Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Vận dụng phương pháp chỉ số trong nghiên cứu và phân tích kinh tế – xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.79 KB, 41 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Thế kỷ 20 đã đi qua , bước sang những năm đầu của thế kỷ mới .Việt
Nam cũng đang hồ mình vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói
chung ,áp dụng mơ hình kinh tế mới _mơ hình “ ...nền kinh tế hàng hố nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ...” trong công cuộc đổi mới đã đánh dáu bước
ngoặt quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế đát nước . Căn cứ vào
cương lĩnh Đại hội VII đã nêu “ tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc , đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố
“ .Mục tiêu của CNH_HĐH là biến nước ta thành nước cơng nghiêp có cơ sở
vật chất – kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lí ,quan hệ sản xuất tiến bộ ,
phối hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và
tinh thần được nâng cao , quốc phòng –an ninh vững chắc , dân giầu nước
mạnh , xã hội cơng bằng , văn minh .
Trong mơ hình kinh tế mới , sự phát triển của nền kinh tế thị trường luôn
luôn biến động theo các qui luật khác nhau , phân công lao động xã hội ngày
càng phát triển , tính chất xã hội của sản xuất ngày càng cao,thị trường ngày
càng được mở rộng , hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng phức tạp và địi hỏi hiệu quả hơn .Do đó việc áp dụng khoa học
vào sản xuất kinh doanh là tất yếu nhằm thu lợi nhuận cao của các nhà kinh
doanh , trong đó khoa học thống đóng vai trị quan trọng trong việc phân tích
các hoạt động sản xuất kinh của các doanh nghiệp .
Thống kê nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ với mặt chất của hiện
tượng và quá trình kinh tế – xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và khơng
gian cụ thể . Từ đó đề ra giải pháp thiết thực và chiến lược sản xuất kinh
doanh phù hợp .Khoa học thống kê ngày nay đang có những bước phát triển
lớn do vận dụng tốt các thành quả của tốn học và các cơng cụ tính tốn
mới .Chỉ số là một phương pháp hữu hiệu của thống kê học . Hiện nay
phương pháp chỉ số không chỉ dùng để đánh giá biến động của giá cả mà còn
được vận dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế nhằm phục vụ cho nhiều
mục đích nghiên cứu .Chỉ số có ý nghĩa thực tiễn to lớn đến q trình phân


tích kinh tế – xã hội cả tầm vĩ mơ và vi mơ . Với lí do này em xin chọn đề tài

1


“Vận dụng phương pháp chỉ số trong nghiên cứu và phân tích kinh tế –
xã hội ‘.

2


PHẦN I
LÍ THUYẾT CHUNG VỀ CHỈ SỐ _ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ
SỐ TRONG PHÂN TÍCH KINH TẾ-XÃ HỘI
A .MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỈ SỐ:

1 . Khái niệm chỉ số :
Chỉ số trong thống kê là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa
hai mức nào đó của một hiện tượng .
Ví dụ : Có tài liệu về khối lượng than sạch của 1 xí nghiệp khai than năm
1990 là 500.000 tấn , năm 1991 là 584.000 .Nếu so sánh sản lượng than của xí
nghiệp nói trên giữa 2 năm 1991 và 1990 ta được chỉ số sản lượng than là
1,168 lần hay 168%.
Số tương đối là một dạng chỉ số,ta có các loại số tương đối động thái ,số
tương đối không gian ,số tương đối kế hoạch . Chỉ số xuất hiện và trở thành
một trong những phương pháp nghiên cứu chủ yếu của thống kê là do yêu cầu
phân tích các hiện hiện tượng kinh tế phức tạp , vì vậy đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của chỉ số là các hiện tượng kinh tế phức tạp ,bao gồm trong nó
nhiều phần tử , nhiều đơn vị có tính chất khác nhau (về tên gọi ,về giá trị sử
dụng, về đơn vị đo lường …).Để so sánh các mức độ của các hiện tượng kinh

tế phức tạp như vậy ,trước hết ta phải tìm cách chuyển các phần tử khác nhau
của chúng thành một dạng đồng nhất .
2 .Đặc điểm của phương pháp chỉ số :
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu chủ yếu của chỉ số đòi hỏi phải chuyển
các phần tử khác nhau của hiện tượng kinh tế phức tạp thành một dạng đồng
nhất trực tiếp cộng lại được với nhau để so sánh được với nhau ,phương pháp
có các đặc điểm sau đây :
a.

Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tượng kinh tế phức tạp giữa

hai thời gian hoặc không gian khác nhau trước hết phải chuyển các phần tử
khác nhau của hiện tượng thành dạng giống nhau để có thể trực tiếp cộng lại
3


được với nhau dựa trên mối liên hệ của hiện tượng nghiên cứu với các hiện
tượng khác .
Ví dụ : Ta khơng thể so sánh tồn bộ khối lượng các loại sản phẩm tính
bằng hiện vật của một đơn vị sản phẩm giữa hai thời kỳ khác nhau .Toàn bộ
sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ tính bằng hiện vật là 1 hiện kinh tế phức
tạp , nó bao gồm các phần tử (các loại sản phẩm ) có đơn vị khác nhau nên
không thể trực tiếp cộng lại với nhau . Nếu ta dùng giá cả đơn vị sản phẩm
làm công cụ , bằng này nhân với các khối lượng sản phẩm tương ứng ta có
thể chuyển các phần tử khác nhau đó thành dạng đồng nhất (dạng giá trị ) và
từ đó ta có thể cộng chúng lại với nhau thành chỉ giá trị tổng sản lượng để so
sánh .
b.

Trong việc xây dựng chỉ số có nhiều nhân tố cùng tham gia vào q


trình tính tốn. Để nghiên cứu sự biến động của nhân tố định nghiên cứu ta
phải loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố khác bằng cách giả định
các nhân tố này là khong thay đổi .
Ví dụ :Khi tìm chỉ số nghiên cứu sự động của toàn bộ khối lượng của sản
phẩm sản xuất ra giữa hai thời kỳ khác nhau của đơn vị sản xuất nói trên sẽ có
2 nhân tố cùng tham gia vào việc tính tốn : giá cả đơn vị sản phẩm và khối
lượng sản phẩm tương ứng .Để nghiên cứu sự biến động của khối lượng ,ta
phải loại sự biến động của yếu tố giá cả bằng cách nhân từng loại khối lượng
sản phẩm ở cả 2 thời kỳ với giá cả tương ứng của một thời kỳ nào đó (kỳ
nghiên cứu hoặc kỳ gốc )
3. Tính chất và tác dụng của chỉ số :
Với đối tượng nghiên cứu chủ yếu của mình chỉ số có những tính chất
đáng chú ý Một mặt ,chỉ số vừa có tính tổng hợp , vừa có tính phân tích . Mặt
khác , không giống các số tương đối thông thường , chỉ số là số tương đối có
tính giả định .Nó là kết quả của sự so sánh giữa hai đại lượng mà trong đó ít
nhất một đại được xác định theo giả thuyết không tồn tại trong đời sống kinh
tế thực .
4


Vì những tính chất trên ,người ta nói là một số tương đối đặc biệt. Trong
phân tích kinh, chỉ số có những tác dụng sau đây :
a.

Biểu hiện sự biến động của hiện tượng qua thời gian . Các chỉ được

tính tốn nhằm mục đích này được gọi là chỉ số phát triển ,được tính bằng
cách so sánh hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian khác nhau (kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc ) .

b.

Biểu hiện sự động của hiện tượng qua không gian khác nhau .Như

so sánh 1 hiện tượng kinh giữa 2 nghành ,2 địa hoặc xí nghiệp khác nhau …
Các chỉ số này được gọi là chỉ số không gian hay chỉ số địa phương .
c.

Biểu hiện các nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế hoạch

các chỉ tiêu kinh tế .Các chỉ này được gọi là chỉ số kế hoạch.
d.

Phân tích vai trò và ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự biến

động của toàn bộ hiện tượng phức tạp .Thực chất vấn đề này là nêu lên các
nguyên nhân chủ yếu quyết định sự biến động của hiện tượng phức tạp và xác
định mức độ ảnh hưởng cụ thể của mỗi nguyên nhân này .
4 .Phân loại chỉ số :
Để hiểu sâu sắc và sử dụng có kết quả phương pháp chỉ số , người ta
thường phân loại chỉ số theo các cách khác nhau .
a.

Dựa vào phạm vi tính tốn , người ta phân biệt chỉ số cá thể (chỉ số

đơn) và chỉ số tổng hợp (chỉ số chung ) .
-Chỉ số cá thể : biểu hiện sự biến động của từng phần tử , từng đơn vị cá
biệt của tổng thể hiện tượng phức tạp .
Ví dụ : Chỉ số giá cả từng mặt hàng , chỉ số khối lượng của từng loại sản
phẩm …Chỉ số cá thể có vai trị quan trọng đối với việc nghiên cứu phát triển

sản xuất của nhữngsản phẩm chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân .Ngồi ra nó
cịn để tính toán các chỉ số tổng hợp .
-Chỉ số tổng hợp : phản ánh sự biến động của tất cả các phần tử , các đơn
vị của toàn bộ hiện tượng phức tạp .

5


Ví dụ : Chỉ số giá cả của tất cả các hàng hóa bán lẻ của một thị trường , chỉ
số năng suất lao động của tồn bộ cơng nhân trong một xí nghiệp xây lắp .Chỉ
số tổng hợp được dùng trong phân tích , thống kê .
b.

Dựa vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu , người ta thường phân

biệt chỉ số chỉ tiêu chất lượng và chỉ số chỉ tiêu khối lượng .
-

Chỉ số chỉ tiêu chất lượng phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu

như : Giá cả , giá thành ,tiền lương , năng suất lao động , năng suất thu hoạch

-

Chỉ số chỉ tiêu khối lượng biểu hiện sự biến của các chỉ tiêu như :

khối lượng hàng hóa tiêu thụ , khối lượng sản phẩm sản xuất , số lượng công
nhân , diện tích gieo trồng …
B. PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ :


1.Chỉ số cá thể (chỉ số đơn ) :
1.1Để phản ánh sự biến động của giá cả một mặt hàng nào đó ta có chỉ số
cá thể về .Chỉ số này được tính như số tương đối động thái , số tương đối kế
hoạch ,số tương đối không gian .
a. Chỉ số phát triển :

ip = p1/p2 (1.1 )
Trong đó :ip : chỉ số cá thể
P1: Giá bán lẻ từng mặt hàng kỳ nghiên cứu
P2: Giá bán lẻ từng mặt hàng kỳ gốc
b. Chỉ số kế hoạch :

ipnk = pk/po (1.2.1 )

iptk = p1/pk (1.2.2)

Trong đó : iptk : Chỉ số cá thể về giá theo thực hiện kế hoạch

ipnk : Chỉ số cá thể về giá theo nhiệm vụ kế hoạch
Pk : Giá bán lẻ từng mặt hàng theo kế hoạch
c . Chỉ số không gian :
6


ip(A/B ) =pA/pB

(1.3)

Trong đó :


ip(A/B) : Chỉ số cá thể về giá của thị trường A so với thị trường B
PA :Giá bán lẻ từng mặt hàng của thị trường A
PB :Giá bán lẻ từng mặt hàng của thị trường B
Ví dụ : Giả sử có tài liệu giá bán lẻ gạo nếp từ năm 1991 đến năm 1994
áp dụng công (1.1) lấy năm 1991 làm kỳ gốc
Năm

Giá bán lẻ gọa nếp (đ/kg)

Chỉ số lấy gốc năm 1991(%)

1991

2646

100

1992

2647

100,038

1993

2718

102,721

1994


3241

122,487

1.2 Để phản ánh sự biến động của lượng hàng hóa tiêu thụ ta có chỉ số cá
thể về lượng . Chỉ số này được tính như tính số tương động thái , số tương đối
kế hoạch , số tương đối không gian .
a. Chỉ số phát triển :
ip

=

q1/qo

Trong đó :

ip : Chỉ số cá thể về lượng hàng hóa tiêu thụ
q1 : Lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu
qo : Lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc
b.Chỉ số kế hoạch :

iqnk

=

qk/qo (1.5.1)

iqtk


=

q1/qk

Trong đó :

7

(1.5.2)


iqnk : Chỉ số cá thể về lượng hàng hóa theo nhiệm vụ kế hoạch
iqtk : Chỉ số cá thể về lượng hàng hóa theo thực hiện kế hoạch
qk : Lượng hàng hóa tiêu thụ theo kế hoạch
c.Chỉ số khơng gian :

iq(A/B) = qA/qB

(1.6)

Trong đó :

iq(A/B) : Chỉ số cá thể về lượng hàng hóa của thị trường A so với thị trường
B

qA : Lượng hàng hóa tiêu thụ của thị trường A
qB : Lượng hàng hóa tiêu thụ của thị trường B
Ví dụ : Giả sử có tài liệu về tiêu thụ điện từ năm 1990 đến năm 1995
áp dụng công thức (1.4)


Năm

Điện tiêu thụ (triệu KWh)

Chỉ số lấy gốc năm 1990(%)

1990

8790

100

1991

9307

105,882

1992

9818

111,695

1993

10851

123,477


1994

12476

141,934

1995

14691

167,133

* Các chỉ số đơn có những đặc tính thú vị mà các các chỉ số tổng hợp khơng
có :
-Tính nghịch đảo : nếu ta hốn vị kỳ gốc và kỳ nghiên cứu thì kết quả thu
được sẽ là giá trị nghịch đảo của chỉ số cũ.
-Tính liên hồn : tích của các chỉ liên hồn ( năm này so với năm kề trước )
hoặc tích của chỉ số định gốc liên tiếp , bằng chỉ số định tương ứng .
8


i3/0 = i3/2 .i2/1 .i1/0
-Tính thay đổi gốc : ta có thể suy các chỉ số gốc A của một năm nào đó
nào đó từ các chỉ số gốc B bất kỳ của năm đó mà khơng biết giá cả các hàng
hóa của năm đó ,bằng cách nhân các chỉ số gốc B cho chỉ số A/B của chỉ số
gốc A.
Ví dụ :

i87/80 = i87/85 .


i85/80

2. Chỉ số tổng hợp :
2.1 Chỉ số tổng hợp về giá :
a . Chỉ số phát triển :
Chỉ số cá thể về giá chưa cho ta biết tình hình so sánh giá cả của tồn bộ
các hàng hóa trên thị trường nên ta có sử dụng trung bình giản đơn các chỉ số
thể về giá để tính cho chỉ số tổng hợp về giá .
Ip = ip /n

(1.7)

Trong đó :
Ip : Chỉ tổng hợp về giá
ip : Chỉ số cá thể về giá từng mặt hàng
n : Số mặt hàng
Ví dụ : Có tài liệu về giá cả , lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường như
sau :
Bảng 1 :ng 1 :

Tên hàng

ĐVT

Giábánlẻ

Lượng hàng hố tiêu

(1000đ)


thụ

kỳ gốc kỳ n/c
đường
vải
xà phịng

kg
m
hộp

6
4
10

7,2
5,6
9,4

kỳ gốc
1000
2000
4000

Chỉ số cá thể
về giá từng

kỳ n/c
1400
3600

3000

mặt hàng
1,2
1,4
0,94

Theo tài liệu ở bảng trên ta có :
Ip =  ip / n =1,2 + 1,4 + 0,94 / 3 = 1,18 hay 118%

9

Chỉ số cá thể
về lượng
từng mặt
hàng
1,4
0,94
0,75


Tuy nhiên cơng thức (1.7) chưa hợp lí vì chưa quan sát được khối lượng
hàng hóa tiêu thụ trên thị trường , chưa nói lên tầm quan trọng của từng hàng
tiêu thụ vì vậy cách tổng quát khoa học nhất là nhân giá cả từng đơn vị từng
loại hàng hóa với số lượng thực tế tiêu thụ của nó , như vậy ta có cơng thức :
Ip =  p1 . q /  p0 . q

(1.8)

Trong đó :

Ip : Chỉ số tổng hợp về giá theo tốc độ phát triển
P1 : Giá cả đơn vị một mặt hàng trong kỳ nghiên cứu
Po : Giá cả đơn vị một hàng kỳ gốc
q : Lượng tiêu thụ mỗi mặt hàng
Trong công thức (1.8) ,lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng đã tham gia vào
cơng thức tính chỉ số giá cả nhằm phản ánh tầm quan trọng của từng mặt hàng
trong sư biến động chung của giá cả
Tuy nhiên muốn nghiên cứu sự biến động của nhân tố giá cả kỳ nghiên cứu
so với gốc thì giá cả của 2 thời kỳ này phải cùng được nhân với số lượng hàng
hóa tiêu thụ của một thời kỳ nào đó .Do đó trong công thức (1.8) lượng hàng
tiêu thụ phải được cố định giống nhau ở tử số và mẫu số .Chính vì nguyên
nhân này mà tùy theo mục đích nghiên cứu và điều kiện tài liệu cho phép ,
quyền số chỉ số giá cả (q) có thể được chọn ở kỳ nghiên cứu ( q 1) hoặc kỳ gốc
( q0 ) .Mỗi loại chỉ số nói trên làm cho chỉ tính được có ý nghĩa khác nhau .
Theo quan điểm của Peaches – nhà kinh tế học người



Đức thì quyền được chọn là lượng hàng tiêu thụ ở kỳ nghiên cứu ( q 1 ) ,chỉ số
giá cả được tính theo cơng thức :
Ip =

 p1 q1 /p0q1

Trong công thức trên tử số p1q1 là tổng số giá trị hàng hóa tiêu thụ
thực tế của các mặt hàng kỳ nghiên cứu , mẫu số p0q1 là tổng số giá trị
10


hàng hóa tiêu thụ của các mặt hàng kỳ gốc với giá định lượng hàng tiêu thụ

giống như ở kỳ nghiên cứu .
Cơng nói trên đã nói lên tầm quan trọng của từng mặt hàng và hiệu quả
kinh tế thực tế .Mức chênh lệch tuyệt đối về tổng số giá trị hàng hóa tiêu thụ
giữa hai thời kỳ nói trên do biến động của nhân tố giá cả được xác định theo
công thức :
pq (p ) =  p1 q1 -

p0q1 (1.10 )

Theo số liệu ở bảng 1 tacó :
Ip=p1q1/p0q1 =7,2.1400 +5.6.3600 +9.4.3000/6.1400+4.3600+10.3000
= 584400/52800 =1,107( lần ) hay 110,7(%)
Số liệu tính tốn được cho thấy giá cả của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc bằng 1,107 lần (hay 1,107%), tăng 0,107 lần ( hay 10,7%) .Mức
chênh lệch tuyệt đối về doanh thu giữa 2 thời kỳ nói trên do biến động của giá
cả được tính là :
pq (p ) =  p1 q1 - p0q1=58440 -52800=5.640 ( nghìn đồng )
Đây là số tiền thực tế mà người mua hàng ở kỳ nghiên cứu phải trả thêm
do giá cả ở kỳ nghiên cứu đã tăng cao hơn kỳ gốc khi mua cùng một khối
lượng hàng hóa như nhau .

• Theo quan điểm của Laspeyresh – nhà kinh tế học người Đức thì quyền
số được chọn là lượng hàng hóa tiêu thụ ở kỳ gốc (q 0 ) ,chỉ số giá cả được
tính theo cơng thức sau :
Ip =

 p1q0 /  p0q0

(1.11)


Cơng thức ( 1.11 ) nói lên dược tầm quan trọng của từng mặt hàng và chỉ
ra sự biến động của giá cả không chịu sự tác động của lượng hàng hóa tiêu
thụ. Chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số là số tiền người mua hàng ở kỳ
nghiên cứu phải trả thêm ( nếu giá cả tăng ) hoặc được giảm bớt ( nếu giá cả
giảm ) để mua cùng khối lượng hàng hóa như kỳ gốc .

11


Theo số liệu bảng 1 ta có :
Ip =p1q0/ p0q0=7,2.1000+5,6.2000+9,4.4000/6.1000+4.2000+10.4000
=56000/54000 = 1,037( lần ) hay 103,7(%)
Như vậy giá cả chung của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc bằng
1,037 lần ( hay 103,7% ) tăng 0,037 lần (hay 3,7% ). Mức chênh lệch tuyệt
đối về doanh thu giữa 2 thời kỳ nói trên được tính là :
 p1q0 -  p0q0 =56000-54000 = 2000 (nghìn đồng )
Vậy người mua hàng phải thêm 2000 (nghìn đồng )để mua cùng một khối
lượng hàng hóa khi giá cả tăng .
Các chỉ số tổng hợp của Laspeyresh và Peaches có bất lợi là có tính nghịch
đảo và tính liên hồn .

• Theo quan điểm của Fishes – nhà kinh tế học người Mỹ .Ông kết hợp 2
quan điểm của Laspeyresh và Peaches để khắc phục bất lợi là khơng có tính
nghịch đảo và tính liên hồn bằng cách lấy trung bình nhân của 2 chỉ trên :
∑p1q1

∑p1q0

∑ p0q1


∑ p0q0

Ip =

Theo số liệu đã có , ta có kết quả tính tốn :
Ip =

1,107 . 1,037

=1,071 (lần) hay 107,1(%)

• Chỉ số giá cả bình quân với trọng số :
Trường hợp ta cần tính chỉ số giá cả tổng hợp mà đã có sẵn chỉ số đơn của
giá cả các hàng hóa với quyền số là p 0q0 hoặc p1q1 .Tuy vậy ta khơng nhất
thiết phải sử dụng các quyền số nói trên , mà có thể dùng trọng số như đối với
chỉ số.
P1

P

m

0

m
12


Trong đó : m là trọng số
Trọng số ở đây có thể là điểm quan trọng của mặt hàng nào đó hoặc thứ

bậc ưu tiên hay khơng ưu tiên của mặt hàng đó .Vấn đề đặt ra là chọn trọng số
cho từng mặt hàng đó.
Chỉ số này có nhiều thuận lợi là quyền số không bị thay đổi liên tục mà chỉ
sau một thời kỳ nhất định ta mới phải tính lại cho sát với thực tế, cho nên chỉ
số này có ứng dụng thực tế rõ rệt hơn các chỉ số (1.9) và (1.11) .
b .Chỉ số kế hoạch :
Các chỉ số kế hoạch biểu nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế
hoạch đối với từng chỉ tiêu . Chỉ số này cũng được tính theo lí luận tính chỉ số
phát triển , do đó việc chọn quyền số của các chỉ số kế hoạch cũng phải dựa
vào mục đích nghiên cứu và tình hình thực tế .Quyền số của chỉ này có thể là
lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế kỳ nghiên cứu (q 1) hoặc lượng hàng hóa tiêu
thụ kế hoạch (qk).

• Nếu lấy quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế kỳ nghiên cứu ta có
chỉ số sau :
∑ pkq1
Ipnk

=

∑p1q1
(1.14) ; Iptk =

∑ p0q1

(1.15) ;
∑ pkq1

Trong đó : Ipnk : Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá
Iptk:Chỉ số thực hiện kế hoạch về giá

q1 :Lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế kỳ nghiên cứu
p1, p0: Giá cả mỗi mặt hàng kỳ nghiên , kỳ gốc
pk: Giá cả mỗi mặt hàng theo kế hoạch

13


• Nếu lấy quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ kế hoạch , ta có chỉ số sau :
Cơng thức tính :
∑ pkqk
Ipnk

=

∑p1qk
(1.16);

Iptk =

∑ p0qk

(1.17)
∑ pkqk

Trong đó : qk là lượng hàng hóa tiêu thụ kế hoạch .
Mỗi loại quyền số trên có tác dụng khác nhau , nếu quyền số là lượng hàng
hóa tiêu thụ thực tế kỳ nghiên cứu (q1) thì có thể phản ánh đúng điều kiện
tiêu thực tế cuả một doanh nghiệp sản xuất trong thời kỳ nghiên cứu vì các trị
số tuyệt đối nêu lên số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu thêm được (hoặc mất
thêm) do biến động của giá cả , cịn nếu quyền số là lượng hàng hóa tiêu thụ

kế hoạch thì phản ánh cơng tác bán hàng của doanh nghiệp thu thêm được
(hay mất thêm )do sự thay đổi của giá kế hoạch so với giá thực tế kỳ nghiên
cứu .
c. Chỉ số không gian :
Chỉ số không gian so sánh mức độ của hiện tượng kinh tế qua điều kiện
không gian khác nhau chẳng hạn như so sánh một chỉ tiêu kinh tế giữa hai địa
phương khác nhau ,hai đơn vị kinh doanh khác nhau . Việc so sánh chỉ tiêu
giá cả của một hoặc nhiều hàng hóa giữa hai địa phương , hai xí nghiệp khác
nhau được thông qua chỉ số giá không gian
Ip (A/B) =

 pA (qA+qB) / pB (qA+qB ) (1.18)

Trong đó :
Ip (A/B)

:Chỉ số tổng hợp về giá của địa phương so với địa

phương B
pA :Giá bán lẻ từng mặt hàng của địa phương A
pB :Giá bán lẻ từng mặt hàng của địa phương B
qA :Lượng tiêu thụ từng hàng hóa của địa phương A
14


qB :Lượng tiêu thụ từng hàng hóa của địa phương B

15



Ví dụ : Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hóa trên thực tế tại hai địa
phương A và B như sau :
ĐịA PHƯƠNG A
MẶT HÀNG

GIÁ ĐƠN VỊ

ĐịA PHƯƠNG B

LƯỢNGBÁN RA

GIÁ ĐƠN VỊ

LƯỢNG

BÁN RA

(1000Đ/Gói)

( Gói )

(1000Đ/Gói)

(Gói)

Bánh qui

15

1000


16

800

Kẹo

14

900

13

1200

Áp dụng cơng thức (1.18) ta tính được chỉ số giá cả địa phương A so với
địa phương B như sau :
Ip (A/B) = 15(1000+800) + 14(900+1200)

16(100+800) +

14(900+1200)
= 56400 / 56100 = 1,005 lần hay 100,5%
Vậy giá cả địa phương A cao hơn giá địa phương B là 0,5% .
2 .2 Chỉ số tổng hợp về lượng :
a. Chỉ số phát triển :
Khi so sánh số lượng các đơn vị của hiện tượng ( số lượng sản phẩm , số
lượng lao động …) cũng trong sụ so sánh giá cả . Vì vậy chỉ cá thể về lượng
chưa cho biết tính tốn .
So sánh tồn bộ hàng hóa tiêu thụ trên thị trường ta có thể sử dụng trung

bình giản đơn các chỉ số cá thể về lượng hàng hóa tiêu thụ .
Iq = iq /n

(1.19)

Trong đó :
Iq : Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hóa tiêu thụ
iq: Chỉ số cá thể về lượng hàng hóa thụ của từng mặt hàng
n : Số mặt hàng
Theo tài liệu ở bảng 2 ta có :
16


Iq = iq /n

= 1,4+ .18 + 0.75 /3 =1,3167( lần ) hay 131,67(%)

Công thức (1.19)chưa cho ta biết tầm quan trọng của giá cả từng hàng hóa
trên thị trường . Thực cũng cho ta thấy rằng không thể trực cộng tất cả lượng
hàng hóa trong từng thời kỳ đẻ so sánh với nhau vì chúng khác nhau về đơn vị
đo lương , về giá trị sử dụng …
Trong trường hợp này , ta có thể dùng giá cả hàng hóa làm dụng cụ thơng
ước chung bằng cách nhân khối lượng từng loại hàng hóa với giá cả tương
ứng của chúng ta sẽ chuyển các khối lượng hàng vốn không thể trực tiếp cộng
lại được với nhau thành dạng giá trị nên có thể cộng lại được với nhau để so
sánh , như vậy ta có cơng thức :
Iq =  q1 . p /  q0 . p

(1.20)


Trong đó :
Iq :Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hóa tiêu thụ
q1 : Khối lượng hiện vật hàng hóa tiêu thụ ở kỳ nghiên cứu
q0 : Khối lượng hiện vật hàng hóa tiêu thụ ở kỳ gốc
p : Giá cả hàng hóa tương ứng của từng loại hàng hóa tiêu thụ
Trong công thức trên , giá cả tham gia vào quá trình tính tốn với tư cách
cách là nhân tố thơng ước chung đồng thời đóng vai trị quyền số … vì vậy
nó phải được cố định giống nhau theo giá nhất quán ( giá kỳ gốc ,giá kỳ
nghiên cứu hoặc giá cố định ) ở cả tử số và mẫu số – nhóm biểu hiện sự biến
động cả bản thân hàng hóa tiêu thụ .



Theo quan điểm của Laspeyresh _nhà kinh tế học người Đức thì quyền số

được chọn là quyền số là giá cả kỳ gốc (p 0), chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ
tính theo cơng thức sau :
Iq =

 q1p0 /  q0p0

(1.21)

17


Tử số q1p0 của công thức trên là tổng giá trị hàng hóa thực tế kỳ nghiên
cứu với giá định theo giá kỳ gốc , mẫu số  q0p0

là tổng


giá trị hàng hóa tiêu

thụ thực tế kỳ gốc .Mức chênh lệch giữa tử số và mẫu số :

18


pq (q ) =  q1 p0 - q0p0
Phản ánh sự biến động của bản thân lượng hàng hóa tiêu thụ qua 2 kỳ khác
nhau .
Theo tài liệu ở bảng 1 ta tính được :
Iq= q1p0 / q0p0 =1400.6+3600.4+3000.10/1000.6+2000.4+4000.10
=52800 / 43000 = 0.9778( lần ) hay 0,9778(%)
Như vậy, lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc bằng
0,9778 lần (hay 0,9778%) , giảm 0,0222 lần (hay 2,22%).
Chênh lệch tuyệt đối phản ánh giá trị hàng hóa giảm do lượng hàng hóa
tiêu thụ giảm qua 2 thời kỳ là :
pq (q ) =  q1 p0 - q0p0 =52600-54000 = -1200 (nghìn đồng )

• Theo quan điểm

của nhà kinh tế học người Đức Peaches thì quyền số được

chọn là giá cả kỳ nghiên cứu (p1) , chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ được tính
theo cơng thức :
Iq =  q1 . p 1/  q0 . p 1

(1.22)


Công thức náy đã nêu lên biến động của khối lượng hàng hóa tiêu thụ
nhưng chưa loại hẳn ảnh hưởng do sự biến động của lượng hàng hóa tiêu thụ.
Chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số phản giá trị hàng hóa tăng (nếu
tử số lớn hơn mẫu số ) hoặc giảm (nếu tử số nhỏ hơn mẫu số) do lượng hàng
hóa tiêu thụ tăng hoặc giảm .
Khi người mua mua hàng với cùng một mức giá ở kỳ nghiên cứu , theo tài
liệu ở bảng 1 ta có :
Iq=q1.p / q0.p = 1400.7,2+3600.5,6+3000.9,4/1000.7,2+2000.5,6 +4000.9,4
= 58440 / 56000 =1,044( lần ) hay 104,4(%)
Như vậy lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc bằng 1,044
lần ( hay 104,4%) , tăng 0,044 lần ( hay 4,4%).
19


Chênh lệch tuyệt đối phản ánh giá trị hàng tăng do lượng hàng hóa tiêu thụ
tăng qua 2 kỳ là :
pq (q ) =  q1 p1- q0p1 = 58440-56000 = 2440 ( nghìn đồng )



Theo quan điểm của Fishes – nhà kinh tế học người Mỹ đẻ khắc phục

nhược điểm của 2 công thức theo quan điểm của Laspeyresh và Peaches thì
Fishes đã lấy trung bình nhân của 2 cơng thức (1.21) và (1.22) dể tính :

∑q1p0

∑q1p1

Ip =


(1.23)
∑ q0p0

∑ q0p1

Theo số liệu đã có , ta có kết quả tính tốn :
Iq =

0,9778 . 1,044

= 1,01 (lần ) hay 101(%)

• Chỉ số tổng hợp về lượng có trọng số :
Chỉ số này cũng được tính tương như chỉ tổng hợp về giá có trọng số ,lúc
này ta có chỉ số đơn về lượng và trọng số thích hợp của từng mặt hàng tương
ứng với chỉ số đơn về lượng của mặt hàng đó .

∑ i qm
Iq =

(1.24)
∑m

Trong đó : m là trọng số

20




×