Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

NGUYỄN THỊ ÁI LỆ

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 6 năm 2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON & NGHỆ THUẬT

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH

CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ ÁI LỆ


MSSV: 2116120135
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

KHÓA 2016 - 2020
Cán bộ hướng dẫn

Th.S TRẦN THI HÀ

MSCB: ………….

Quảng Nam, tháng 6 năm 2020

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngồi sự nổ lực của bản thân đã tiếp thu
những kiến thức, đã tìm tịi, học hỏi cũng như thu thập thơng tin số liệu có liên
quan đến đề tài, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Trần Thi Hà đã
tận tình hướng dẫn trong suốt q trình để em có thể hoàn thành tốt toàn bộ bài
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Mẫu giáo Quế Châu – Huyện
Quế Sơn – Tỉnh Quảng Nam và các cô trong trường đã tạo điều kiện cho em có cơ hội
được điều tra thực trạng và tiến hành tổ chức thực nghiệm các biện pháp nhằm kiểm
tra tính khả thi các biện pháp mà em đề ra.
Bên cạnh đó, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám hiệu trường Đại học
Quảng Nam, quý thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non – Nghệ thuật đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong những năm học tập vừa qua và tạo cho em có
cơ hội được thực hiện và nghiên cứu khóa luận.
Với tầm hiểu biết cịn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu có hạn và cũng là lần
đầu tiên em làm khóa luận nên cịn những sai sót trong bài nghiên cứu. Em rất
mong nhận được sự đóng góp và ý kiến của quý thầy cơ để bài khóa luận đạt
được kết quả tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Tam Kỳ, ngày 15 tháng 06 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ái Lệ.

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Đối chứng
1 ĐC Thực nghiệm
Số lượng
2 TN Tỉ lệ
Nhà xuất bản
3 SL Kĩ năng vận động tinh
Hoạt động ngoài trời
4 TL Giáo viên
Mầm non
5 NXB Giáo dục
Mẫu giáo
6 KNVĐT

7 HĐNT

8 GV

9 MN

10 GD


11 MG

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Nội dung Trang

Bảng 2.1 Về cơ cấu tổ chức của nhà trường. 22

Bảng 2.2 Trình độ chun mơn – kinh nghiệm của GV 22

Bảng 2.3 Số lượng trẻ trong trường 23

Bảng 2.4 Kết quả nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng về 26

việc rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi

thơng qua hoạt động ngồi trời.

Bảng 2.5. Hiểu biết của giáo viên về khái niệm kỹ năng vận động 26

tinh

Bảng 2.6 Hiểu biết của giáo viên về những yêu cầu cần đáp ứng 27

khi rèn luyện KNVĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt

động ngoài trời

Bảng 2.7 Mức độ tổ chức hoạt động ngoài trời nhằm rèn luyện kỹ 28


năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi.

Bảng 2.8 Hiểu biết của giáo viên về mục đích việc tiến hành 28

HĐNT để rèn luyện KNVĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi.

Bảng 2.9 Mức độ quan tâm của giáo viên về việc tổ chức HĐNT 29

nhằm rèn luyện KNVĐT cho trẻ 5 – 6 tuổi.

Bảng 2.10 Thực trạng GV đã sử dụng những biện phát để rèn 29

luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua

hoạt động ngoài trời.

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng mức độ KNVĐT của trẻ 5 - 33

6 tuổi thông qua hoạt HĐNT ở trường MN.

Bảng 3.1 Mức độ KNVĐT của trẻ 5 – 6 tuổi nhóm ĐC và nhóm 54

TN trước TN tác động

Bảng 3.2 Mức độ KNVĐT của trẻ 5 – 6 tuổi nhóm ĐC và nhóm 56

TN sau TN tác động

Bảng 3.3 Mức độ phát triển KNVĐT của trẻ 5 – 6 tuổi trong 57


HĐNT của nhóm TN trước và sau TN

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên Nội dung Trang

Biểu đồ 3.1 So sánh mức độ phát triển KNVĐT của trẻ 5 – 6 tuổi 55
nhóm ĐC và nhóm TN trước TN tác động.

Biểu đồ 3.2: So sánh mức độ phát triển KNVĐT của trẻ 5 – 6 tuổi 56
đo được nhóm ĐC và nhóm TN sau TN tác động.

Biểu đồ 3.3 So sánh mức độ phát triển KNVĐT của trẻ nhóm TN 57
trước và sau TN tác động.

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài:................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. ................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................. 3
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. ................................................................................ 3
7. Đóng góp của đề tài: .......................................................................................... 5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:............................................................................ 5
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài. ........................................................................... 5
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG
TINH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI.... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan. ............................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm về “ kỹ năng”. ........................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về “kỹ năng vận động tinh”. ...................................................... 6
1.1.3. Khái niệm về hoạt động ngoài trời.............................................................. 7
1.1.4. Khái niệm về rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
hoạt động ngoài trời. .............................................................................................. 8
1.2. Đặc điểm kỹ năng vận động tinh của MG nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói
riêng. ..................................................................................................................... 8
1.3. Ảnh hưởng của KNVĐT đến một số lĩnh vực phát triển của trẻ. ................. 10
1.3.1. Ảnh hưởng của KNVĐT đến các hoạt động tự phục vụ............................ 10
1.3.2. Ảnh hưởng của KNVĐT đến các hoạt động học tập, vui chơi của trẻ. ..... 11
1.4. Quá trình hình thành KNVĐT của trẻ em lứa tuổi mầm non. ....................... 11
1.5. Hoạt động ngồi trời và vai trị của nó đối với sự phát triển khả năng vận
động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi. ................................................................................. 13
1.5.1. Mục đích, nội dung hoạt động ngồi trời. ................................................. 13

1.5.2. Vai trị của hoạt động ngồi trời đối với việc phát triển kỹ năng vận động
tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi. .......................................................................................... 15
1.6. Phương pháp tổ chức hoạt động ngồi trời. .................................................. 16
1.7. Hình thức tổ chức hoạt động ngoài trời ........................................................ 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG VẬN ĐỘNG TINH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGỒI TRỜI. TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO QUẾ CHÂU, QUẾ
SƠN, QUẢNG NAM. ......................................................................................... 21
2.1. Vài nét về trường mẫu giáo Quế Châu, Quế Sơn, Quảng Nam. ................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ........................................................... 21
2.1.2 Tình hình đội ngũ giáo viên. ....................................................................... 22
2.1.3 Về tình hình trẻ............................................................................................ 23

2.1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị. ..................................................................... 23
2.2. Cơ sở thực tiễn việc rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời tại trường mẫu giáo Quế Châu........................... 24
2.2.1. Mục đích điều tra. ...................................................................................... 24
2.2.2. Khách thể nghiên cứu................................................................................. 24
2.2.3. Đối tượng điều tra ...................................................................................... 24
2.2.4. Nội dung điều tra........................................................................................ 24
2.2.5. Thời gian điều tra ....................................................................................... 24
2.2.6. Phương pháp điều tra. ................................................................................ 25
2.2.7. Kết quả khảo sát thực trạng........................................................................ 25
2.3. Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP RÈN
LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG TINH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI TẠI MẪU GIÁO QUẾ CHÂU, QUẾ
SƠN, QUẢNG NAM. ......................................................................................... 36
3.1. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời. ........................................................................... 36

3.1.1. Cơ sở xác định các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 –
6 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời. ................................................................. 36
3.1.2. Đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi thơng
qua hoạt động ngồi trời....................................................................................... 40
3.1.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua hoat động ngoài trời. .............................................................. 50
3.2. Thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện KNVĐT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời tại trường MG Quế Châu ................................... 50
3.2.1. Mục đích thực nghiệm. .............................................................................. 50
3.2.2. Mẫu thực nghiệm ...................................................................................... 50
3.2.3. Nội dung thực nghiệm................................................................................ 51
3.2.4. Thời gian và địa điểm thực nghiệm ........................................................... 51

3.2.5. Các tiêu chí và thang đánh giá kết quả thực nghiệm ................................. 51
3.2.6. Quy trình thực nghiệm:Tiến hành theo 3 giai đoạn. .................................. 53
3.2.7. Cách tiến hành thực nghiệm....................................................................... 53
3.2.8. Phân tích kết quả thực nghiệm. .................................................................. 53
3.3. Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 58
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ SƯ PHẠM.............................. 60
1.1. Kết luận.......................................................................................................... 60
1.2. Khuyến nghị sư phạm sư phạm. .................................................................... 61
PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 62
PHẦN 5 : PHỤ LỤC ..........................................................................................P1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:

GD mầm non là nấc thang khởi đầu trong hệ thống GD quốc dân với mục
tiêu: “Giúp trẻ em phát triển thể chất , tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào hoc lớp 1”. Từ đó, có
thể khẳng định rằng lứa tuổi MN là cơ hội duy nhất không thể bỏ lỡ để tác động
và xây dựng nền móng cho sự phát triển tồn diện của trẻ.

Đặc biệt là giáo dục thể chất cho trẻ càng có ý nghĩa quan trọng. Giáo dục
thể chất là một mắt xích quan trọng trong hệ thống giáo dục mà mỗi con người
đều cần đến ngay từ lứa tuổi mầm non. Chỉ khi có sức khỏe tốt người ta mới có
đủ khả năng tham gia học tập và lao động sản xuất. Với trẻ mầm non, giáo dục
thể chất còn giúp trẻ phát triển đồng đều và hoàn thiện về hệ cơ quan trong cơ thể
cũng như hoàn thiện nhận thức và nhân cách.

Sự phát triển vận động là một lĩnh vực quan trọng trong sự phát triển toàn
diện của mỗi trẻ và sự phát triển này bắt đầu ngay từ giai đoạn sơ sinh. Vận động
của trẻ được chia làm hai loại là: Kỹ năng vận động thô và kỹ năng vận động

tinh. Các kỹ năng vận động này được xem như cột mốc đáng nhớ đánh dấu từng
giai đoạn phát triển của trẻ. Hầu hết trẻ em đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi phát triển kỹ
năng vận động từ những tiếp xúc hằng ngày, qua quá trình thích thú khám phá và
hoạt động vui chơi theo thời gian giúp trẻ phát triển kỹ năng cần thiết.

Ở trường mầm non, để giải quyết nhiệm vụ phát triển kĩ năng vận động cho
trẻ. Chúng ta có thể sử dụng rất nhiều hình thức khác nhau như: Thể dục buổi
sáng, dạo chơi, hoạt động vui chơi trong lớp hoặc góc,… Trong đó việc tổ chức
hoạt động ngồi trời cũng có vai trị rất lớn góp phần phát triển kỹ năng vận động
đặc biệt là vận động tinh cho trẻ. Trong hoạt động ngoài trời, trẻ được làm quen
với các đối tượng vô cùng phong phú và đa dạng như: Cây cối, cát, đất, nước,…và
một số vật liệu tự nhiên khác. Khi được giáo viên tổ chức hoạt động có mục đích
và chơi tự do. Lúc này trẻ được thực hiện các vận động một cách tự do, hứng thú
nhờ đó mà kỹ năng vận động tinh của trẻ được củng cố và phát triển.

1

Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở nhiều trường, thời gian HĐNT của trẻ vẫn bị
cắn xén thậm chí khơng được tổ chức hoặc tổ chức chưa tốt, quá trình tổ chức
HĐNT của giáo viên cịn đơn điệu, nhàm chán, mang nặng tính hình thức, điều
kiện cơ sở vật chất còn hạn chế. Bên cạnh đó đa số giáo viên chưa có ý thức và
chưa biết cách tận dụng các ưu thế của hoạt động ngoài trời để lồng ghép vào
thực hiện nội dung dạy trẻ phát triển kỹ năng vận động tinh. Xuất phát từ những
yêu cầu lý luận và thực tiễn này nên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài : “ Rèn
luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời”
2. Mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp rèn
luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.

3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt
động ngoài trời.
3.2 Khách thể nghiên cứu:

Quá trình rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt
động ngoài trời.
4. Phạm vi nghiên cứu:

Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu rèn luyện
kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời cho trẻ ở
trường mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6
tuổi thông qua hoạt động ngoài trời của giáo viên tại trường mầm non.

- Thực trạng rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua
hoạt động ngồi trời tại trường mẫu giáo Quế Châu, Quế Sơn, Quảng Nam.

- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi
thơng qua hoạt động ngồi trời và tiến hành thực nghiệm tại trường mầm non.

2

- Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận.


Nghiên cứu và thu thập các tài liệu, đọc sách báo, phân tích, tổng hợp và hệ
thống hóa những vấn đề liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp điều ra:

+ Sử dụng phiếu điều tra ( Anket ) đối với giáo viên bằng hệ thống câu hỏi
nhằm thu thập thông tin về nhận thức, thái độ của họ về thực trạng rèn luyện kỹ
năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
6.2.2. Phương pháp quan sát:

+ Quan sát các hoạt động của trẻ trong hoạt động ngoài trời nhằm rèn luyện
kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi.

+ Quan sát quá trình tổ chức hoạt động ngồi trời cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo
viên mầm non.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại:

+ Trao đổi, đàm thoại trực tiếp với giáo viên mầm non để tìm hiểu thái độ,
nhận thức của giáo viên trong quá trình rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5
– 6 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học:

+ Sử dụng một số cơng thức tốn học để xử lý các số liệu thu được từ khảo
sát thực trạng và thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm minh chứng tính khả thi, tính hiệu
quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua hoạt động ngồi trời đã xây dựng.

6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.

Vấn đề vận động tinh xuất hiện khá nhiều trong các cơng trình nghiên cứu
về tâm vận động của tác giả nước ngoài.

3

- Năm 1997, Jean – Caude Coste, trong cuốn Tâm vận động đã đưa ra
những lĩnh vực chủ yếu trong sự phát triển vận động của trẻ trong đó có cầm nắm
và phối hợp mắt – tay. Loise Dyon trong tài liệu chuẩn bị cho trẻ đến trường
cũng đã đề cập đến những lĩnh vực cơ bản của vận động trước tuổi học và vận
động tinh là một trong những lĩnh vực cơ bản. Reno(1995) đã tìm ra một số
tương quan đáng kể giữa kỹ năng vận động tinh và việc viết sớm. Share, Jorm,
Maclean và Matthews (1984) đã phát hiện ra rằng sự khéo léo sẽ là tiên tri cho
những thành tựu của sự hiểu biết.

Joanne M. Landy và Keith R. Buridge năm 1999 đã cho ra đời cuốn sách
Ready – to – use Fine Motor Skills và Handwriting Activitives For Children ( sẵn
sàng hướng dẫn sử dụng kỹ năng vận động tinh và hoạt động viết cho trẻ em).
Trong cuốn sách này, ngoài sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực vận động tinh, nó
cịn bao hàm ba lĩnh vực quan trọng khác: Sự phát triển hoạt động với bút chì và
giấy, sự phát triển việc viết bằng tay, các hoạt động vận động tinh thú vị hấp dẫn.
Đây có lẽ là một tài liệu vơ cùng quý báu đối với giáo viên, các chuyên gia và
phụ huynh trong việc hỗ trợ và giúp đỡ những trẻ gặp khó khăn và kỹ năng vận
động tinh cũng như việc viết bằng tay của trẻ. Đối với những trẻ có kỹ năng vận
động tinh một cách bình thường thì tài liệu này sẵn sàng thúc đẩy và hướng trẻ
đến những kỹ năng đúng cũng như cung cấp trò chơi, các hoạt động thú vị và có
giá trị hoạt động ấy là hoạt động tạo hình có nhiều hình thức: vẽ, chơi với bột,
cắt, xé, thủ công, xâu chuỗi hay hoạt động trò chơi như xây dựng lắp ghép.


- Trong cuốn đặc điểm giải thẫu tâm lí trẻ em các tác giả Phan Thị Ngọc
Yến, Trần Minh Kỳ, Nguyễn Thị Dung ( 2006) đã đưa ra một số trò chơi giúp trẻ
phát triển các cơ nhỏ như: xâu hạt, so hình, so màu, lô tô…

- Trong cuốn đánh giá và kích thích sự phát triển của trẻ 3 – 6 tuổi, tác giả
Tạ Ngọc Thanh (2009) đã đưa ra các chỉ số, cách đánh giá và các biện pháp kích
thích sự phát triển về tâm vận động trong đó có vận động tinh.

Trên đây là những đề tài có tính phổ quát phạm vi nghiên cứu nói chung về
giáo dục mầm non, những nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước đã có đóng
góp đáng kể cho việc phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ thông qua các hoạt

4

động. Tuy nhiên để có định hướng cụ thể và nhất quán về một số biện pháp phát
triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động ngồi trời, cần
phải có cơng trình nghiên cứu vấn đề này. Trên thực tế chưa có đề tài nghiên cứu
sâu về một số biện pháp phát triển kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng
hoạt động ngồi trời.
7. Đóng góp của đề tài:

Góp phần làm phong phú thêm lí luận và thực tiễn về biện pháp rèn luyện
kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời ở trường
Góp mầm non.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu một số biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 - 6
tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài.


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm
3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6
tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời.

Chương 2: Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 –
6 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời. Tại trường mẫu giáo Quế Châu, Quế Sơn,
Quảng Nam.

Chương 3: Xây dựng biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua hoạt động ngoài trời. Tại mẫu giáo Quế Châu, Quế Sơn,
Quảng Nam.

5

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG

TINH CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI TRỜI.

1.1 Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm về “ kỹ năng”.

Khái niệm kỹ năng được định nghĩa bằng nhiều kiểu khác nhau như:
- Theo tác giả Đặng Thành Hưng: Kỹ năng là một dạng hành động được
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những
điều kiện sinh học – tâm lí khác của cá nhân (tức chủ thể của kỹ năng đó), như
nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục
đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành cơng theo chuẩn mực hay quy định.

- Nhà tâm lý học người Liên Xô L.D.Leviton cho rằng “Kỹ năng là sự thực
hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện
nhất định”. Theo ơng, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và
vận dụng đúng đắn các cách thức và quy tắc nhằm thực hiện hành động có kết
quả. Ơng cũng cho rằng con người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành
động mà còn phải vận dụng vào thực tế.
-Theo tác giả Vũ Dũng thì kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng.
-Tác giả Thái Duy Tuyên định nghĩa kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức
trong hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành
mà nếu thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích
đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là việc thực hiện một kỹ năng luôn luôn
được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều
nhằm vào một mục đích nhất định.
1.1.2. Khái niệm về “kỹ năng vận động tinh”.
Thuật ngữ “ Vận động tinh” ( fine motor) có nghĩa là “ các cơ nhỏ” ( small
muscles). Vận động tinh là sử dụng các cơ nhỏ của bàn tay và các ngón tay trong
các hoạt động địi hỏi sự tinh tế, khéo léo.

6

Tác giả Hàn Nguyệt Kim Chi cũng đưa ra khái niệm vận động tinh: Vận
động tinh thể hiện khả năng vận động của các cơ nhỏ và chủ yếu là sự phối hợp
giữa thị giác và vận động”

Như vậy có thể hiểu: Vận động tinh là sử dụng các cơ nhỏ của bàn tay và
ngón tay phối hợp cùng với sự vận động của thị giác trong các hoạt động đòi hỏi
sự tỉ mỉ, tinh tế, kéo léo.


Kĩ năng vận động tinh ( fine motor skill) là vấn đề thu hút sự quan tâm chú
ý của nhiều nhà khoa học nhất là trong những năm gần đây. Về khái niệm của nó,
có những ý kiến sau:

- KNVĐT có thể được định nghĩa là khả năng điều khiển và phối hợp các
cơ nhỏ của cổ tay và bàn tay. ( Gale Research,1998)

- KNVĐT đó là KN địi hỏi các cơ nhỏ của bàn tay làm việc với nhau để
thực hiện các hoạt động tỉ mỉ và tinh tế.( Amundson and weil, 2001)

- KNVĐT bao gồm việc sử dụng các cơ nhỏ ở ngón tay, bàn tay và cánh tay
để thao tác, điều khiển và sử dụng các dụng cụ và các nguyên vật liệu.

Sự phối hợp giữa mắt và tay, việc một con người sử dụng thị giác của họ để
điều khiển vận động các cơ nhỏ cũng là một thành phần quan trọng của sự phát
triển VĐT

- KNVĐT bao gồm khả năng điều khiển các cơ nhỏ của con người và
thường được định nghĩa là khả năng phối hợp hoạt động của mắt và tay với nhau
trong việc thực hiện các vận động đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo.

- KNVĐT bao gồm những KN đã được sử dụng trong khi làm việc với các
vật nhỏ bằng bàn tay ( như là các loại hạt, cát, sỏi, cầm bút chì,….)

Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái niệm KNVĐT như sau:
KNVĐT là khả năng điều khiển, phối hợp các cơ nhỏ của bàn tay và
ngón tay cùng với sự vận động thị giác trong các hoạt động đòi hỏi sự tỉ mỉ ,
tinh tế, khéo léo.
1.1.3. Khái niệm về hoạt động ngoài trời.

Theo cách hiểu thơng thường, “ ngồi trời” là khoảng khơng gian khơng có gì
che chắn ở phía trên, đó chính là mơi trường khơng gian tự nhiện. Từ đó, khái

7

niệm HĐNT được quan niệm là hoạt động của con người được diễn ra trong môi
trường không gian tự nhiên.

Theo định nghĩa của tác giả Đặng Hồng Phương, HĐNT là hoạt động được
chủ thể tiến hành một cách có mục đích trong mơi trường không gian tự nhiên [
27, tr. 12].

Xét trên bình diện tâm lí – giáo dục học, HĐNT trước hết là một dạng hoạt
động. Vì thế, nó có các đặc trưng cơ bản của một hoạt động như:

- HĐNT là hoạt động có tính mục đích được thể hiện bởi chủ thể.
- Đối tượng của HĐNT là tất cả những sự vật, hiện tượng diễn ra trong
khơng gian tự nhiên bên ngồi lớp học mà chủ thể quan tâm nhằm thỏa mãn nhu
cầu khám phá, nhận thức…
Ngoài ra, HĐNT được xác định bởi không gian tiến hành hoạt động là môi
trường không gian tự nhiên.
Theo cách hiểu này, HĐNT được xem là một hoạt động đặc trưng được chủ
thể tiến hành một cách có mục đích trong mơi trường khơng gian tự nhiên. Chính
vì thế, HĐNT có nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức khác với những
hoạt động tổ chức trong phòng học.
1.1.4. Khái niệm về rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng
qua hoạt động ngồi trời.
Rèn luyện kỹ năng vận động tinh cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động
ngồi trời là tổ hợp những cách thức tổ chức dạy trẻ 5 – 6 tuổi vận động tinh trên
cơ sở khác, khai thác lợi thế của hoạt động ngoài trời.

1.2. Đặc điểm kỹ năng vận động tinh của MG nói chung và trẻ 5 – 6 tuổi nói
riêng.
Đặc điểm kỹ năng vận động tinh của trẻ 3 – 4 tuổi.
Ở trẻ xuất hiện một số KNVĐT, trẻ thường xuyên sử dụng những KN này
để thăm dò, quan sát, khám phá thế giới xung quanh và dần đạt đến sự độc lập.
Trẻ sử dụng các ngón tay để thực hiện những hành động như có thể nhặt những
đồ vật. Khi KN này mới được hình thành, trẻ sử dụng các cơ bàn tay một cách
vụng về, cứng nhắc và khá chậm, trẻ nhặt đồ vật khơng chính xác hoặc nhặt

8

khơng đúng đồ vật, sau đó trẻ dần trở nên thuần thục hơn, thao tác chính xác hơn,
phối hợp tay – mắt một cách linh hoạt hơn. Cụ thể: Bé vặn mở đóng nắp hộp, cắt
giấy thành sợi dài và cắt theo đường kẻ thẳng. B bắt chước vẽ dấu cộng vẽ chữ
V và những hình đơn giản.

Đặc điểm kỹ năng vận động tinh của trẻ 4 – 5 tuổi.
Ở độ tuổi này, sự phối hợp và khả năng sử dụng tay của trẻ gần như được
phát triển đầy đủ. Kết quả là, trẻ có thể tự chăm sóc mình. trẻ có thể đánh răng và
mặc quần áo với sự trợ giúp khơng nhiều và thậm chí trẻ có thể buộc giày của
mình. Bên cạnh đó b định hình việc thuận tay phải hay trái. Bé cắt hình dạng
dễ: hình trịn, hình vng. Bé cầm bút chì bởi ngón cái và ngón trỏ, đặt trọng tâm
lên ngón giữa và tơ màu khơng lem ra ngồi.
Đặc điểm kỹ năng vận động tinh của trẻ 5 – 6 tuổi.
Ở giai đoạn này trẻ tiếp tục trở nên tinh kh o hơn về kỹ năng vận động tinh.
Trẻ thường xuyên sử dụng những kỹ năng này để thăm dò, khảo sát, khám phá
thế giới xung quanh và dần đạt tới sự độc lập. Trong thời gian này, trẻ đã thuần
thục trong việc tự ăn bằng các dụng cụ ăn uống, xếp chồng các khối lên nhau, nối
dài các nguyên vật liệu xây dựng với nhau. Những chiếc tàu ngộ nghĩnh, những
hàng rào đẹp mắt được trẻ tạo ra từ các khối gỗ hay những viên gạch đã chứng tỏ

sự phát triển đáng kể về kỹ năng vận động tinh của các bé trong thời kì này.
Chúng bắt đầu chú ý đến dụng cụ vẽ, viết mặc dù sự cầm nắm bút màu của trẻ
ban đầu có thể đang cịn vụng về.
Vận động của trẻ giai đoạn này khá đã khá hoàn thiện. Trẻ từ 5 tuổi trở đi
đã có thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn trong hoạt
động thể chất như chơi đá cầu, nhảy dây, leo trèo, lộn xà đơn..
Các kỹ năng vận động nặng và nhẹ của b đang tiến bộ, tạo ra khoảng thời
gian tuyệt vời để bé bộc lộ mình thơng qua các hoạt động u cầu sự phối hợp cơ
thể phức tạp hơn, như bơi lội, nhào lộn, chạy vượt chướng ngại vật
Trẻ 5 -6 tuổi có tính tự chủ rất mạnh mẽ, có thể tự khống chế được cân bằng
thân thể và những động tác nhảy nhót. Có thể nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo tinh
tế có mục đích của tay như dùng bút, dao, k o, cốc, học được cách gấp giấy,

9

nhào bột, nặn… Kỹ năng vận động của trẻ ngày càng phát triển. Điều này được
thể hiện rõ qua những cử động của đơi tay và các ngón tay. Thời kì này bé có thể
sử dụng đơi tay hết sức khéo léo, thuần thục kết hợp quan sát. Tuy nhiên đa số trẻ
vẫn chưa điều khiển bàn tay của mình vào những hoạt động cần sự nhanh nhẹn
hay khéo léo nhất.
1.3. Ảnh hưởng của KNVĐT đến một số lĩnh vực phát triển của trẻ.

Sự vận động của bàn tay có một ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
của con người. Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, khi mà chúng khám phá thế giới mới lạ
xung quanh chủ yếu bằng việc thao tác với các vật thể thì vận động tinh khéo của
đơi bàn tay càng trỏe nên cần thiết và có ý ngĩa lớn lao.

Sự thành thạo trong công việc điều khiển VĐT cho phép trẻ phát triển
những KN mà nó ln thực sự cần thiết trong hiện tại và tương lai. Kết quả và
những thành tựu được của trẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống như: Tâm lý, tình

cảm , xã hội, học tập, nghề nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi kĩ năng này.
1.3.1. Ảnh hưởng của KNVĐT đến các hoạt động tự phục vụ

Kĩ năng vận động tinh là cơ sở hình thành kĩ năng tự phục vụ. Khi trẻ tự
mình cài cúc áo, sử dụng bút vẽ, kéo khóa cặp, tự xúc cơm cũng là lúc nhiều hoạt
động của tay, các ngón tay, và cổ tay đều tham gia vào các vận động đó . Khi trẻ
bước sang tuổi MG cùng lúc với sự tự ý thức được phát triển, nếu trẻ không tự
mặc áo, không tự xúc ăn được, không biết mang giày. . . ,trẻ sẽ có mặc cảm mình
thất bại và khơng bằng bạn. Từ đó, trẻ càng ngại thực hiện hành động tự phục vụ
và khi không được luyện tập như vậy, thì kĩ năng vận động tinh của trẻ càng mai
một và trẻ sẽ thiếu kinh nghiệm chăm sóc bản thân và phải phụ thuộc vào người
khác. Hầu hết trẻ bị vướng vào vịng luẩn quẩn khơng biết làm - ngại làm - từ đó
càng khơng biết làm và kết quả là trẻ sẽ thua kém bạn bè. Như vậy, kĩ năng vận
động tinh sẽ đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển tính tự trọng của trẻ

Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của KNVĐT đến các hoạt động tự
phục vụ. Giúp kích thích trẻ tự thực hiện dạng lao động này, các vật dụng đều
phải nhỏ gọn, dễ di chuyển và phù hợp với chiều cao, tầm với của trẻ, trẻ có thể
lấy bấy kì lúc nào. Điều đó khơng những khuyến khích trẻ nỗ lực tự lao động

10

phục vụ bản thân mà còn hạn chế được sự chống đối vì phải bị động tiếp nhận sự
chăm sóc của người lớn.
1.3.2. Ảnh hưởng của KNVĐT đến các hoạt động học tập, vui chơi của trẻ.

Việc học ở trường mầm non nhất định chịu ảnh hưởng rất lớn từ KNVĐT.
Yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác với môi trường xung quanh,
tạo điều kiện cho sự thành công trong cơng việc học tập của trẻ. Nó là điều kiện
cần thiết yếu để phát triển ở trẻ KN quan trọng như KN viết, vẽ, cắt dán, thao tác

và sử dụng khối gỗ… Việc tham gia vào các trò chơi như trò chơi học tập, trò
chơi vận động, trò chơi dân gian, … cũng khơng thể thiếu vai trị của VĐT chính
là chất xúc tác để đưa trẻ đến với thế giới xung quanh, nâng cao sự hiểu biết, rèn
luyện khả năng tập trung chú ý, khả năng ghi nhớ, tưởng tượng và sáng tạo của
trẻ. Đặc biệt đối với trẻ 5 – 6 tuổi, việc hình thành cho trẻ KN cầm chắc bút, biết
điều khiển sự chuyển động của bàn tay để tạo ra “chữ” là vô cùng cần thiết để
chuẩn bị cho trẻ tham gia vào hoạt động học tập ở trường phổ thông. “Viết” là
hành động không đơn giản, bên cạnh một hệ thần kinh khỏe mạnh thì người viết
cần phải có sức mạnh và khéo léo của đơi bàn tay. Vì thế việc phát triển
KNVĐT cho trẻ là một việc làm rất cần thiết để trẻ thực hiện các nhiệm vụ viết,
vẽ, cắt, dán,… sẽ giảm đến mức độ tối thiểu nếu KNVĐT của trẻ kém, làm ảnh
hưởng đến khối lượng và chất lượng công việc mà trẻ phải hồn thành.

Tóm lại, KNVĐT đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong suốt thơ ấu, đặc
biệt là lúc trẻ chuẩn bị vào trường phổ thông. Sự phát triển KNVĐT cũng là cơ
sở rất quan trọng cho việc đạt được những KN quan trọng khác trong tương
lai.Việc rèn luyện cho trẻ 5 – 6 tuổi KNVĐT sẽ giúp trẻ tránh được sự vụng về,
thay vào đó sự kh o l o trong các thao tác cũng như trong việc thực hiện các hoạt
động đòi hỏi sự tinh tế và kh o l o, mang đến cho trẻ nhiều niềm vui trong những
ngày ở trường MN. Đây là công việc nhất định phải nhận được sự quan tâm lớn
của các nhà GD trẻ em lứa tuổi MN.
1.4. Quá trình hình thành KNVĐT của trẻ em lứa tuổi mầm non.

Trước hết chúng ta cần thấy rằng, cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và phát
triển. Quá trình lớn và phát triển này theo chiều hướng đi lên. Nó diễn biến ở
trong cơ thể của trẻ qua từng giai đoạn phát triển nhất điện.

11



×