Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích kinh tế xã hội của campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.38 KB, 31 trang )

BÀI TỐT 9.5

BÀI TỔNG HỢP

Dung lượng: 12 trang.

GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ:

Trong những năm vừa qua, phát triển kinh tế là một mục tiêu hàng đầu mà tất cả
mọi quốc gia nào đều hướng đến. Nó là mục tiêu tổng quát của mọi chính sách, việc đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm hướng đến mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững đang là vấn đề
được Nhà nước hết sức quan tâm. Từ kinh nghiệm phát triển kinh tế của nhiều nước trên
thế giới cho thấy, những vấn đề về nguồn lực, sự biến đổi về thể chế kinh tế, tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, chính sách thu hút vốn đầu tư, chính sách
xuất nhập khẩu v.v... ln ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt
trong bối cảnh ngày nay, tồn cầu hố nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ là cơ
hội và thách thức với tất cả các nước trong phát triển. Đối với Campuchia trong thời gian
qua, quá trình đổi mới kinh tế đã thu được những thành tựu cơ bản, to lớn. Đất nước ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài và tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp. Để làm
rõ hơn vấn đề này, bài viết của nhóm chúng tơi sẽ phân tích “tình hình phát triển kinh tế
của Campuchia trong giai đoạn 1985-2013”, để có cách nhìn tổng quan về sự phát triển
kinh tế Campuchia trong thời gian vừa qua.

A- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

a. Phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian:
Dãy số biến động theo thời gian(còn gọi là dãy số động thái) là dãy các trị số của một chỉ
tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian, dùng để phán ánh quá trình phát triển
của hiện tượng.
Trong dãy số biến động theo thời gian có hai yếu tố: thời gian và chỉ tiêu phản ánh hiện


tượng nghiên cứu. Thời gian trong dãy số có thể là ngày, tháng, năm,…tùy mục đích
nghiên cứu; chỉ tiêu phản ánh hiện tượng nghiên cứu có thể biểu hiện bằng số tuyệt đối,
số tương đối hay số bình qn.
Căn cứ vào tính chất của thời gian trong dãy số có thể phân biệt hai loại:

 Dãy số biến động theo chu kì
 Dãy số biến động theo thời điểm
Căn cứ vào đặc điểm của dãy số biến động theo thời gian ta có thể vạch rõ xu hướng, tính
quy luật phát triển của hiện tượng theo thời gian và từ đó có thể dự đốn khả năng hiện
tượng có thể xảy ra trong tương lai.
Các trị số của chỉ tiêu trong dãy số thời gian phải thống nhất về nội dung; phương pháp
và đơn vị tính; thống nhất về khoảng cách thời gian và phạm vi không gian nghiên cứu
của hiện tượng để bảo đảm tính so sánh được với nhau.

b. Phương pháp phân tích tương quan:

Trong quan hệ tương quan, tác động của các nguyên nhân đối với nhân tố kết quả
có mức độ khác nhau: có nguyên nhân gây ảnh hưởng nhiều (tương quan mạnh), có
nguyên nhân gây ảnh hưởng không đáng kể (tương quan yếu). Điều này phụ thuộc vào
tính chất quan hệ của các chỉ tiêu và điều kiện cụ thể của từng trường hợp.

 Q trình phân tích tương quan gồm các cơng việc cụ thể sau:
- Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng phương pháp

phân tổ hoặc đồ thị để xác định mức độ thực tế của mối quan hệ tương quan giữa
tăng trưởng và bất bình đảng thu nhập, tính chất và xu thế của mối quan hệ đó.

- Biểu hiện cụ thể mối liên hệ tương quan bằng một phương trình hồi quy tuyến tính
(đường thẳng) hoặc phương trình hồi quy phi tuyến tính ( đường cong) và tính các
tham số của mô hình hồi quy nói trên.


- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan bằng hệ số tương quan hoặc
tỷ số tương quan.

c. Phương pháp chỉ số:

 Ý nghĩa của chỉ số thống kê:
- Nghiên cứu sự biến đọng về mức độ của hiện tượng qua thời gian
- So sánh chênh lệch về mức độ của hiện tượng qua không gian
- Xác định nhiệm vụ kế hoạch hoặc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch về các chỉ

tiêu kinh tế - xã hội.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng và xác định vai trị đóng góp của các nhân tố khác

nhau đối với sự biến động chung của hiện tượng phức tạp.
 Đặc điểm của phương pháp chỉ số:
Là biểu hiện về lượng của các phần tử trong hiện tượng phức tạp được chuyển về dạng
chung có thể trực tiếp cộng được với nhau, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhân tố
nghiên cứu với các nhân tố khác. Mặt khác khi nghiên cứu biến động của một nhân tố,
bằng cách giả định các nhân tố khác của hiện tượng phức tạp không thay đổi, nhờ đó
phương pháp chỉ số cho phép loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này để khảo
sát sự biến động riêng biệt của các nhân tố cần nghiên cứu.
d. Phương pháp đồ thị:

Là phương pháp trình bày và phân tích các thông tin thống kê bằng các biểu đồ đồ thị.
Phương pháp đồ thị sử dụng các con số kết hợp hình vẽ, đường nét và màu sắc để trình
bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng.Đồ thị thống kê có biểu thị kết cấu của hiện
tượng theo tiêu thức nào đó và sự biến đổi của kết cấu, sự phát triển của hiện tượng theo
thời gian, so sánh các mức độ của hiện tượng, mối liên hệ giữa các hiện tượng, trình độ
phổ biến của hiện tượng, tình hình thực hiện kế hoạch.


e. Phương pháp mơ hình hóa:
Vận dụng lý thuyết môn kinh tế lượng để lập ra các mơ hình thể hiện mối quan hệ

giữa các biến số kinh tế, chạy mơ hình đưa ra các kết quả sau đó thực hiện các kiểm định

kết quả thu được để xem xét sự tồn tại của mơ hình, sự tồn tại của các biến phụ thuộc,
kiểm tra các hiện tượng như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số ngẫu nhiên
thay đổi,… Khi vi phạm các kiểm định này ta sẽ tiến hành chạy lại mơ hình mới bằng các
cách như bỏ biến, thêm biến, nếu các kiểm định đã phù hợp ta sẽ đưa ra các kết luận về
mối quan hệ giữa các biến số để thấy được sự tác động giữa chúng.
Mơ hình thể hiện sự tác động của TFP đến tăng trưởng kinh tế, trong đó TFP,K,L là biến
độc lập, GDP là biến phụ thuộc. Mơ hình hồi quy: LnY = LnTFP + αLnK + βLnK + βLnL LnL
Mơ hình thể hiện sự tác động của FDI đến tăng trưởng trong đó GDP là biến phụ thuộc,
FDI, DI, lực lượng lao động, tỷ lệ xuất khẩu là biến phụ thuộcMơ hình có dạng như sau:

LnY = βLnL 0 + βLnL 1LnFDI + βLnL 2LnKDI + βLnL 3LnL + βLnL 4Ln X GDP
Mơ hình thể hiện sự tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu, trong đó FDI, DI, tỷ lệ
xuất khẩu, giáo dục là biến độc lập, chuyển dịch cơ cấu là biến phụ thuộc. Mo hình có
dạng:

( ) CDCC =β0+ β1 LnFDI+ β2 ln K DI+ β3 ln X GDP + β4 EDU

Mơ hình thể hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng của Kuznest:
LnG = βLnL 0 + βLnL 1LnYP + βLnL 2LnYP2

B- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CAMPUCHIA:
So với các quốc gia trên thế giới và trong khu vực, Campuchia được coi là nước có nền
kinh tế chậm phát triển hơn do những bạo lực và xung đột chính trị nội bộ. Nói về tình
hình tăng trưởng kinh tế Campuchia trong giai đoạn 1985-2013, có thể chia ra làm 2 thời

kì: trước 1998 và sau 1998. Trước năm 1998, sự phát triển kinh tế Campuchia chậm lại
một cách đáng kể trong thời kì do bị khủng hoảng kinh tế trong khu vực, một phần do
ảnh hưởng của cuộc khuungr hoảng tiền tệ châu Á làm đầu tư nước ngoài và du lịch giảm
mạnh.Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này khơng ổn định, bình quân đạt 6.3%.
Cho đến năm 1999, năm đầu tiên có được hịa bình thực sự trong suốt 30 năm, đã có
những biến đổi cải cách kinh tế và tăng trưởng nhất định mặc dù chịu sự ảnh hưởng liên
tục của thiên tai. Ngày 13/10/2004, Campuchia đã chính thức gia nhập WTO làm cho
những khó khăn về tình hình vốn đầu tư dần được giải quyết và nền kinh tế của
Campuchia đã có những bước phát triển nhất định trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng trung bình đạt 6.9%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của cả thời kì 1985 –
2013 đạt 8,12%. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế mỗi năm đều ổn định quanh giá
trị trung bình cho thấy nền kinh tế tăng trưởng theo hướng khả quan và tích cực.Tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng của Campuchia vẫn còn thấp và chưa thực sự ổn định và còn
phụ thuộc nhiều vào những biến động từ bên ngoài, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
bền vững.

Tuy dân số của quốc gia đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng thu nhập bình
quân đầu người ngoại trừ những năm chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, các năm còn lại
cũng khơng có sự giảm sút. Trung bình thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 1985-
2013 tăng 5,57% /năm.

Là một nước đang phát triển ở trình độ thấp,đang phải đương đầu với những thách
thức to lớn cả về kinh tế-xã hội. Thức tế đó địi hỏi Campuchia phải vạch ra chiến lược

chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp để có những thay đổi nhất định và góp phần thay đổi
về chất cho sự phát triển. Bắt đầu từ cơ cấu ngành kinh tế. Theo ba ngành lớn là nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.Tính đến năm 2012, ngành nơng nghiệp chỉ cịn chiếm
35,56% GDP, cơng nghiệp và dịch vụ chiếm 24,25%. Mặc dù kết quả của sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trên chưa thực sự cao, hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế CosαLnK + β =0.97 nhưng
nhìn chung kinh tế Campuchia đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với xu

thế phát triển chung của toàn cầu. Cơ cấu kinh tế hiện tại đã thể hiện được xu hướng phát
triển của đất nước trong tiến trình hội nhập phù hợp với tiến trình tự nhiên, trong tương
lai Campuchia sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển do hệ thống thương mại đa phương đem
lại. Campuchia sẽ xuất khẩu nhiều hơn và những rào cản mậu dịch sẽ được giảm thiểu.
Theo kết quả của chuyển dich cơ cấu trên thì cơng nghiệp là ngành có xu hướng tăng
trưởng gần giống nhất với xu hướng tăng trưởng GDP chung cho thấy công nghiệp là
ngành chi phối nhiều nhất đến tăng trưởng GDP chung của cả nước. Tuy nhiên xét về
mức đóng góp của từng ngành trong 1% tăng trưởng ta thấy nơng nghiệp vẫn là ngành
đóng vai trò chủ đạo trong 1% tăng trưởng GDP.

Để có được sự tăng trưởng kinh tế từng bước như trên,thì sự đóng góp đầu tiên cần
phải kể đến là vốn đầu tư:

 Vốn đầu tư trong nước:

Vốn đầu tư của cả nước trong giai đoạn 1993-2002 chỉ giao động trong khoảng từ
10,38% - 17,99% và vẫn bình ổn trong những năm sau đó, hệ số ICOR trong giai đoạn
này giao động từ 0,8-2,7. Nhưng đến năm 2004, khi Campuchia chính thức gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO) thì tỷ trọng vốn đầu tư có phần được cải thiện rõ rệt
trong những năm sau đó và đỉnh điểm là năm 2009 tỷ trọng vốn đầu tư đạt 22,45%. Nhìn

chung tỷ lệ vốn đầu tư của cả nước trong giai đoạn 1993-2011 tăng, dấu hiệu phục hồi và

tăng trưởng tích cực của nền kinh tế đã đưa hệ số ICOR giảm từ 2,15 năm 2010 xuống

còn 1,67 năm 2011.Vốn đầu tư tăng giúp Campuchia thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng,

phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa, thực hiện

các mục tiêu vĩ mơ của cả nước cũng như sự hội nhập kinh tế quốc tế đã đưa Campuchia


lên những bước tiến đáng kể gắn với sự phục hồi của ngành du lịch cùng với vai trị trụ

cột của ngành dệt may.Đây là tín hiệu đáng mừng trong phát triển kinh tế của

Campuchia.

 Vốn đầu tư nước ngoài:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng của Campuchia tăng lên theo từng năm, từ hơn 0.05 tỷ

USD năm 1993 tăng lên đến hơn 1.29 tỷ USD năm 2013 cho thấy Campuchia đang dần

thu hút vốn đầu tư bên ngoài tuy nhiên để tránh tính trạng đầu tư nhiều nhưng khơng

mang lại kết quả mong đợi thì nhà nước cần phải có những chính sách sử dụng thật hiệu

quả nguồn vốn này.

Nguồn lực thứ hai phải kể đến là yếu tố lao động, số lao động có việc làm tính đến năm

2012 là 8416297 lao động, tăng gần gấp đôi so với năm 1990. Trong thời kì đầu của giai

đoạn, lao động chủ yếu tập trung vào nông nghiệp; tuy nhiên trong những năm sau đó tỷ

trọng lao động làm việc trong ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm từ
77,5% năm 1998 xuống cịn 51% năm 2012(-26,5%). Trong khi đó ngành cơng nghiệp và
dịch vụ lại thu hút nhiều lao động từ nông nghiệp trước đây, trong giai đoạn từ năm
1998-2012, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp tăng 14,4% và tỷ trọng lao động ngành
dịch vụ tăng 12,2%. Kết hợp với cơ cấu ngành theo GDP và lao động cho thấy xu hướng

chuyển dịch theo hướng công nghiệp khá rõ; khối ngành nơng nghiệp với tốc độ gia tăng
việc làm có giá trị âm và thấp hơn tốc độ gia tăng giá trị ngành. Ngành công nghiệp và
dịch vụ phát triển đã thu hút nhiều lao động hơn qua từng năm và tốc độ gia tăng việc làm
lớn hơn rất nhiều so với tăng GDP. Kết quả này cho thấy mặc dù cả nước đang chuyển
mình vào thời kì cơng nghiệp hóa, tuy nhiên sự chuyển dịch này vẫn cịn khá chậm và
chưa làm suy giảm đi vai trò chủ đạo của nơng nghiệp trong việc góp phần nâng cao năng
suất lao động chung và thu nhập của lao động; muốn đạt đến một kết quả khả quan hơn
đòi hỏi Campuchia cần phải đào tạo kỹ lưỡng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vốn có
sẵn để có thể từng bước cải cách nền kinh tế và mang lại kết quả tốt nhất có thể.
Ngồi hai yếu tố vốn và lao động nói trên thì các nhân tố sản xuất (TFP) cũng là một chỉ
tiêu cần xem xét đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. TFP suy cho cùng là kết
qủa sản xuất mang lại do nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn và lao động (các nhân tố hữu
hình) nhờ vào tác động của các nhân tố vơ hình như đổi mới cơng nghệ, hợp lý hóa
sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động...(gọi chung là các nhân tố tổng
hợp). Chỉ có tăng trưởng kinh tế nhờ vào tăng TFP mới là sự tăng trưởng có tính chất
ổn định và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại thặng dư cho xã hội,
mở rộng sản xuất và góp phần nâng cao đời sống của nhân dân. Nhìn vào kết quả TFP
của Campuchia giai đoạn 1985-2013 cho ta thấy TFP tương đối ổn định ở thời kì đầu
giai đoạn, TFP giao động trên dưới 3.8 và đến cuối giai đoạn thì có tăng lên đến 4.3.

 Dưới đây, ta sẽ xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố độc lập TFP, FDI, DI và L
cũng như sự tác động giữa các nhân tố độc lập nói trên đến tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.

 TFP đến tăng trưởng kinh tế:
Để biết TFP có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không ta xét hàm tuyến tính LnY=

LnTFP + αLnK + βLnK + βLnL LnL hay gY = gTFP + αLnK + βgK + βLnL gL. Hồi quy hàm tuyến tính trên ta

được kết quả: LnY = 1.2338 + 0.7438LnTFP + 0.0354LnL. Sau khi kiểm định mô hình


tồn tại và các biến số đều có ý nghĩa, ta rút ra hệ số αLnK + β= 0.7438 và βLnL = 0.0354. Từ bảng số

liệu ta tính được gY = 9.75%, gK = 13.33%, gL = 3.61%;thay vào phương trình tuyến

tính trên ta được gTFP = - 0.0926%. Như vậy, đóng góp của vốn vào tăng trưởng kinh tế

là 13.33% và lao động đóng góp 3.61% cịn yếu tố cơng nghệ là -0.0926%. Hay tỷ lệ

đóng góp là khoảng 79% do vốn, lao động là hơn 21% còn nhân tố TFP là xấp xỉ 0.55%.

Từ đây có thê thấy chất lượng tăng trưởng của Campuchia trong giai đoạn từ năm 1993-

2011 vẫn cịn thấp, chỉ chí ý tới tăng trưởng số lượng hơn là chất lượng, và còn thiên về

phát triển theo chiều rộng hơn là chiều sâu vì vốn và lao động đã chiếm hơn 100% còn

nhân tố TFP lại chiếm tỷ lệ đóng góp âm.Trong hai nhân tố vốn và lao động thì vốn

chiếm tỷ trong lớn nhưng lại là yếu tố mà Campuchia còn thiếu, phải vay mượn từ nước

ngồi nên rất dễ thất thốt, cịn lao động lại là yếu tố vốn có thừa nhưng lại lãng phí và

chưa sử dụng hết.

 FDI đến tăng trưởng kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế của các quốc gia đang phát triển. FDI bổ sung cho nguồn vốn đầu tư, cung cấp
công nghệ mới, giải quyết việc làm phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và mở rộng thị trường xuất khẩu. Campuchia những năm gần đây đang thu hút ngày càng

nhiều vốn đầu tư nước ngoài, tuy nhiên để biết quốc gia này có đạt được những kết quả
khả quan như trên khơng thì những phân tích kết quả mơ hình hồi quy dưới đây sẽ cho
chúng ta biết Campuchia có vận dụng hiệu quả nguồn vốn này hay khơng. Ta sử dụng mơ
hình: LnY = βLnL 0 + βLnL 1×ln(FDI)ln(FDI) + βLnL 2×ln(FDI)ln(KDI) + βLnL 3×ln(FDI)ln(L) + βLnL 4 ×ln(FDI) LN(X/GDP)
Trong đó:Y: GDP; FDI: vốn đầu tư nước ngồi;DI: vốn trong nước;L: lực lượng lao động
X/GDP
: tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP
Kết quả mơ hình hồi quy:
LnY = 1.554 + 0.147×ln(FDI)ln(FDI) + 0.695×ln(FDI)ln(KDI) + 0.414×ln(FDI)ln(L) – 0.303 ×ln(FDI)LN(X/GDP)

Nhận xét kết quả hồi quy:

Hệ số tương quan R2=0.982 và các hệ số hồi quy đảm bảo có ý nghĩa thống kê và đúng
với kì vọng. ta thấy:
Hệ số tương quan R2 = 98.2%,thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc; có nghĩa là mơ hình giải thích được 98.2% sự biến động của GDP của
Campuchia là do sự ảnh hưởng của các biến phụ thuộc.
β1= 0.147, có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi FDI tăng lên 1%
thì GDP sẽ tăng bình quân 0.147%.

β2 = 0.695, có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi vốn trong nước
tăng lên 1% thì GDP sẽ tăng bình quân 0.695%.
β3= 0.414, có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, khi lao động tăng lên
1% thì GDP sẽ tăng bình quân 0414%.

β4 = - 0.303, có nghĩa là trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi tỷ lệ kim
ngạch xuất khẩu tăng lên 1% thì GDP sẽ giảm bình quân 0.303%.

Kiểm định sự tồn tại của mơ hình hồi quy


Xây dựng cặp giả thiết: {H 0: R2=0(m ơ h ình h ồ i quy kh ô ng t ồ nt ạ i)2
H 1 : R ≠0 (m ơ h ình h ồ i quy c ó t ồ n t ại )

Qua kết quả của bảng Model Summary, ta thấy sig F = 0.000 < 0.05 , nên ở độ tin cậy
95%, bác bỏ giả thuyết H0 : “ mơ hình hồi quy không tồn tại” và chấp nhận giả thuyết
H1 : “ mơ hình hồi quy tồn tại”

Kiểm định mối quan hệ giữa các biến:

{ Xây dựng cặp giả thiết: H 0: βi=0(khơng có mối quan hệ giữa các biến) H 1 : βi ≠ 0 (có mối quan hệ giữa các biến)

Nhìn vào bảng Coefficients, ta thấy:
Sig (FDI) = 0.038 < 0.05 ;Sig (DI) = 0.002 < 0.05
Sig (T) = 0.042 < 0.05; Sig (X/GDP) = 0.001 < 0.05
Suy ra các biến đều tồn tại và có ý nghĩa
 bác bỏ giả thuyết H0 : “ khơng có mối quan hệ giữa các biến” , chấp nhận giả thuyết

H1: “ có mối quan hệ giữa các biến”.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.

Độ chấp nhận của biến (Tolerances) và hệ số phóng đại phương sai (Variance
inflation factor – VIF) được dùng để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến.

Nhìn vào bảng Coefficients , ta thấy:

VIF (FDI) = 3.557 < 10;VIF (DI) = 31.241 > 10;
VIF (L) = 29.549 >10;VIF (X/GDP) = 4.055 < 10
Suy ra mơ hình có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

 Khắc phục hiện tượng ĐCT:

+ Loại biến DI , giữ lại biến L hồi quy lại mơ hình với các biến FDI, L, X/GDP ta được
1 mơ hình với R2a
+ Loại biến L ra khỏi mơ hình, giữ lại biến DI , hồi quy lại mơ hình với các biến FDI, DI,
X/GDP ta được 1 mơ hình với R2b
So sánh R2a và Rb2 ; loại biến có R2 lớn hơn.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan:
Tra bảng Durbin-Watson,ở mức ý nghĩa αLnK + β=5%,k’= 3 và n= 20 ;ta có dL= 0.998;dU=1.676.

Theo kết quả chạy mơ hình d=1.770 nằm trong khoảng (dU,4- dU ) => mơ hình khơng
xảy ra hiện tượng tự tương quan
Ta thấy trong ba yếu tố FDI, DI và L thì yếu tố vốn trong nước DI có hệ số beta lớn nhất,
tiếp theo là lao động và yếu tố vốn nước ngồi FDI có hệ số beta nhỏ nhất, vậy ta có thể
nhận xét vốn trong nước là yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế nhiều nhất, tiếp theo
là lao động và vốn đầu tư nước ngồi tác động ít nhất đến tăng trưởng.

 FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến Campuchia đã góp phần tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này được thể hiện khi các hình thức đầu tư của FDI chủ
yếu được đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Điều này góp phần tăng tỉ trọng của
các ngành trên bởi vì hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất
hiệu quả. Ngoài ra việc đầu tư kĩ thuật, cơng nghệ, máy móc, cơng nghệ cũng như chuyển

giao cơng nghệ đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. để kiểm định mối quan
hệ này, ta tiến hành hồi quy mơ hình sau:

CDCC = βLnL 0 + βLnL 1*LNLNFDI+ βLnL 2*LNLN DI+ βLnL 3*LNLN ( X/GDP) + βLnL 4*LNEDU
Trong đó:
Hệ số chuyển dịch cơ cấu được tính bằng công thức:


cos   Si (t2 )Si  t1 
 S 2 (t )  S 2 (t1 )
i 2 i

Với St(t) là tỷ trọng ngành i trong GDP năm t.

Góc αLnK + β (0o <αLnK + β<90o) là góc giữa hai véctơ cơ cấu kinh tế.
+ Nếu αLnK + β = 0o khơng có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Nếu αLnK + β = 90o có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lớn nhất.

Ta được kết quả hồi quy:
CDCC = - 2.088 - 0.205*LNLN FDI -0.197*LNLN DI+ 0.235*LN ( X/GDP) – 0.176*LNEDU

Kiểm định sự tồn tại của mơ hình hồi quy

Xây dựng cặp giả thiết: {H 0: R2=0(m ô h ình h ồ i quy kh ô ng t ồ nt ạ i)2
H 1 : R ≠0 (m ơ h ình h ồ i quy c ó t ồ n t ại )

Qua kết quả của bảng Model Summary, ta thấy sig F = 0.531 > 0.05 , nên ở độ tin cậy

95%, chấp nhận giả thuyết H0 : “ mơ hình hồi quy không tồn tại” và bác bỏ giả thuyết

H1 : “ mơ hình hồi quy tồn tại”.Vậy mơ hình hồi quy với biến số trên không tồn tại.

 Chạy lại mơ hình hồi quy mới:

Tỉ trọng nơng nghiệp = βLnL 0 + βLnL 1*LNLN(FDI) + βLnL 2*LNLN (DI)+ βLnL 3*LN LN( X/GDP) + βLnL 4*LNEDU

Ta được kết quả hồi quy:


Tỉ trọng nông nghiệp = 93.320 + 0.241*LNLN(FDI) – 0.493*LNLN (DI) – 0.743*LN LN(X/GDP)

+ 0.164*LNEDU

Kiểm định sự tồn tại của mơ hình hồi quy

Xây dựng cặp giả thiết: {H 0: R2=0(m ơ h ình h ồ i quy kh ô ng t ồ nt ạ i)2
H 1 : R ≠0 (m ơ h ình h ồ i quy c ó t ồ n t ại )

Qua kết quả của bảng Model Summary, ta thấy sig F = 0.000 > 0.05 , nên ở độ tin cậy

95%, bác bỏ giả thuyết H0 : “ mơ hình hồi quy khơng tồn tại” và chấp nhận giả thuyết

H1 : “ mô hình hồi quy tồn tại”.Vậy mơ hình hồi quy với biến số trên tồn tại.

Kiểm định mối quan hệ giữa các biến:

{ Xây dựng cặp giả thiết: H 0: βi=0(không có mối quan hệ giữa các biến) H 1 : βi ≠ 0 (có mối quan hệ giữa các biến)

Nhìn vào bảng Coefficients, ta thấy:
Sig (FDI) = 0.092 > 0.05; Sig (DI) = 0.156 > 0.05
Sig (X/GDP) = 0.001 < 0.05; Sig (EDU) = 0.420 > 0.05
Suy ra chỉ có biến X/GDP là tồn tại và có ý nghĩa, cịn các biến cịn lại khơng tồn tại
trong mơ hình và khơng tác động đến tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.
 Loại các biến FDI, DI, EDU ra khỏi mơ hình.

 Chạy lại mơ hình hồi quy với biến X/GDP và biến FDI được thay bằng FDI/GDP,
ta tiến hành hồi quy lại mơ hình với hai biến số trên đều không lấy ln:
Tỉ trọng nông nghiệp = β0 + β1*(FDI/GDP) + β2* ( X/GDP)


Ta được kết quả mơ hình:
Tỉ trọng nông nghiệp = 57.490 + 0.127*(FDI/GDP) – 0.972* ( X/GDP)
Kiểm định sự tồn tại của mơ hình hồi quy

Xây dựng cặp giả thiết: {H 0: R2=0(m ơ h ình h ồ i quy kh ô ng t ồ nt ạ i)2
H 1 : R ≠0 (m ô h ình h ồ i quy c ó t ồ n t ại )

Qua kết quả của bảng Model Summary, ta thấy sig F = 0.000 >0.05,nên ở độ tin cậy 95%,

bác bỏ giả thuyết H0 :“ mơ hình hồi quy không tồn tại” và chấp nhận giả thuyết H1 : “ mơ

hình hồi quy tồn tại”.Vậy mơ hình hồi quy tồn tại với các biến số có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định mối quan hệ giữa các biến:

{ Xây dựng cặp giả thiết: H 0: βi=0(khơng có mối quan hệ giữa các biến) H 1 : βi ≠ 0 (có mối quan hệ giữa các biến)

Nhìn vào bảng Coefficients, ta thấy:

Sig (FDI/GDP) = 0.072 > 0.05 ; Sig (X/GDP) = 0.000 < 0.05

Suy ra biến FDI/GDP không tồn tại trong mơ hình và khơng tác động đến tỷ trọng nơng

nghiệp trong GDP.

 Tuy nhiên, để đưa ra khẳng định chắc chắn FDI có tác động đến tỷ trong nơng

nghiệp hay khơng, ta chạy lại mơ hình hồi quy trực tiếp với biến FDI/GDP:

Tỉ trọng nông nghiệp = β0 + β1*(FDI/GDP)


Ta được kết quả: Tỉ trọng nông nghiệp = 38.104 + 0.08*(FDI/GDP)

Kiểm định sự tồn tại của mơ hình hồi quy

Xây dựng cặp giả thiết: {H 0: R2=0(m ô h ình h ồ i quy kh ô ng t ồ nt ạ i)2
H 1 : R ≠0 (m ơ h ình h ồ i quy c ó t ồ n t ại )

Qua kết quả của bảng Model Summary, ta thấy sig F = 0.973 > 0.05 , nên ở độ tin cậy

95%, chấp nhận giả thuyết H0 : “ mơ hình hồi quy khơng tồn tại” và bác bỏ giả thuyết

H1 : “ mô hình hồi quy tồn tại”.Vậy mơ hình hồi quy trên không tồn tại.

 KẾT LUẬN:

Như vậy qua các kết quả hồi quy trên ta có thể kết luận vơn đầu tư nước ngồi hồn tồn

khơng tác động đến tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (hay chuyển dịch cơ cấu ngành) của

Campuchia.Qua đó ta có thể đưa ra một số giải pháp như tập trung chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng của

khu vực nông nghiệp; tạo lập mơi trường đầu tư mang tính cạnh tranh để thu hút FDI ,

gắn liền với chiến lượt phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch tổng thể quốc gia.Bên cạnh

đó cần phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường mối


quan hệ hợp tác, xúc tiến đầu tư;liên kết với các nước láng giềng và trong khu vực.

Xem xét đến các yếu tố môi trường vĩ mô,đầu tiên phải kể đến tỷ lệ lạm phát,tỷ lệ

lạm phát là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức độ lạm phát của

nền kinh tế. Thơng thường, ngườita tính tỷ lệ lạm phát dựa vào chỉ số giá tiêu dùng hoặc

chỉ số giảm phát.Lạm phát của Campuchia giai đoạn 1995-2013 khơng ổn định và có sự

chuyển biến rõ rệt qua từng năm. Vào năm 1995, tỷ lệ lạm phát mang giá trị âm. Trong 2
năm tiếp theo, tỷ lệ lạm phát ổn định ở mức một con số và không gây tác động đáng kể
tới nền kinh tế. Nhìn chung vào thời kì 1995-2013 tỷ lệ lạm phát phần lớn đều duy trì ở
mức một con số, duy chỉ có 2 năm 1998 và 2008, tỷ lệ lạm phát tăng vọt, đỉnh điểm là
năm 2008, tỷ lệ lạm phát xấp xỉ 25% cho thấy giá cả trong giai đoạn này tăng nhanh,
đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng và thị trường tài chính bị phá vỡ. Mặt khác, tình trạng
giảm phát xảy ra liên tục trong 2 năm 2000 – 2001 và lặp lại vào năm 2009 cho thấy mức
giá chung của nền kinh tế giảm liên tục.
Yếu tố thứ hai phải kể đến là chính sách tiền tệ,cung tiền của Campuchia tăng rõ rệt qua
từng năm, cho thấy Chính phủ Campuchia đã liên tục thực hiện chính sách mở rộng tiền
tệ trong giai đoạn 1985-2013. Bên cạnh đó, quy mơ cung tiền M2 đều được mở rộng qua
từng năm; năm 1985, quy mô cung tiền M2 chỉ đạt hơn 333 tỷ USD nhưng đến năm
2013, M2 đã lên đến hơn 32900 tỷ USD và tỷ lệ cung tiền M2/GDP cũng tăng từ 4.9%
năm 1993 lên đến 54.6% năm 2013. Qua đó ta thấy chính phủ Campuchia đang liên tục
thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng hay nới lỏng tăng cung ứng tiền vào lưu thơng nhằm
mục đích tăng trưởng và ổn định nền kinh tế trong dài hạn với 2 mục tiêu hàng đầu là
kiềm chế lạm phát và giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp; vì vậy chính sách này sẽ tác động trực
tiếp tới lãi suất, làm cho lãi suất giảm, khuyến khích đầu tư,kiềm chế lạm phát giảm thiểu
tỷ lệ thất nghiệp bằng cách mở rộng sản xuất và tạo nhiều công ăn việc làm cho người
dân. Đặc biệt, từ năm 1999 kinh tế Campuchia bắt đầu phục hồi, để thúc đầy tăng trưởng

kinh tế thì tốc độ tăng cung tiền cao hơn, mức tăng cung tiền nhanh đều qua các năm dẫn
đến lãi suất cho vay giảm và thu hút đầu tư. Chính vì vậy mà lãi suất của Campuchia
được duy trì khá ổn định và quanh mức 7% đối với kỳ hạn 12 tháng và lãi suất cũng
khơng có nhiều biến động ngay cả với thời kì lạm phát cao. Sử dụng chính sách tiền tệ
mở rộng cùng với các biện pháp kiểm soát lạm phát đã làm cho qui mô nền kinh tế
Singapore phát triển vững mạnh.Mặc dù tăng trưởng cung tiền cao qua từng năm nhưng
so với các nước trong khu vực thì tổng cung tiền trong nền kinh tế so với GDP của
Campuchia đang ở mức khá thấp.
Thứ ba là chính sách tài khóa; chính sách tài khóa được thể hiện ở 2 mặt đó là thu ngân
sách nhà nước và chi ngân sách cho chi thường xuyên và chi cho đầu tư, phát triển của
chính phủ.Về thu ngân sách,trong giai đoạn từ năm 2003 – 2008, thu ngân sách của
Campuchia tăng từ 0,8694 tỷ USD lên đến 1,8355 tỷ USD; tăng 0,9661 tỷ USD trong
vòng 5 năm. Đến năm 2009, thu ngân sách giảm xuống còn 1,725 tỷ USD nhưng vẫn
chiếm 16,58% GDP của cả nước và liên tục tăng trong những năm sau đó; vào giai đoạn
từ 2009 – 2012, thu ngân sách tăng 0,7118% và chiếm 17,34% GDP cả nước,có khoảng
58% thu ngân sách đến từ thuế. Mặc dù thu ngân sách của Campuchia liên tục tăng và có
mối quan hệ tỷ lệ thuận với GDP nhưng vẫn chiếm dưới 20% GDP của cả nước, con số
này chứng tỏ thu ngân sách chưa thực sự hiệu quả do những yếu tố chủ quan như cơ
quan thuế và công tác quản lý chưa chặt chẽ….làm cho nguồn thu không đạt như đã đề
ra. Chi ngân sách trung bình từ năm 2000 đến 2008 là 14.78% GDP. Đây được xem là
mức chi khá thấp so với nhiều nền kinh tế, trong đó có Việt Nam. Năm 2009, với các
chính sách kích cầu, chi ngân sách của nước này tăng lên 17.6% GDP. Tuy vậy, con số
này vẫn thấp hơn mức 35.6% của Việt Nam và khoảng từ 20% đến 30% so với GDP của

các nước trong khu vực.Về cơ cấu chi ngân sách, chi tiêu cho dịch vụ cơng của Chính
phủ chiếm khoảng 20-30%, tiếp đến là chi tiêu cho an ninh quốc phòng chiếm tỷ lệ 15-
20% trong tổng chi tiêu. Điểm đáng lưu ý là chi tiêu cho giáo dục đã tăng dần và đang
chiếm tỷ lệ trên 10% GDP. Điều này cho thấy Campuchia đang ngày càng quan tâm đến
việc đầu tư cho giáo dục. Tuy nhiên, chi tiêu cho y tế,sức khỏe cộng đồng vẫn còn khá
thấp,từ 7.05% năm 1993 tăng lên đến 16.5% năm 2004 nhưng đến năm 2012 lại giảm

xuống còn 6.7%.Tuy nhiên, trong thời gian từ năm 1998 trở lại đây, chi ngân sách của
Campuchia đều tăng năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 1998 –
2002 là 14,7%/năm cho thấy Chính phủ đang thực hiện chính sách tài khóa mở rộng
nhằm tăng cường chi tiêu của Chính phủ để kích thích tăng trưởng kinh tế và tạo thêm
nhiều việc làm, khác với Việt Nam, thâm hụt ngân sách của Campuchia được kiểm sốt
khá tốt. Tính từ năm 1990 đến 2008, thâm hụt ngân sách trung bình chỉ là 4.43% GDP,
nếu tính từ năm 2000 đến 2012 thì chỉ cịn 3.99%, tuy nhiên trong giai đoạn này bội thu
ngân sách đạt được vào những năm 2004 và 2007 là 3,35% và 3,05% cho thấy bội thu
ngân sách chưa thực sự cao và nền kinh tế chưa có sự phát triển bền vững.
Về tình hình xã hội,dân số Campuchia năm 2013 là 15135169 người. Trong đó, tổng dân
số ở khu vực thành thị là 3075315 người, chiếm tỷ lệ 20.32% tổng dân số, khu vực nông
thôn chiếm 79.68% tổng dân số với số lượng là 12059854 người. Cùng với q trình đơ
thị hóa thì dân số khu vực thành thị tăng lên qua từng năm trong khi dân số ở khu vực
nông thơn có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên sự chênh lệch về tỷ lệ dân số thành thị và
nông thôn ở Campuchia vẫn cịn rất lớn. Bên cạnh đó tỷ lệ gia tăng dân số của
Campuchia giảm đáng kể từ 3.64% năm 1985 xuống còn 1.8% năm 2013. Giảm tỷ lệ gia
tăng dân số là một tín hiệu đáng mừng; tuy nhiên nếu dân số tăng chậm hơn mức bình
thường thì sẽ thiếu lao động trong lương lai. Do vậy cần phải duy trì sự gia tăng dân số
trong mối quan hệ tương quan với tăng trưởng kinh tế bởi lao động có vai trị quan trọng
với tăng trưởng kinh tế như đã thể hiện ở mục phân bổ lực lượng lao động vào các ngành
nghề chủ chốt trong tăng trưởng GDP ở trên.Khả năng phát triển bền vững của nền kinh
tế còn phụ thuộc vào chất lượng lao động và những biến động của nó.Trong giai đoạn từ
2009-2013, tỷ trọng lao động bậc tiểu học chiếm gần 27% trong tổng số lao động,tỷ trọng
lao động bậc trung học chiếm 19% trong tổng số lao động cả nước cho thấy chất lượng
lao động vẫn còn thấp. Cuối cùng là sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của người
dân và tỷ lệ nghèo đói. Trong giai đoạn từ năm 2004 – 2011, Campuchia đã đạt mức tăng
trưởng nhất định và đưa hơn 3,6 triệu người dân trên cả nước thoát nghèo, giảm tỷ lệ
nghèo từ 54,2% năm 2004 xuống còn 23,6% năm 2011.Tuy nhiên, điều rõ ràng là trong
khi chuyển sang nền kinh tế cơng nghiệp hóa thì khoảng cách thu nhập ngày càng tăng
đang biến Campuchia trở thành một đất nước với hai thế giới giàu – nghèo tách biệt. Điều

này thể hiện qua những con số cao ngất của hệ số GINI trong giai đoạn này. Để phân tích
rõ hơn về mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng của Campuchia trong giai đoạn
này, ta phân tích hồi quy theo mơ hình của Kuznets: LnG = βLnL o + βLnL 1*LNLnYp +βLnL 2*LNLnYp2 . Ta
được kết quả: LnG = -176.7945 + 58.0921*LNLnYp – 4.6741*LNLnYp2.Với độ tin cậy 95%
hay mức ý nghĩa αLnK + β = 0.05 ; kiểm định F = 0.1413 > 0.05. Nên mô hình với các biến số
khơng tồn tại.vậy khơng có mqh giữa tăng trưởng và bbđ. Tuy nhiên, cả hai yếu tố trên
lại cùng tác động đến tỷ lệ nghèo đói của Campuchia, để kiểm định lệ nghèo đói của

Campuchia bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng và bất bình đẳng như thế nào, ta sử dụng mơ
hình
LnPit = β0+ β1 lnYit+ β2lnGit+uit
Với : lnPit là log của tỉ lệ đói nghèo của Campuchia

lnYit là log của thu nhập bình quân đầu người của Campuchia
lnGit là log hệ số Gini của Campuchia ; uit là các biến cố
ta được kết quả hồi quy : Ln tỉ lệ nghèo= 5.0109 – 1.6214.lnGDP/ng +2.4357.lnGini
Sau khi kiểm định mơ hình ta thấy, với các yếu tố khác khơng đổi, cứ tăng 1% trong thu
nhập thì tỷ lệ nghèo đói sẽ giảm đi 1.6214% trong phần trăm đói nghèo. Vậy tăng trưởng
kinh tế là yếu tố giúp cho tỷ lệ đói nghèo giảm. Điều đó chứng tỏ việc tăng trưởng kinh tế
là rất đúng đắn trong việc giảm tỷ lệ đói nghèo ở thành thị và nơng thơn hay là hướng đi
đúng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo. Nhưng tăng trưởng lại chưa phát huy được
hết các tác động của nó đến việc giảm tỷ lệ đói nghèo. Do đó, Chính phủ Campuchia phải
đề ra các chiến lược kinh tế hợp lý để tăng trưởng cao và ổn định hơn nữa để giảm tỷ lệ
đói nghèo của cả nước. Bất bình đẳng tăng lên làm giảm tỷ lệ đói nghèo. Tức là trong giai
đoạn đầu của quá trình phát triển, khi thu nhập tăng lên cao nhưng khơng tác động rõ
ràng đến đói nghèo tức là thu nhập cao thì sẽ giảm đói nghèo nhưng đồng thời bất bình
đẳng sẽ tăng. Theo mơ hình, cứ 1% tăng lên trong bất bình đẳng về phân phối thu nhập sẽ
làm tăng lên 2.4357% trong phần trăm tỷ lệ đói nghèo. Vậy khi thu nhập tăng lên, bất
bình đẳng sẽ gia tăng, thì tỷ lệ đói nghèo sẽ tăng theo.
Xét một cách tổng thể ta thấy giảm đói nghèo của Campuchia chưa tương xứng với tăng

trưởng kinh tế, mặc dù gần đây tỷ lệ đói nghèo có giảm tương đối. Do vậy, đối với
Campuchia, việc giảm đói nghèo thì khơng phải chỉ cần tăng trưởng cao, ổn định mà cần
phải tăng trưởng vì người nghèo. Điều này cho thấy, Chính phủ Campuchia cần phải đề
ra các chiến lược kinh tế để vừa thực hiện tăng trưởng ổn định vừa phải tăng trưởng vì
đối với người nghèo thì xóa đói giảm nghèo mới được xem là hiệu quả
**** Đánh giá chung:
Qua các phân tích trên ta nhận thấy mặc dù kinh tế Campuchia đang có những bước
tiến nhất định trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nó tạo tiền đề để thực
hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội như phát triển kết cấu hạ tầng đi trước một bước, tạo
việc làm mới và giảm thất nghiệp, phát triển y tế, giáo dục, thực hiện các chính sách an
sinh xã hội… Cùng với đó là việc chuyển đổi cơ cấu lao động là một bước tiến bộ trong
phân bổ nguồn lực lao động xã hội nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.Ngành cơng nghiệp và dịch vụ ngày càng có tỷ trọng cao, đóng
góp cho sự tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn, chất lượng tăng trưởng được nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, Campuchia vẫn còn bộc lộ những tồn
tại, bất cập trong phát triển kinh tế - xã hội đó là:
- Tốc độ tăng trưởng tuy tương đối cao, khá ổn định nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển bền vững,quốc gia này cần phải tích cực xây dựng và thực thi các giải pháp để
đạt được tốc độ cao hơn nữa mới có thể tạo được sự thay đổi có tính cơ bản và đột phá.
- Cơ cấu đầu tư chưa hài hịa giữa các khu vực do đó chưa thật sự thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế một cách tích cực hơn. Thực tiễn này địi hỏi phải có sự điều chỉnh kịp thời
để tránh rơi vào mất cân đối trầm trọng trong tương lai.

- Chất lượng của tăng trưởng còn thấp và kém hiệu quả, chủ yếu dựa vào tăng trưởng
chiều rộng tức là dựa vào tăng thêm số lượng các yếu tố sản xuất, khai thác tài nguyên
đất đai; yếu tố tri thức, khoa học cơng nghệ chưa đóng góp nhiều cho tăng trưởng; các
ngành mũi nhọn chưa phát huy được vai trò thúc đẩy tăng trưởng cả về số lượng và chất
lượng. nói cách khác tăng trưởng kinh tế chưa đảm bảo được các yêu cầu phát triển bền
vững. Muốn thay đổi được điều này phải thực hiện đồng bộ hàng loạt những biện pháp về
kinh tế, tài chính, thị trường, khoa học công nghệ, lao động…

- Nền kinh tếquốc gia vẫn còn chậm trong việc rút ngắn khoảng cách so với các quốc gia
phát triển trong khu vực Đông Nam Á.
- Năng suất lao động xã hội còn thấp so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
- Nguồn nhân lực của ca nước chưa đủ trình độ để đáp ứng kịp với tốc độ tăng trưởng và
nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành kinh tế mới…
=> Qua đó, ta thấy nhà nước Campuchia phải có những chính sách ổn định kinh tế vĩ mô
một cách vững chắc và coi đây là ưu tiên hàng đầu; thứ hai phải đổi mới mơ hình tăng
trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền vững. thứ ba phải Xây dựng nguyên tắc
và cơ chế phối hợp trong việc hoạch định và thực thi chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ một cách nhất quán và cùng hướng tới các mục tiêu ưu tiên của đất nước, và sau
cùng là phải Kiểm soát hiệu quả dòng vốn vào (FDI) là yếu tố quan trọng trong việc bảo
đảm ổn định vĩ mô cũng như giảm thiểu rủi ro khủng hoảng tài chính trong trung và dài
hạn

PHỤ LỤC :
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng GDP Campuchia giai đoạn 1985-2013
(giá cố định 2005)

12 16

14
10 12

8 10
8

6 6

4
42


2 GDP (constant 2005 US$) 0

GDP (giá cố định năm 2005) ( tỷ USD)
GDP growth (annual %) -2
0 Tăng trưởng GDP (% mỗi năm) -4
GDP per capita growth (annual %)
GDP bình quân đầu người tăng trưởng (hàng năm%)

Bảng 2.1: Tỷ trọng đóng góp GDP của các ngành giai đoạn 1993-2012

Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

1985

1986

1987

1988

1989

1990

1991

1992

1993 46.52038 12.98854 40.49107

37.94976
1994 47.68634 14.36389 35.55025
37.70308
1995 49.62098 14.82877 36.57996
36.25682
1996 46.59102 15.7059 37.55009
39.13233
1997 46.33745 17.08258 40.34715
41.51699
1998 46.33663 17.40655 40.14319
41.65212
1999 43.337 19.11292 41.22971
40.77174
2000 37.84118 23.02649 41.33914
41.3365
2001 36.16655 23.4863 41.2911
40.72846
2002 32.87078 25.61223 39.81181
40.18867
2003 33.59822 26.25859

2004 31.15828 27.1896

2005 32.40133 26.36896

2006 31.65482 27.57344

2007 31.88137 26.77949

2008 34.85473 23.80878


2009 35.65033 23.05857

2010 36.01959 23.25195

2011 36.68385 23.50434

2012 35.55851 24.25283

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng đóng góp GDP của các ngành giai đoạn 1985-2012

120
100
80
60
40
20

0

Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%) Tỷ trọng công nghiệp trong GDP (%)
Tỷ trọng dịch vụ trong GDP (%)

Biểu đồ 2.2: Mức đóng góp của các ngành trong 1% tăng trưởng GDP

100%
90%
80%
70%
60%

50%
40%
30%
20%
10%
0%

% tỷ trọng đóng góp của nơng nghiệp vào tăng trưởng GDP
% tỷ trọng đóng góp của cơng nghiệp vào tăng trưởng GDP
% tỷ trọng đóng góp của dịch vụ vào tăng trưởng GDP

Biểu đồ 2.3. Tăng trưởng GDP và các ngành

14 0.35

12 0.3

10 0.25 0.2

8 0.15

6 0.1

4 0.05
0
2
-0.05

0 -0.1


GDP growth (annual %) % tăng trưởng nông nghiệp
Tăng trưởng GDP (% mỗi năm) % tăng trưởng dịch vụ
% tăng trưởng công nghiệp

Biểu đồ 3.1: GDP và vốn đầu tư giai đoạn 1985-2013

12 25

22.45
21.6
10 19.919.88 19.76 20
18.89 19.1
17.9197.7197.9
8 16.99

14.36 14.96 15.06 15
13.64

6 12.36 12.23

11.27
10.38
10

4

25

0 0


Gross fixed capital formation (constant 2005 US$) GDP (constant 2005 US$)
Tổng vốn cố định (2005 USD không đổi) (tỷ USD) GDP (giá cố định năm 2005) (tỷ USD)
1985 Tỷ trọng vốn đầu tư/ GDP (%)

Hệ số ICOR qua các năm

200
180
160
140
120
100
80
60
40
20

0

Biểu đồ 3.3: Mức phân bổ lao động các ngành qua các năm

9000000
8000000
7000000
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000


0

Lao động trong ngành nông nghiệp Lao động trong ngành công nghiêp Lao động trong ngành dịch vụ

Bảng 3.1. Năng suất lao động chung và riêng từng ngành

Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
646 674 727 747 753 787 838 913 975 1036 1087 1043 1080 1129 118
Tổng 7
NSLĐ

NSLĐ 386 - 373 385 - - - - - - 525 645 718 742 827
trong
nông 2675 - 154
nghiệp
1286 - 1993 1671 - - - - - - 3009 1512 1551 1570 7
NSLĐ
trong Năm 156
công
nghiệp 1985 1589 1562 - - - - - - 2340 1625 1487 1647 9
1986
NSLĐ 1987
trong 1988
dịch 1989
vụ 1990
1991
1992 Bảng 3.2: Tốc độ gia tăng việc làm so với GDP
1993
1994 Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

1995
1996 Tăng GDP Tăng việc Tăng GDP Tăng việc Tăng Tăng việc
1997 làm làm
1998 GDP làm
1999
2000 0.1183387 -100 0.2065195 -100 0.02252 -100
2001 0.107613 0.0988786 -0.0029
2002 -0.010244 0.14234373 0.1164751 31.419001 0.11796 13.3580583
2003 0.0504495 -100 0.148778 -100 0.02474 -100
2004 0.0500718 0.0700049 0.04081
2005
2006 0.0466519 0.2288029 0.15902
-0.050266 0.3103794 0.1335
0.0325748 0.1019601 0.11393
-0.030343 0.1634507 0.09781
0.1090714 0.112442 0.04915
0.0232749 0.1425271 0.14488
0.1776816 0.0983196 0.12102
0.0821898 0.1583088 0.09541

2007 0.1100137 -16.775379 0.0703909 92.87022 0.11746 43.9829812
2008 0.1664195 -3.7694512 -0.0514396 4.1967236 0.06685 14.2304755
2009 0.0237129 5.48613794 -0.0306699 6.8887878 -0.0002 -5.5000867
2010 0.0706063 -6.6904302 0.0685172 12.361224 0.04519 13.6844716
2011 0.0904411 0.0823176 0.0466
2012 0.0402132 0.1073071 0.08329

TFP 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
3.877 3.990 3.456 3.718 3.541 3.658 3.117 2.841 3.229 2.867


m 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
TFP 2.967 3.110 3.169 3.227 3.314 3.834 3.422 4.100 4.282

m

TFP

Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ đóng góp của các yếu tố đến tăng trưởng

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Tăng vốn (α * iK) Tăng lao động (β * iL) Tăng TFP

25

20

15

10


5

0

-5

Inflation, consumer prices (annual %)
Tỷ lệ lạm phát hàng năm (%)

LAO ĐỘNG VÀ THẤT NGHIỆP:

Năm Số lao Tỷ lệ Số lao động Tỷ lệ thất
động đang thất Năm đang làm nghiệp (%)
1985 làm việc nghiệp
1986 (%) việc (người) 2.5
1987 (người) 1.7
1988 3 1999 5493602 -
1989 4048753 2000 5539583 -
1990 4140860 2001 5824052 -
1991 4243658 2002 6164230 -
1992 4362834 2003 6396541 -
1993 4485024 2004 6628675 -
1994 4634609 2005 6891176 1.7
1995 4797213 2006 7151991 0.1
1996 5027002 2007 7416461 0.4
1997 5124821.4 2008 7541673 0.2
1998 2009 7867455 0.2
2010 8045821
2011 8243865

2012 8416298

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ:


×