số nghiên
tình nguyện đến việc học và sự cân bằng thời cứu, những sinh viên này không tham gia
gian tham gia hoạt động tình nguyện với câu vào nghiên cứu chính thức sau đó. Hệ số
trả lời có/khơng cho mỗi câu. Động lực của Cronbach's alpha cho bộ câu hỏi về động lực
hoạt động tình nguyện được đánh giá bởi của hoạt động tình nguyện là 0,96. Đối với
bảng kiểm Chức năng Tình nguyện của Clary từng yếu tố, hệ số Cronbach's alpha thu được
và Snyder(8); bộ câu hỏi bao gồm 30 câu hỏi lần lượt là: Bảo vệ 0,85; giá trị 0,91; sự
đánh giá lý do tại sao mọi người tham gia nghiệp 0,89; xã hội 0,87; hiểu biết 0,88 và
tình nguyện, với câu trả lời theo thang điểm nâng cao 0,88.
Likert từ 1 tới 7, trong đó 1 là hồn tồn
khơng quan trọng/khơng chính xác và 7 là Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu được thu thập theo sơ đồ dưới đây

Các biến số chính động tình nguyện.
Biến phụ thuộc: sự tham gia hoạt động Phương pháp phân tích số liệu
tình nguyện Dữ liệu được phân tích bởi phần mềm
Biến độc lập bao gồm biến số nền (tuổi,
giới tính) và các yếu tố khác ảnh hưởng đến SPSS 22.0. Thống kê mô tả được sử dụng để
sự tham gia hoạt động tình nguyện: mơi mô tả tần số, phần trăm cho các biến định
trường học tập và động lực tham gia hoạt tính và mơ tả trung bình, độ lệch chuẩn cho
các biến định lượng. Các phép kiểm Chi-bình

120


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

phương, t-test và phân tích hồi quy logistic có những thơng tin để xác định danh tính
đơn biến, đa biến được sử dụng để kiểm định người tham gia nghiên cứu.
mối liên quan giữa tuổi, giới tính, mơi trường
học tập, động lực và tỷ lệ tham gia hoạt động III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
tình nguyện. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu có sự tham gia của 461 sinh
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội viên năm nhất với độ tuổi trung bình là 19,06
đồng Đạo đức Đại học Y Dược Thành phố (SD=0,92) và đa số sinh viên tham gia
Hồ Chí Minh, Việt Nam số 396/HĐĐĐ- nghiên cứu là nữ chiếm tỷ lệ 77,7% (bảng 1).
ĐHYD ngày 3 tháng 6 năm 2021. Những Sinh viên lớp điều dưỡng chiếm tỷ lệ tham
người tham gia nghiên cứu đều nhận được gia đa số (26,0%), trong khi đó sinh viên lớp
thơng tin cụ thể, rõ ràng về mục đích cũng Kỹ thuật phục hồi chức năng tham gia
như các nội dung của nghiên cứu, việc tham nghiên cứu ít nhất (9,5%). Nhìn chung, điểm
gia nghiên cứu là hồn tồn tự nguyện. Mọi trung bình học tập của sinh viên năm nhất
thông tin trong nghiên cứu sẽ được mã hóa tham gia nghiên cứu đạt ở mức khá giỏi
và được lưu trữ, cài đặt bảo mật mà chỉ (M=2,42, SD=0,35).
nghiên cứu viên có thể truy cập được. Khơng

Bảng 1- Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=461)

Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn

Tuổi 19,06 0,92

Giới tính


Nam 103 22,3

Nữ 358 77,7

Lớp

Điều dưỡng 120 26,0

Hộ sinh 58 12,6

Phục hồi chức năng 44 9,5

Gây mê hồi sức 118 25,6

Kỹ thuật hình ảnh 46 10,0

Xét nghiệm 75 16,3

GPA 2,42 0,35

Bảng 2 thể hiện đặc điểm môi trường học lạc bộ (82,9%) và họ cho rằng việc tham gia
tập của đối tượng tham gia nghiên cứu. Có tình nguyện khơng ảnh hưởng đến việc học
đến 60,3% sinh viên tham gia khảo sát cho (71,4%). Sinh viên cũng cho rằng có thể cân
rằng nhà trường khơng có u cầu bắt buộc bằng được thời gian tham gia hoạt động tình
với việc tham gia hoạt động tình nguyện khi nguyện và thời gian học tập (83,1%).
đi học. Đa số sinh viên đã tham gia các câu

121

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH


Bảng 2- Đặc điểm môi trường học tập của đối tượng nghiên cứu (n=461)

Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giá trị Trung bình và
độ lệch chuẩn TB±ĐLC

Bắt buộc phải tham gia hoạt động tình nguyện?

Có 183 39,7

Không 278 60,3

Số hoạt động tham gia tối thiểu là bao nhiêu? 5,44 4,09

Có/đã tham gia câu lạc bộ, đội nhóm, tổ chức tình nguyện?

Có/Đã tham gia 382 82,9

Không 79 17,1

Tham gia hoạt động tình nguyện ảnh hưởng đến việc học?

Có 132 28,6

Không 329 71,4

Cân bằng được thời gian tham gia hoạt động tình nguyện và học tập?

Có 383 83,1


Không 78 16,9

Tỷ lệ tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên năm nhất
Có 52,7% sinh viên tham gia khảo sát đã tham gia hoạt động tình nguyện với số lần tham
gia trung bình là 2 lần. Sinh viên chưa tham gia hoạt động tình nguyện đưa ra những lý do là
khơng có cơ hội (18,7%) hoặc khơng có thời gian (15,6%) để tham gia. Một số ít sinh viên thì
lại cho rằng vì họ chưa tham gia câu lạc bộ (0,9%) hoặc có mục tiêu/lý do khác (1,1%) nên
sinh viên chưa tham gia hoạt động tình nguyện trong một năm vừa qua (bảng 3).
Bảng 3- Tỷ lệ tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên (n=461)

Biến số n % Giá trị Trung bình
và độ lệch chuẩn

Tham gia hoạt động tình nguyện

Đã tham gia 243 52,7

Chưa 218 47,3

Số lần TB=2,13, ĐLC=1,77

Lý do

Khơng có thời gian 72 15,6

Khơng có cơ hội 86 18,7

Bản thân ngại, sợ 8 1,7

Nhà xa, phương tiện đi lại không thuận lợi 11 2,4


Mới vào trường, chưa biết/hứng thú 32 6,9

Có mục tiêu/lý do khác 5 1,1

Chưa tham gia câu lạc bộ 4 0,9

122

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Động lực tham gia hoạt động tình nguyện 19,01±5,77. Trong đó, các nội dung được
của sinh viên năm nhất cho điểm cao nhất lần lượt là “Tình nguyện
giúp tơi có thể học cách ứng xử với nhiều
Bảng 4 cho thấy mức độ giảm dần các yếu người khác nhau” (ĐTB=5,19) và “Tôi cảm
tố của động lực tham gia hoạt động tình thấy thương cho những người khó khăn”
nguyện của sinh viên năm nhất, thể hiện qua (ĐTB =5,14). Những nội dung được cho
6 yếu tố: bảo vệ, giá trị, sự nghiệp, xã hội, điểm thấp nhất đều thuộc yếu tố xã hội, thấp
hiểu biết và nâng cao. Điểm trung bình nhất là “Những người thân thiết của tôi muốn
(ĐTB) của từng yếu tố khơng có chênh lệch tơi làm tình nguyện viên” (ĐTB =3,61).
q lớn, cao nhất là yếu tố hiểu biết với
24,9±6,08 và thấp nhất là yếu tố xã hội với

Bảng 4. Các yếu tố của động lực tham gia tình nguyện (n=461) M
Nội dung 24,90 6,08

Yếu tố hiểu biết 5,19
Tình nguyện giúp tơi có thể học cách ứng xử với nhiều người khác nhau. 5,12
5,08
Tình nguyện giúp tôi học hỏi thêm mọi thứ thông qua trực tiếp, kinh 5,07

nghiệm thực hành. 4,45

Tình nguyện giúp tơi có thể khám phá thế mạnh của chính mình. 24,17 5,84
Tình nguyện cho phép tơi có cái nhìn mới về mọi thứ xung quanh. 5,14
Tình nguyện giúp tơi tìm hiểu thêm về nguyên nhân mà tôi đang học 5,02
4,96
ngành học hiện tại. 4,92
Yếu tố giá trị 4,12

Tôi cảm thấy thương cho những người đang gặp khó khăn. 23,48 6,05
Tôi thực sự quan tâm đến nhóm đối tượng mà tơi cho rằng cần được giúp 4,97
4,75
đỡ.
Tôi cảm thấy điều quan trọng là phải giúp đỡ người khác. 4,73
Tôi quan tâm đến những người kém may mắn hơn mình trong cuộc sống. 4,64
Tôi tham gia hoạt động tình nguyện vì mục đích quan trọng của bản thân. 4,38

Yếu tố sự nghiệp 22,01 5,55
Kinh nghiệm tình nguyện sẽ tốt cho nghề nghiệp tương lai của tơi.
Tình nguyện giúp tơi có thể tạo những mối liên hệ mới có thể giúp ích cho

công việc hoặc sự nghiệp của tơi.
Tình nguyện cho phép tơi khám phá và có các lựa chọn nghề nghiệp khác

nhau.
Tình nguyện sẽ giúp tơi thành cơng trong nghề mà tơi đã chọn.
Tình nguyện có thể giúp tơi có cơ hội được làm ở một nơi mà tôi muốn

làm việc
Yếu tố nâng cao


123

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Tình nguyện là giúp tơi có thêm nhiều bạn mới. 4,91

Tình nguyện làm cho tôi cảm thấy bản thân tốt đẹp hơn. 4,67

Tình nguyện là cần thiết đối với sự phát triển của tôi. 4,47

Tình nguyện khiến tơi cảm thấy mình trở nên quan trọng. 4,08

Tình nguyện làm tăng lịng tự trọng của tôi. 3,86

Yếu tố bảo vệ 21,26 6,2

Hoạt động tình nguyện giúp tơi cảm thấy bớt cơ đơn hơn. 4,44

Tình nguyện sẽ giúp tơi qn đi cảm giác tồi tệ của bản thân. 4,28

Tình nguyện giúp tơi vượt qua các vấn đề cá nhân của riêng mình. 4,28

Tình nguyện giúp tơi giải tỏa những rắc rối của chính tơi. 4,21

Hoạt động tình nguyện giúp tơi giảm bớt một số cảm giác tội lỗi khi mình 4,05
may mắn hơn những người khác.

Yếu tố xã hội 19,01 5,77


Những người tôi quen biết đều quan tâm đến các chương trình cộng đồng. 4,13

Tình nguyện là một hoạt động quan trọng đối với những người thân thiết 3,83
nhất của tôi.

Tôi tham gia tình nguyện vì những người bạn của tơi cũng tham gia tình 3,75
nguyện.

Những người mà tơi thân thiết có vai trị lớn trong các chương trình cộng 3,70
đồng.

Những người thân thiết của tôi muốn tôi làm tình nguyện viên. 3,61

Mối tương quan giữa tuổi, giới tính, đặc động tình nguyện của sinh viên (X2= 20,32; p

điểm môi trường học tập và động lực với ≤ 0.05). Các yếu tố khác như: tuổi, giới tính,

tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên động lực tham gia tình nguyện khơng có ảnh

Yếu tố cân bằng được thời gian tham gia hưởng đến việc tham gia hoạt động tình

hoạt động tình nguyện và học tập có sự khác nguyện của sinh viên (bảng 5).

biệt có ý nghĩa thống kê với sự tham gia hoạt

Bảng 5. Mối tương quan giữa các yếu tố với tham gia hoạt động tình nguyện của sinh
viên (n=461)

Yếu tố Đã tham gia Chưa tham gia t/X2 p
n(%) n(%)


Tuổi 1,39 0,17

Giới tính 0,69 0,41

Nam 58 (23,9) 45 (20,6)

Nữ 185 (76,1) 173 (79,4)

Đặc điểm môi trường học tập

124

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Bắt buộc phải tham gia hoạt động tình nguyện?

Có 103 (42,4) 80 (36,7) 1,55 0,21
Không
140 (57,6) 138 (63,3)

Có/đã tham gia câu lạc bộ, đội nhóm, tổ chức tình nguyện?

Có/Đã tham gia 203 (83,5) 179 (82,1) 0,17 0,68
Không
40 (16,5) 39 (17,9)

Tham gia hoạt động tình nguyện ảnh hưởng đến việc học?

Có 62 (25,5) 70 (32,1) 2,45 0,12

Không
181 (74,5) 148 (67,9)

Cân bằng được thời gian tham gia hoạt động tình nguyện và học tập?

Có 220 (90,5) 163 (74,8) 20,32 <0,001
Không 23 (9,5) 55 (25,2)
(***)

Động lực

Bảo vệ -0,18 0,85

Giá trị -1,22 0,22

Sự nghiệp -0,91 0,36

Xã hội 0,20 0,84

Hiểu biết -0,63 0,53

Nâng cao 0,06 0,95

(***) p<0.001: Khác biệt có ý nghĩa thống tham gia hoạt động tình nguyện và học tập
kê. khơng?” là có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê đến tham gia hoạt động tình nguyện với
Khi đưa các yếu tố vào mơ hình tương AOR = 3,6, 95% CI = 1,95-6,63. Như vậy,
quan hồi quy logistic đơn biến và đa biến, kết sinh viên cân bằng được việc tham gia tình
quả cho thấy các yếu tố như tuổi, giới tính, nguyện và việc học thì tham gia hoạt động
mơi trường học tập, động lực đều khơng ảnh tình nguyện gấp 3,6 lần sinh viên không cân

hưởng đến sự tham gia hoạt động tình bằng được việc tham gia hoạt động tình
nguyện của sinh viên năm nhất tại Khoa nguyện và việc học (bảng 6)
Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học. Tuy nhiên, chỉ
có yếu tố “Bạn có cân bằng được thời gian

Bảng 6- Các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia hoạt động tình nguyện (n=461)

Yếu tố Crude OR Adjusted OR

OR 95% CI OR 95% CI

Tuổi 0,86 0,70-1,07 0,87 0,70-1,08

Giới tính

Nữ (ref) 1,00 1,00

Nam 0,83 0,53-1,29 0,86 0,54-1,36

125

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

Đặc điểm môi trường học tập

Bắt buộc phải tham gia hoạt động tình nguyện?

Có (ref) 1,00 1,00

Không 1,27 0,87-1,85 1,33 0,90-1,98


Có/đã tham gia câu lạc bộ, đội nhóm, tổ chức tình nguyện?

Có/Đã tham gia (ref) 1,00 1,00

Không 1,11 0,68-1,80 0,81 0,47-1,39

Tham gia hoạt động tình nguyện ảnh hưởng đến việc học?

Có (ref) 1,00 1,00

Không 0,72 0,48-1,09 1,07 0,67-1,71

Cân bằng được thời gian tham gia hoạt động tình nguyện và học tập?

Có (ref) 1,00 1,00

Không 3,23** 1,91-5,47 3,60*** 1,95-6,63

Động lực

Bảo vệ 0,94 0,97-1,03 0,98 0,94-1,03

Giá trị 1,02 1,00-1,05 1,04 0,98-1,11

Sự nghiệp 1,01 0,98-1,05 1,03 0,97-1,09

Xã hội 0,93 0,97-1,03 1,00 0,95-1,05

Hiểu biết 1,01 0,98-1,04 0,99 0,94-1,05


Nâng cao 0,97 0,97-1,03 0,96 0,90-1,03

***p<0,001: Khác biệt có ý nghĩa thống kê; Crude OR=Crude odd ratio: Tỷ số chênh thô

Adjusted OR=Adjusted odd ratio: Tỷ số chênh điều chỉnh; 95% CI: Khoảng tin cậy 95%.

ref=reference group: nhóm tham chiếu.

IV. BÀN LUẬN sinh viên nữ của các lớp khóa năm nhất tại
Độ tuổi trung bình của người tham gia Khoa.

trong nghiên cứu này là 19,06 (SD= và Cùng với sự phát triển của các tổ chức
tình nguyện trên thế giới, các hoạt động của
tỷ lệ sinh viên nữ tham gia nghiên cứu là khá các tổ chức tình nguyện ở các trường đại học,
cao đẳng ở Việt Nam cũng phát triển rộng rãi
cao (77,7%), gấp gần 3,5 lần so với sinh viên và thu hút sự tham gia đông đảo của rất
nhiều người, bao gồm cả sinh viên. Tương tự
nam (22,3%). Kết quả này khác với các nghiên cứu trước đó(7), trong nghiên cứu này,
có đến 382 người tham gia khảo sát (82,9%)
nghiên cứu trước đó(7,9); điều này có thể giải đã tham gia vào các câu lạc bộ, đội nhóm, tổ
chức hoạt động tình nguyện. Ngồi ra, đa số
thích bởi đặc thù của các ngành thuộc Khoa sinh viên tham gia khảo sát cho rằng việc học
tham gia hoạt động tình nguyện khơng ảnh
Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học khi tỷ lệ sinh

viên nữ ln cao hơn so với sinh viên nam,

có ngành chỉ toàn nữ (ngành Hộ sinh). Do


vậy, tỷ lệ tham gia nghiên cứu theo giới tính

tỷ lệ thuận với tỷ lệ sinh viên nam và tỷ lệ

126

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

hưởng đến việc học của họ (71,4%) và có động lực quan trọng nhất thúc đẩy sinh viên
đến 83,1% trong số họ có thể cân bằng được tham gia hoạt động tình nguyện là họ cho
thời gian tham gia tình nguyện với việc học. rằng có thể học cách ứng xử với nhiều người
Tuy nhiên, khác với các nghiên cứu tại khác nhau qua hoạt động tình nguyện và có
trường Đại học Georgia Southerm có 63% thể giúp đỡ được những người khó khăn.
sinh viên cho rằng họ được yêu cầu tham gia Tương tự với kết quả này, một nghiên cứu
hoạt động tình nguyện cao ở trường học(10) khác khi kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
hay có đến 85,8% người tham gia hoạt động yếu tố tác động đến hoạt động tình nguyện
tình nguyện để duy trì tư cách thành viên của sinh viên cao nhất là yếu tố giá trị và
trong tổ chức tình nguyện, 63,8% để đáp ứng hiểu biết(12,13). Tuy nhiên, kết quả này có
các nhu cầu tương ứng của đại học và 56,7% chút khác so với các nghiên cứu khác trên thế
để đáp ứng cho nhu cầu học bổng(11), đa số giới khi thực hiện trên cùng đối tượng là sinh
sinh viên tham gia khảo sát cho rằng nhà viên năm nhất, động lực tham gia tình
trường khơng có u cầu bắt buộc tham gia nguyện được khảo sát cao nhất là yếu tố giá
hoạt động tình nguyện trong quá trình học trị, sự nghiệp và thấp nhất là yếu tố bảo
tập (60,3%). Sự khác biệt này là hoàn toàn vệ(10). Lý giải về sự khác biệt này có thể xét
phù hợp khi chương trình học tập và quy về môi trường học tập và sinh sống của các
định của mỗi hệ thống giáo dục là khác nhau. đối tượng, cũng như mục tiêu của mỗi đối
tượng khi tham gia là khác nhau. Những
Đặc biệt trong thời điểm đại dịch COVID- nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những động
19 đang diễn biến phức tạp, mọi người hạn lực ảnh hưởng đến sự tham gia hoạt động
chế ra đường, hạn chế tiếp xúc để ngăn chặn tình nguyện như giá trị, sự nghiệp, xã hội,…

sự lây lan của dịch bệnh. Bên cạnh đó, dù Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các yếu tố
mới chỉ là sinh viên năm nhất nhưng nghiên của động lực (bảo vệ, giá trị, sự nghiệp, xã
cứu ghi nhận đã có 52,7% sinh viên tham gia hội, hiểu biết và nâng cao) không ảnh hưởng
tình nguyện, cao hơn so với nghiên cứu trước đến sự tham gia hoạt động tình nguyện của
đó với tỷ lệ sinh viên tham gia hoạt động chỉ sinh viên. Sự khác biệt trong nghiên cứu này
có 47,1% sinh viên từ Alexandria và 43,8% có thể giải thích bởi sự khác nhau của các đối
sinh viên từ Dammam(7). Sự khác biệt này là tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu này,
phù hợp khi tại hai trường Nha khoa Trung bản thân sinh viên đã là động lực lớn nhất
Đơng, hoạt động tình nguyện được đưa vào cho các hoạt động của họ. Cụ thể điểm số
là một trong những hoạt động ngoại khóa học tập của họ trong năm nhất là khá cao
trong chương trình học do nhà trường tổ
chức và có 52% sinh viên từ Alexandria và (2,42 0,35) và có 52,7% sinh viên tham gia
59% sinh viên từ Dammam khơng hài lịng khảo sát đã tham gia hoạt động tình nguyện
với các hoạt động do trường tổ chức. Trong trong suốt thời gian dịch bệnh căng thẳng
nghiên cứu này, hoạt động tình nguyện được vừa qua. Là những sinh viên về lĩnh vực y tế,
coi như một hoạt động tự do của sinh viên, họ cần phải có kiến thức tốt và thời gian học
do sinh viên tự phát động và thực hiện. tập khá nhiều. Đồng thời, ở Việt Nam, sinh
viên năm nhất đa số còn nhận sự hỗ trợ và
Phân tích về động lực tham gia hoạt động che chở từ gia đình; từ đó có thể thấy có rất
tình nguyện của sinh viên trong nghiên cứu nhiều các yếu tố khác nhau chi phối lên suy
này, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được

127

CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHOA ĐIỀU DƯỠNG - KỸ THUẬT Y HỌC - ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHI MINH

nghĩ và động lực trong các hoạt động của họ. viên đặc biệt là sinh viên năm nhất đóng vai
Mặt khác, ở các nước trên thế giới, con trò rất quan trọng vì họ vừa mới cố gắng học
người thường được giáo dục tự lập từ nhỏ. tập, ơn luyện để có thể thi đậu vào trường.
Do vậy, sinh viên thường có xu hướng tự chủ Bên cạnh đó, lịch học và thực tập của sinh

trong mọi hoạt động của mình và sẽ có viên khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại
những suy nghĩ, động lực nhất định cho các học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng
hoạt động của họ. khá nhiều kèm theo đó là sự mới mẻ về
trường học, các chương trình hoạt động, sự
Nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm thấy phân chia thời gian cho các hoạt động sống
mối liên quan giữa tuổi và tham gia tình khác khiến cho họ cần phải cân bằng được
nguyện, cho rằng độ tuổi điều chỉnh động lực thời gian của mình mới quyết định có tham
và sự hài lịng của các tình nguyện viên khi gia hoạt động tình nguyện hay khơng.
tham gia hoạt động tình nguyện(14) hay hoạt
động tình nguyện giảm theo độ tuổi (15). Tuy V. KẾT LUẬN
nhiên trong nghiên cứu này, khơng tìm thấy Tỷ lệ sinh viên năm nhất, Khoa Điều
mối quan hệ nào giữa tuổi đến sự tham gia
hoạt động tình nguyện của sinh viên. Sự khác dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược
biệt này đến từ chính sự chênh lệch độ tuổi Thành phố Hồ Chí Minh tham gia hoạt động
của các đối tượng trong các nghiên cứu; tình nguyện là 52,7%. Sự cân bằng giữa thời
trong nghiên cứu này độ tuổi của sinh viên gian tham gia hoạt động tình nguyện và học
trung bình 19,02 tuổi, và đối tượng nghiên tập có ý nghĩa thống kê với sự tham gia hoạt
cứu là sinh viên năm nhất, độ tuổi không có động tình nguyện của sinh viên, cụ thể sinh
sự chênh lệch nhiều cũng như sự trải nghiệm viên cân bằng được việc tham gia tình
của các em về hoạt động tình nguyện cịn hạn nguyện và việc học tham gia hoạt động tình
chế. Tương tự các nghiên cứu trước, nghiên nguyện gấp 3,6 lần người không cân bằng
cứu này khơng tìm thấy mối liên quan giữa được việc tham gia hoạt động tình nguyện và
giới tính của sinh viên và tham gia hoạt động việc học.
tình nguyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Về đặc điểm môi trường học tập, nghiên 1. Liên hợp quốc Việt Nam (2018). Báo cáo
cứu cho thấy sự cân bằng giữa thời gian tham
gia hoạt động tình nguyện và việc học có ảnh Thực trạng tình nguyện tồn cầu 2018. Truy
hưởng đến sự tham gia hoạt động tình cập: />nguyện ở sinh viên năm nhất (AOR=3,60, bao-cao-thuc-trang-tinh-nguyen-toan-cau-soi-
95%CI: 1,95-6,63, p<0,001). Kết quả nghiên day-gan-ket

cứu cho thấy việc cân bằng thời gian giữa 2. Zambia-led Prevention Iniative (2013).
việc học và tham gia hoạt động đóng vai trò Motivations for Entering Volunteer Service
quan trọng trong sự tham gia hoạt động tình and Factors Affecting Productivity: A Mixed
nguyện của sinh viên. Theo như khảo sát thu Method Survey of STEPS-OVC Volunteer
được, trong số 218 người đưa ra lý do không HIV Caregivers in Zambia, The Global Social
tham gia hoạt động tình nguyện thì có đến 72 Service Workforce Alliance. Lấy từ:
người đưa ra lý do khơng có thời gian, bận />học. Có thể thấy, việc học tập đối với sinh resources/motivations-entering-volunteer-

128

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

service-and-factors-affecting-productivity- 10. Bastien Amanda C (2015). An Examination

mixed-method of Volunteer Motivations and Characteristics

3. Trung tâm kiểm soát bệnh tật Thành phố Between Required Volunteer Service and

Hồ Chí Minh (2021). Truy cập: NonRequired Volunteer Service in College

/van-de-suc- Students: An Exploratory Study. University

khoe/covid19/ Honors Program Theses. 94.

4. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh />
(2021). Hoạt động sinh viên; truy cập: onors-theses/94

https://ump. edu.vn/hoat-dong-sinh-vien/hoi- 11. Faranadia A, Bukhari WM, Kamal MY,

sinh-vien Normala R, Lukman ZM, Azlini C.


5. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Understanding and Assessing the Motivation

Hồ Chí Minh (2020). Báo cáo tổng kết cơng Factors of University Students‟ Involvement

tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm in Volunteerism. International Journal of

2020, 379 -BC/TWĐTN-VP. Truy cập: Research and Innovation in Science & Society

tai-lieu/chitiet/ (IJRISS), (2): 49-53.

6. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (2019). 12. Đặng Thị Phương (2017). Nghiên cứu các

Đại hội Đại biêu toàn quốc Hội liên hiệp yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tham gia hoạt

Thanh niên Việt Nam lần thứ VIII. Truy cập: động tình nguyện của sinh viên trường đại học

Nha Trang. Luận văn thạc sĩ, Đại học Nha

nam/phien-trong-the-dai-hoi-dai-bieu-toan- Trang. 93.

quoc-hoi-lien-hiep-thanh-nien-viet-nam-lan- 13. Moore E, Warta S, Erichsen K (2014).

thu-viii College students' volunteering: Factors related

7. Al-Ansari A, Al-Harbi F, AbdelAziz W, to current volunteering, volunteer settings,

AbdelSalam M, El Tantawi MM, & and motives for volunteering. College Student

ElRefae I (2016). Factors affecting student Journal, 48(3):386-396.


participation in extra-curricular activities: A 14. Aranda M, Zappalà S, Topa G (2019).

comparison between two Middle Eastern Motivations for Volunteerism, Satisfaction,

dental schools. The Saudi Dental and Emotional Exhaustion: The Moderating

Journal, 28(1): 36-43. Effect of Volunteers’ Age. Sustainability, 11

8. Clary EG, Snyder M, Ridge RD, Copeland (16):4477

J, Stukas AA, Haugen J, Miene P (1998). 15. Niebuur J, van Lente L, Liefbroer AC,

Understanding and assessing the motivations Steverink N, Smidt N (2018). Determinants

of volunteers: a functional approach. Journal of participation in voluntary work: A

of Personality and Social Psychology, systematic review and meta-analysis of

74(6):1516. longitudinal cohort studies. BMC public

9. Mirsafian H (2011). Sport volunteerism: a health,18(1):1-30.

study on volunteering. Journal of Human

Fitness and Sports, 7: 73 – 84

129



×