Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích kinh tế xã hội của indonesia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.86 KB, 22 trang )

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

BÀI TỐT 9.5

BÁO CÁO CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
INDONESIAS GIAI ĐOẠN 1985-2014
NHÓM 1:

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tình hình kinh tế- xã hội của Indonesias
Trong hơn 30 năm của thời kỳ Trật tự mới (1966-1998), chiến lược phát triển kinh tế của
Indonesias đã trải qua 2 giai đoạn chính: giai đoạn thay thế nhập khẩu, hướng nội (1966-
1982) lấy sản xuất dầu khí làm trọng tâm và giai đoạn hướng ngoại (1983 đến nay) chủ yếu

GVHD: Bùi Quang Bình 1

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

thơng qua xuất khẩu hàng hóa ngồi dầu lửa. Từ 1970 - 1997, tốc độ phát triển kinh tế tăng
từ 7% đến 8%/năm. Từ tháng 7/1998, kinh tế Indonesias chịu tác động sâu sắc của cuộc
khủng hoảng kinh tế Đông Á nên phải yêu cầu IMF và quốc tế giúp đỡ để vượt qua khủng
hoảng. Cho đến nay, Indonesias đã có cải thiện tình hình kinh tế và xã hội rất tốt, trở thành
quốc gia phát triển nhất khu cực châu Á. Điều này có được một phần lớn là do Chính phủ
Indonesia trong thời gian qua đã khơng ngừng nỗ lực cải cách hệ thống quy định, luật pháp
và cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư của Indonesia. Nhiều kinh nghiệm quý báu về
cải cách các hành lang pháp lý, duy trì phát triển đồng đều giữa các vùng miền khi thu hút
FDI và hài hịa chính sách giữa các cấp quản lý đã được rút ra. Và xen lẫn trong quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng có rất nhiều bất cập về tình hình xã hội của Indonesias
như bất bình đẳng, đói nghèo,..


Vì vậy, việc đi sâu vào nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế - xã hội của một quốc gia
điển hình như Indonesias trong cả thời gian dài giai đoạn 1985-2013 để hiểu hơn về quá
trình chuyển biến nhiều mặt của đất nước này sẽ giúp chúng em hiểu rõ hơn về các quy luật
phát triển của kinh tế, con người, xã hội, các lý thuyết về kinh tế học đã được học để đối
ứng lại và xem xét kỹ hơn về Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung là điều cần thiết
cho một sinh viên 3 chuyên ngành kinh tế.

NỘI DUNG
I. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, bài phân tích đã sử dụng các phương pháp luận như: phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích thực
chứng và phương pháp phân tích chuẩn tắc. Ngồi việc sử dụng các phương pháp luận nêu
trên, luận văn đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác như: phương pháp phân tích tăng
trưởng, phương pháp đại số, phương pháp mục tiêu tăng trưởng, phương pháp định lượng,
các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá…

*Sử dụng mơ hình kinh tế lượng : Phương trình có thể được biểu diễn dưới dạng sau :
LnYt=β0 + β1lnX1t + β2lnX2t + β3lnX3t + β4lnX4t

GVHD: Bùi Quang Bình 2

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Do tính chất tuyến tính , các mơ hình như thế được gọi là mơ hình log-log, log kép, hay
tuyến tính log. Nếu các giả thiết của mơ hình hồi quy tuyến tính cổ điển được thỏa mãn, các
thơng số của mơ hình có thể được ước lượng bằng phần mềm SPSS

*Các kỳ vọng : Các biến số trên đều ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, có tác động tỷ lệ
thuận với tăng trưởng, tức là tăng giá trị của một chỉ tiêu sẽ làm tăng GDP, vì vậy kỳ vọng

các tham số β1, β2, β3, β4 >0, thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận của tốc độ tăng X1t, X2t, X3t, X4t
lao động, xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế.
II. Tăng trưởng kinh tế.

Kinh tế Indonesia đang tăng trưởng ở mức ổn định và được đánh giá là nước có tốc độ
phát triển cao ở Đơng Nam Á.

Trong thời gian 20 năm qua, GDP châu Á có mức tăng trưởng bình qn hàng năm tới
5,2% và Indonesia là một trong những động lực thúc đẩy trào lưu này. Hiện nay dân số
Indonesia là 230 triệu người, chiếm 40% dân số ASEAN, GDP đạt 1.300 tỉ USD, chiếm
50% GDP của ASEAN. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Indonesia thời
gian tới có thể đạt tới 7%.

Mấy năm qua khi kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng và suy thoái, tốc độ tăng
trưởng GDP của Indonesia vẫn duy trì ở mức cao: GDP năm 2007 đạt 6,3%, năm 2008
đạt 6,1%; năm 2009 tuy bị tác động mạnh, nhưng GDP vẫn duy trì mức tăng trưởng
4,5%. Bước sang năm 2010, kinh tế Indonesia nhanh chóng phục hồi, GDP cả năm 2010
đạt 6,2%. Chỉ trong vịng 1 thập kỷ, nợ chính phủ của Indonesia đã giảm 70% và hiện nay
đang ở mức thấp hơn so với 85% các nền kinh tế phát triển. Tỷ lệ lạm phát giảm từ hơn
20% cách đây 10 năm xuống chỉ còn 8%. Các biện pháp điều hành kinh tế nói chung
cũng đã có bước cải thiện đáng kể.

Cơ cấu các ngành kinh tế của Indonesias trong giai đoạn 1985-2013 chuyển dịch theo
chiều hướng tích cực:Tỉ trọng ngành nơng nghiệp giảm, ngành công nghiệp và dịch vụ tăng.
Cụ thể đến năm 2013, tỉ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ chỉ 14.4%.trong khi
đó ngành cơng nghiệp chiếm tỉ trọng 45.7% và dịch vụ chiếm 39.95. Điều này chứng tỏ nền
kinh tế Indonesias đang đà phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

GVHD: Bùi Quang Bình 3


Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Cùng với cơ cấu chuyển dịch kinh tế, cơ cấu lao động cũng đang chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao
động nông nghiệp. Tuy nhiên, cho đến đến nay đại bộ phận lực lượng lao động vẫn tâp
trung trong ngành nơng-lâm-thủy sản.Có thể đưa ra nhận xét rằng sự chuyển dịch lao động
theo ngành nghề kinh tế của quốc gia này đã có tiến bộ song cịn nhiều khó khăn và chậm
chạp, đòi hỏi nước Indonesia phải đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu hơn để chuyển dịch cơ
cấu lao động nhanh hơn trong thời gian tới.

Sử dụng nguồn lực có hiệu quả đã giúp Indonexia đạt được kết quả tăng trưởng kinh tế
tốt. Đặc biệt các nguồn lực về lao động (L), nguồn lực về vốn (K), nguồn vốn đầu tư nước
ngoài (FDI), Năng suất các yếu tốt tổng hợp (TFP).

Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó đóng
vai trị quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Indonesia có tốc độ tăng dân số khá cao do
vậy số người trong độ tuổi lao động tăng lên hằng năm đã cung cấp cho thị trường lao động
một lực lượng lao động trẻ và dồi dào. Lực lượng lao động của Indonesias có xu hướng tăng
lên nhưng tốc độ tăng không ổn định qua các năm, năm có tốc độ tăng lao động cao nhất là
năm 1999 (5,7%) và năm có tốc độ tăng thấp nhất là năm 1997 (0.097%).Cùng với sự gia
tăng về số lượng lao động thì chất lượng nguồn lao động cũng được cải thiện đáng kể. Lực
lượng lao động tốt nghiệp giáo dục tiểu học và tốt nghiệp trung học phổ thông qua các năm
đều tăng lên. Lực lượng lao động với giáo dục tiểu học của Indonesias trong giai đoạn 1994-
2008 khá cao, hầu hết là trên 50%. Tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung học cơ sở đã tăng đáng
kể từ 13,4(%) năm 1994 tăng lên 22,3(%) năm 2006. Điều đó cho thấy quốc gia này đã cải
cách được nền giáo dục thực sự đem lại những chuyển biến về trình độ học vấn trong cộng
đồng người dân, đó là yếu tố thuận lợi trong việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề giải
quyết việc làm cho lực lượng lao động. Tuy nhiên tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chênh
lệch đáng kể giữa nam và nữ ,tỷ lệ của nữ giới đều thấp hơn nam giới rất nhiều. Điều này
cho thấy, vẫn cịn sự bất bình đẳng về giới trong giáo dục phổ thông của lực lượng lao động.


Dân số đông và lực lượng lao động ngày càng hùng mạnh này đã góp phần làm cho năng
suất lao động của Indonexia tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2012, năng suất lao động
đạt giá trị rất cao là 3612,354 GDP/người, cao nhất trong giai đoạn 1985-2012.

GVHD: Bùi Quang Bình 4

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Yếu tố thứ 2 ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Indonexia là vốn. Những năm đầu
của giai đoạn thì tổng đầu tư trong nước của quốc gia này liên tục tăng, sau đó tổng vốn đầu
tư có xu hướng giảm xuống chỉ cịn 40.6 tỉ USD năm 1999. Nguyên nhân là do cuộc khủng
hoảng tài chính – tiền tệ ở khu vực châu Á năm 1997 –1998 đã gây ra thiệt hại nặng nề cho
đất nước. Tuy nhiên , nhờ các cuộc cải cách cơ cấu và chính sách kinh tế đứng đắn, “quốc
gia vạn đảo” đã phục hồi một cách thần kỳ. Năm 2000 trở về sau thì nước Indonesia đã có
những khởi sắc mới từ việc thu hút vốn đầu tư trong nước nên tổng vốn đầu tư trong nước
tăng trở lại. Tốc độ tăng trưởng vốn biến động không ổn định qua các năm và với tốc độ
tăng trưởng vốn bình quân là 6.9%.Mặc dù vốn đầu tư tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng vốn
lại thấp và ngày càng giảm, thể hiện qua hệ số ICOR còn khá cao, giai đoạn 1997-2000 hệ
số ICOR biến động thất thường, có năm rất thấp xuống mức âm, năm lại tăng quá mức cao.
Bên cạnh đó hệ số ICOR cao phản ánh việc tăng trưởng thiếu bền vững và thất thốt lãng
phí. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á (1997-1998) và chính sách kích cầu, đầu tư vào
kết cấu hạ tầng ở nơng thôn tăng nhanh, hệ số ICOR đã giảm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư đã và đang hồi phục dần.

Đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng của Indonesia giai đoan 1991- 2012 chủ yếu
ở mức dương riêng năm 1998 là ở mức âm khá thấp là -46,4717% và có tỷ trọng đóng
góp khá cao nó đã trở thành động lực cho tăng trưởng, năm 1999 với mức đóng góp vốn
cao nhất trong giai đoạn là 182,5064% tuy vậy mức đóng góp này vẫn chưa ổn định và
hiệu quả dử dụng vốn của Indonesia chưa cao. Mức độ đóng góp của lao động vào GDP

không ổn định qua các năm, tuy hệ số beta rất lớn, nhưng các số liệu cho thấy đóng góp
của lao động còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Sự kết hợp giữa vốn và lao động chưa có hiệu quả,
điều này được thể hiện rõ qua mức độ đóng góp của TFP vào tăng trưởng qua các năm là
có năm xuống quá thấp là năm1999 là -395,28%, có năm tăng cao là 1998 với 151,462%
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Indonesia đạt khá cao nhưng tăng giảm không ổn định
trong giai đoạn 1991-2012. Đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng của Indonesia giai
đoan 1991- 2012 chủ yếu ở mức dương riêng năm 1998 là ở mức âm khá thấp là -
46,4717% và có tỷ trọng đóng góp khá cao nó đã trở thành động lực cho tăng trưởng,
năm 1999 với mức đóng góp vốn cao nhất trong giai đoạn là 182,5064% tuy vậy mức

GVHD: Bùi Quang Bình 5

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

đóng góp này vẫn chưa ổn định và hiệu quả dử dụng vốn của Indonesia chưa cao. Mức độ
đóng góp của lao động vào GDP không ổn định qua các năm, tuy hệ số beta rất lớn,
nhưng các số liệu cho thấy đóng góp của lao động cịn chiếm tỷ lệ nhỏ. Sự kết hợp giữa
vốn và lao động chưa có hiệu quả, điều này được thể hiện rõ qua mức độ đóng góp của
TFP vào tăng trưởng qua các năm là có năm xuống quá thấp là năm1999 là -395,28%,

Tuy nhiên, Indonesia vẫn là thị trường hấp dẫn cho FDI vào lĩnh vực khai khống,
sản xuất do có nhiều loại khống sản phong phú, thị trường nội địa rộng lớn, nguồn nhân
lực tốt và chính sách kinh tế theo hướng thị trường. Các nguồn vốn FDI đổ vào Indonesia
cho đến nay chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nơng nghiệp, trong đó năm 2012: lĩnh vực
giao thông vận tải, kho hàng và viễn thơng chiếm 38,6%; lĩnh vực hóa chất và dược phẩm
chiếm 10,9%; lĩnh vực thương mại và sửa chữa chiếm 6,5%; lĩnh vực sản xuất kim loại,
máy móc và hàng điện tử chiếm 6,1%; lĩnh vực sản xuất xe máy và phương tiện giao
thông chiếm 5,4%; và lĩnh vực lương thực chiếm 5,1%.

III. Môi trường vĩ mô.

Tỷ lệ lạm phát của Indonesia không ổn định qua các năm. Giai đoạn 1985 – 1997 tỷ lệ

làm phát có sự tăng giảm thất thường qua các năm nhưng ở mức độ thấp. Nhưng do cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á giai đoạn 1997 – 1999 đã làm cho nền kinh tế Indonesia bị
tổn thất nặng nè, là khi vật giá hàng hóa tăng lên dẫn đến cuộc sống người dân sẽ trở nên
chật vật hơn, vì với cung một số tiền trước kia người dân có thể mua được một lương hàng
hóa nhiều hơn, bây giờ giá cả tăng thì số lượng hàng hóa mua sẽ ít đi thì đồng tiền mất giá
làm cho Indonesia bị mất cân đối giữa tốc độ tăng cung tiền và tốc độ tăng trưởng GDP lớn
thì sức ép lạm phát bắt đầu xuất hiện khi đó lạm phát khơng ngừng tăng qua các năm kéo
theo tỷ lệ thất nghiệp cũng tăng cao và việc làm thì bị thu hẹp lai. Với sự nổ của của chính
phủ Indonesia thì năm 2006 trở lại đây thì mức cung tiền ở Indonesia vẫn tăng nhưng mức
tăng đều qua các năm nhờ đó mà tăng trưởng kinh tế được ổn định hơn, tỉ lệ thất nghiệp liên
tục giảm và việc làm tạo ra rất nhiều.

Khi mức tăng liên tục của cung tiền qua các năm thì mức lãi suất có xu hướng giảm, lãi
suất huy động giảm. Đây là một dấu hiệu tốt cho các nhà đầu tư đi vay vốn, giúp cho họ

GVHD: Bùi Quang Bình 6

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

giảm thiểu một phần chi phí và đồng thời khuyến khích doanh nghiệp và hộ gia đình đầu tư
nhiều hơn, kích thích đầu tư tăng lên. Với mức lạm phát khơng ổn định thì mức lãi suất thực
tế mà những nhà đầu tư hy vọng nhận được sẽ giảm. Đến giai đoạn “đỉnh cao” của lạm phát
giai đoạn 1989 – 1998 thì mức lãi suất thực tế cịn có những sự chênh lệch rất cao so với
mức lãi suất cho vay. Từ năm 2000 trở về sau nền kinh tế đã có sự ổn định trở lại thì chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất thực tế không còn quá nhiều nữa..

Chi tiêu của chính phủ khơng đồng đều trong giai đoạn 1985-2013. Năm 1997- 1998 chi
ngân sách giảm mạnh dẫn đến nền kinh tế không phát triển. Nhưng về sau quốc gia đang

thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, giảm chi tiêu chính phủ để góp phần ổn định nền
kinh tế. Nhưng đến năm 1999 thì nhà nước thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, giảm chi
tiêu chính phủ để góp phần ổn định nền kinh tế. Giai đoạn 2004-2013, chi tiêu chính phủ
tiếp tục tăng chứng tỏ quốc gia này thực hiện chính sách tài khóa mở rộng. Vì vậy, khi chính
phủ sử dụng chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm tốc độ tăng trưởng kinh tế dương,áp dụng
khi nền kinh tế gặp khó khăn.

Giai đoạn 1985-1997 tỉ giá hối đoái tăng liên tục nhưng ở mức độ thấp. Tỉ giá hối đoái
thấp đồng nội tệ có giá hơn so với đồng ngoại tệ, khiến cho hàng hóatrong nước kém canh
tranh hơn so với hàng hóa nhập khẩu gây nên tình trạng nhập siêu. Giai đoạn 1998-2013 thì
tỉ giá hối đối có xu hướng tăng cao. Điều này có nghĩa là lúc này đồng tiền nội tệ của
Indonesia mất giá so với ngoại tệ, hay nói cách khác là dolạm phát gia tăng. Nhưng bên
cạnh đó thì việc hàng hóa nhập khẩu tăng giá khiến cho cạnh tranh sản xuất trong nước cũng
tăng, thúc đẩy phát triển sản xuất, sản lượng quốc gia tăng lên.
IV. Phát triển xã hội

Indonesias có mức thu nhập dân cư tương đối cao. Tốc độ tăng thu nhập của Indonesias
có xu hướng tích cực, đó là 1 dấu hiệu tốt cho nền kinh tế đất nước. Cùng tỷ lệ thuận với sự
gia tăng về thu nhập thì mức chi tiêu hộ gia đình của Indonesias cũng tăng đều qua các năm
từ 1985-2013. Điều đó cho thấy mức sống của người dân Indonesias đang có xu hương tăng
cao hơn theo thời gian. Một dấu hiệu tốt cho Indonesias trên tiến trình phát triển.

Khoảng cách nghèo ở đô thị và khoảng cách nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia đều có xu
hướng giảm qua các năm, năm 2013 giảm xuống còn 60% so với năm 2003. Đến năm 2007

GVHD: Bùi Quang Bình 7

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

khoảng cách nghèo gia tăng lí do chính dẫn đến sự gia tăng này là sự nhất quán trong đầu tư

giữa thành thị và nông thôn, người dân ở thành phố được đào tạo tốt hơn và đời sống của họ
khám khá hơn còn việc phát triển cơ sở hạ tầng ở nơng thơn bị hạn chế bởi chính của chinh
phủ, cản trở đầu tư nhân. Khoảng cách nghèo ở nơng thơn ln ln cao hơn so với khồng
cách nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia từ năm 2003 - 2013, trung bình là 0,67% mỗi năm.
Ngun nhân chính ở đây là do nguồn lực bị hạn chế; trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu
và không ổn định; bệnh tật, sức khỏe yếu kém và bất đẳng giới, nguyên nhân về nhân khẩu,
quy mơ hộ gia đình; những tác động về đổi mới chính sách. Nguyên nhân sự khác nhau giữa
khoảng cách nghèo ở thành thị và nông thôn là do phần lớn các loại hình dịch vụ, các doanh
nghiệp, khu chế xuất chỉ tập trung phát triển ở các khu đơ thị. Trong khi đó ở vùng nơng
thơn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, gặp nhiều rủi ro thiên tai và những diễn biến bất lợi
về giá cả cho sản xuất nông nghiệp. Mặt khác khả năng tiếp cận các cơ hội, việc làm tốt của
người nông dân thấp. Khoảng cách giữa thành thị với nông thôn ngày càng mở rộng. Tỷ lệ
nghèo ở nông thôn của Indonesias có xu hướng giảm qua các năm, năm 1999 là năm có tỷ lệ
nghèo cao nhất từ năm 1996 – 2013, nguyên nhân là do tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính của các nước trong khu vực và thiên tai liên tiếp xảy ra. Tuy nhiên những
biện pháp tích cực của Chính phủ, sự nỗ lực của các ngành, các cấp nên tỷ lệ hộ nghèo có xu
hướng giảm được một nữa từ 24% năm 1999 còn 12% năm 2013. Sở dĩ mức nghèo ở
Indonesia có giảm là vì người dân đã rời bỏ đồng lúa của họ để đi làm việc trong khu vực
dịch vụ thu nhập thấp, nhưng mức nghèo sẽ giảm nhiều và nhanh hơn nếu họ tìm được việc
làm trong nhà máy.

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở Indonesia đã được cải thiện rõ rệt giảm từ 35,9(%) năm
1985 xuống cịn 18,6(%) năm 2013. Tính chung cả nước mỗi năm giảm khoảng 1,33%. Trẻ
em gái có tỷ lệ bị suy dinh dưỡng thấp hơn trẻ trai khoảng 0,8%-11%. Tổng chi phí cho ngành
y tế trong tổng số % GDP của Indonesias giai đoạn 1995-2012 ngày càng tăng lên. Bên
cạnh đó, số giường bệnh, nhân viên y tế, bác sĩ.. của quốc gia này ngày càng tăng dần. Điều
này chứng tỏ Indonesias quan tâm đến y tế, sức khỏe của người dân, có những biện pháp,
chính sách cụ thể để nâng cao chất lượng y tế, đảm bảo phát triển bền vững lâu dài. Điều
kiện vệ sinh của người dân Indonesias được cải thiện một cách rõ rệt.


GVHD: Bùi Quang Bình 8

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Tỷ lệ biết chữ của dân số 15 tuổi trở lên năm 2011 là 92,81% (tăng 11,3% so với năm
1990). Có được kết quả như vậy nhờ có chính sách phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ
được Indonesias thực hiện rất tốt.

Trên thế giới, hệ số Gini thường nằm trong khoảng 0.2 tới 0.6 và Indonesias cũng tương
tự, đã tăng từ 0,3401 năm 2005 lên 0,3557 năm 2010 cho thấy bất bình đẳng đang có xu
hướng gia tăng. Tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Indonesias là chưa
phải cao nhưng đang gia tăng nhẹ dần từ năm 2005 theo quá trình tăng trưởng kinh tế, nếu
hệ số Gini trên mức 0,4 là dấu hiệu báo động về tình trạng bất ổn xã hội nhưng Indonesia
đang ở mức 0,3557 năm 2013, vẫn còn ở mức thấp. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất
bình đẳng của indonesias : (LnG= 22.74598473 -7.149374423.ln Yp +0.532680553.ln Yp2)
Có khoảng 88,99 % nguyên nhân khác nhau về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của
Indonesias được giải thích bởi mức GDP/người.GDP/người và mức độ bất bình đẳng trong
ngắn hạn có quan hệ âm. GDP/người trong dài hạn tăng thì mức độ bất bình đẳng tăng. Ảnh
hưởng của tăng trưởng, bất bình đẳng đến nghèo đói: (Ln tỉ lệ nghèo= 9.933605 -0.32676.ln
tỉ lệ GDP/ng -1.33499.lnGini) Có khoảng 88,35 % nguyên nhân khác nhau về tỉ lệ nghèo
đói của Indonesias được giải thích bởi mức GDP/người và hệ số bất bình đẳng trong thu
nhập. GDP/người và tỉ lệ đói nghèo có quan hệ âm. Hệ số bất bình đẳng và tỉ lệ đói nghèo
có mối quan hệ âm.

KẾT LUẬN
 Quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Indonesias
Thứ nhất, phát huy nguồn nội lực và ngoại lực trong một cơ cấu phù hợp, có hiệu quả.
Thứ hai, tăng trưởng nhanh gắn với hiệu quả. Bên cạnh tăng trưởng theo chiều rộng, cần
tạo dựng những yếu tố cho tăng trưởng theo chiều sâu.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù

hợp với xu thế tiến bộ.
Thứ tư, tăng trưởng kinh tế phải bảo đảm hài hịa với tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Thứ năm, tăng trưởng kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự tăng trưởng
bền vững.
Thứ sáu, quản lý có hiệu quả của nhà nước đóng vai trò rất quan trọng đối với việc phát

GVHD: Bùi Quang Bình 9

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

triển kinh tế bền vững
Đi đến kết luận:
Nền kinh tế Indonesias là nền kinh tế lớn nhất Đống Nam Á và hoạt động chủ yếu bởi các

cơ quan nhà nước. Việc quốc doanh hóa ngành công nghiệp là kết quả của cuộc cải cách sau
ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997. Vì vậy, tăng trưởng
kinh tế mà Indonesias xác định là tăng trưởng bền vững, tăng trưởng vì con người, vì xã hội
ngày càng cơng bằng hơn, dân chủ hơn, tăng trưởng gắn với bảo vệ môi trường.

Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Indonesias phần lớn nhờ vào sự gia tăng mạnh của đầu tư
nước ngoài, trong những năm qua đạt được những thành tựu quan trọng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo… Tuy nhiên, có những lo ngại khơng phải khơng có căn
cứ về chất lượng và sự bền vững của những thành tựu tăng trưởng của Indonesias. Tăng
trưởng cao chỉ là một điều kiện cần nhưng còn xa mới là “đủ” để có một nền kinh tế mạnh.
Nền kinh tế của Indonesias vẫn hiện đang phải đối mặt với nhiều vấn đề hạn chế về chất
lượng tăng trưởng.

Quá trình phát triển kinh tế của Indonesias làm cho GDP/người tăng dần và trong q
trình đó, sự bất bình đẳng trong thu nhập có thể tăng dần. Nghĩa là tình trạng phân hóa giàu
nghèo sẽ mạnh dần vì vậy phải chuẩn bị để đối phó với tình trạng này bằng các chính sách

xã hội phù hợp. Tuy nhiên, hệ số Gini của Indonesias chỉ vẫn nằm ở mức thấp nên khơng
phải là vấn đề báo động về tình trạng bất bình đẳng. Vì vậy Indonesias cũng khơng cần phải
dốc nhiều nguồn lực để giải quyết vấn đề xã hồi này.

PHỤ LỤC
Bảng tính TFP

TFP là tỷ số của số lượng tất cả các đầu ra với số lượng tất cả đầu vào

Hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y=A Kα Lβ

Trong đó: Y là tổng sản lượng quốc gia, K là quy mô vốn sản xuất và L là quy mô
lao động;

GVHD: Bùi Quang Bình 10

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

A là TFP, α và β là hệ số co giãn theo sản lượng lần lượt của vốn và lao động.

* Phương pháp ước lượng αvàββ
Y = A K α Lβ (1)
Với giải thiết α +β=1 (hiệu suất không đổi theo quy mô)
Lấy logarit 2 vế của (1) có:
Ln Y= Ln A+ α LnK+βLnL
Thay và β=1−α
Ln Y= Ln A+ α LnK+(1−α)LnL
Ln Y-Ln L = Ln A+ α (LnK-LnL)
Ln(Y/L)=LnA+α Ln(K/L)

Đặt Ln y= Ln(Y/L) ; Ln k= Ln(K/L), có:
Ln y= Ln A+ α Ln

Bảng 1. Bảng tính TFP

N K L Y'=L K'=L L'=L Ln( Ln(
1825900933 74394
ăm GDP nY nK nL Y/L) K/L)
1 1500913174 97.06 191 25.7 25.9 18.1 7.60 7.80
2011797377 76111
990 86.43 3451 3051 2489 9621 5621
1 1634911643 42.76 318 25.8 26.0 18.1 7.67 7.87
2226640496 77701
991 43.48 2002 2746 4771 2317 9757
1 1752960464 30.52 128 25.8 26.1 18.1 7.72 7.96
2434914879 80640
992 86.61 8974 2893 6838 1362 055
1 1880121538 42.52 879 25.9 26.2 18.2 7.75 8.01
2650802085 83169
993 93.20 5977 1835 0552 4256 2832
1 2021883956 05.17 754 26.0 26.3 18.2 7.79 8.06
2908291362 86293
994 62.13 3247 033 3639 6071 6904
1 2191648572 68.34 532 26.1 26.3 18.2 7.83 8.12
3213164618 89271
995 86.84 1309 96 7327 9825 2737
1 2359151589 58.13 572 26.1 26.4 18.3 7.87 8.18
3574013157 89358
996 39.48 8674 9569 0719 9544 8499
1 2470028707 26.2 26.6 18.3 7.92 8.29


GVHD: Bùi Quang Bình 11

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

997 17.68 78.78 375 3267 0213 0817 45 396
1 2145794857 3957224710 90716 26.0 26.7 18.3 7.76 8.38

998 67.76 80.91 292 9195 0398 2325 8699 0731
1 2162770881 4057652510 95923 26.0 26.7 18.3 7.72 8.34

999 00.78 52.82 681 9983 2904 7906 0763 9977
2 2269180605 4057760746 97648 26.1 26.7 18.3 7.75 8.33

000 44.54 20.95 031 4785 2907 9688 0975 2187
2 2351857439 4125790231 99203 26.1 26.7 18.4 7.77 8.33

001 43.15 22.02 166 8364 4569 1268 0961 3013
2 2457678686 4217778444 10061 26.2 26.7 18.4 7.80 8.34

002 14.68 42.74 1493 2765 6774 2678 0876 0968
2 2575164799 4324254404 10251 26.2 26.7 18.4 7.82 8.34

003 16.93 65.52 5240 7435 9268 4552 8828 7154
2 2704718094 4423253910 10437 26.3 26.8 18.4 7.85 8.35

004 09.20 19.05 1427 2343 1531 6347 9967 1845
2 2858686100 4590384185 10637 26.3 26.8 18.4 7.89 8.36

005 16.59 35.96 7062 788 524 825 6298 9899

2 3015941044 4807153776 10790 26.4 26.8 18.4 7.93 8.40

006 22.63 27.78 4549 3235 9854 9676 559 1784
2 3207303174 5019796333 10942 26.4 26.9 18.5 7.98 8.43

007 36.50 41.65 1521 9387 4183 1072 3148 1107
2 3400180845 5275822496 11096 26.5 26.9 18.5 8.02 8.46

008 62.88 19.31 8624 5226 9157 2476 7507 6813
2 3557570873 5596343580 11292 26.5 27.0 18.5 8.05 8.50

009 17.72 27.04 7742 9751 5055 4226 5255 8291
2 3778988896 5912744086 11450 26.6 27.1 18.5 8.10 8.54

010 69.61 24.96 3985 5789 0555 5612 1772 9426
2 4024080241 6271803432 11637 26.7 27.1 18.5 8.14 8.59

011 59.84 40.52 9606 2073 645 7237 8365 2132
2 4276135368 6674229529 11837 26.7 27.2 18.5 8.19 8.63

012 98.17 70.95 8606 8149 2669 894 2087 7291

Bảng 2. Đóng góp của lao động, vốn, TFP vào GDP của Indonesia từ 1991-2012

GVHD: Bùi Quang Bình 12

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

N Tỷ trọng đóng gớp tăng
trưởng %

ăm Đóng góp tăng trưởng % %TF

TF P
23.97
K L P %K %L
64.88 11.14 526
1 5.792 0.994 2.1 3.384
021 453
991 373 961 40 84.14 12.47 049
4.156
1 6.075 0.900 0.2 581 014
73.36 22.48 35
992 75 407 44 15.17
119 246
1 5.321 1.630 0.3 66.90 17.92 099
14.89
993 676 895 02 069 832
65.81 19.28 801
1 5.044 1.351 1.1 2.499
934 264
994 357 808 44 78.03 19.46 972
-
1 5.526 1.619 1.2 552 45
135.9 0.891 36.8385
995 428 04 51
467 822
1 5.964 1.487 0.1

996 088 63 91


1 6.389 0.041 -

997 32 915 1.731
1
-

998 6.100 0.655 19.88 - - 151.4

214 059 2 46.4717 4.99027 62
182.5 312.7 -
1 1.443 2.474 -
064 733 395.28
999 863 443 3.127 0.030 15.74 84.21

2 0.001 0.774 4.1 845 967 948
26.17 18.84 54.97
000 518 894 44
934 224 842
2 0.953 0.686 2.0 28.19 13.60 58.20

001 835 511 03 2 062 738
30.04 17.06 52.89
2 1.268 0.611 2.6
478 251 271
002 492 957 19 25.89 15.51 58.59

2 1.436 0.815 2.5 053 432 515
37.76 14.55 47.68
003 251 651 28


2 1.302 0.780 2.9

004 52 506 48

2 2.149 0.828 2.7

GVHD: Bùi Quang Bình 13

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

005 69 348 15 308 139 553

2 2.686 0.618 2.1 48.83 11.25 39.90

006 655 974 95 983 212 805

2 2.516 0.606 3.2 39.66 9.550 50.78

007 662 011 22 356 969 547

2 2.901 0.609 2.5 48.25 10.13 41.61

008 756 48 02 24 485 275

2 3.456 0.761 0.4 74.67 16.44 8.887

009 44 032 11 133 099 681

2 3.216 0.601 2.4 51.68 9.667 38.65


010 588 68 06 161 315 107

2 3.454 0.706 2.3 53.27 10.88 35.84

011 934 102 25 058 717 225

2 3.650 0.740 1.8 58.28 11.82 29.89

012 534 421 73 106 088 806

Sử dụng công cụ hồi quy trong EXCEL, chạy mơ hình ta tìm được α , β
SUM
MARY
OUTPUT

Regres 0.821
539
sion
0.674
Statistics 926
Multip
0.659
le R 446
R
0.090
Square
Adjust

ed R


Square
Standa

GVHD: Bùi Quang Bình 14

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

rd Error 297
Observ 23

ations

ANOV
A

df SS MS F Signif
Regres 0.35 0.35 43.6
icance F
sion 1 5497 5497 0068 1.54E
0.17 0.00
-06
1223 8153
Residu 0.52

al 21 672

Total 22

Interce Coeff Sta t P- Lower Up Lo Up


pt icients ndard Stat value 95% per wer per
Ln(K/ 3.153 4.41 0.00 1.667
Error 95% 95.0% 95.0%
L) 449 0.71 2074 0243 083 4.63 1.66 4.63
0.568 6.60 0.00 0.389
4732 9815 7083 9815
935 0.08 3081 0002 751 0.74 0.38 0.74

6162 8119 9751 8119

Từ mơ hình hồi quy với mức ý nghĩa 95%, với hệ số xác định R2=67,49% tức là các
biến giải thích quyết định 67,49% mơ hình có nghĩa là hệ số tính được có hệ số cậy cao.

Vậy: α=0.568935 β=0,431065
Đóng góp của 3 ngành vào tăng trưởng kinh tế

Ng gA gI gppp% % %
ăm Y S A I S đóng đóng đóng
góp góp
góp của của
của

GVHD: Bùi Quang Bình 15

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Nông Công

Nghiệ Nghiệ Dịch


p p vụ

1 3. 4 1 4 2 3 4 28. 19. 52.

985 478 .25 .87 .45 3.21 5.85 0.94 3702 3151 3482
1 5. 2 7 7 2 3 4 10. 39. 49.

986 965 .59 .06 .00 4.22 3.74 2.04 5007 9428 3254
1 5. 2 6 6 2 3 4 9.4 43. 47.

987 300 .14 .31 .20 3.33 6.25 0.42 362 1882 2635
1 6. 4 6 6 2 3 4 17. 40. 42.

988 356 .90 .87 .70 2.48 7.27 0.25 3254 2926 4137
1 9. 7 1 3 2 3 4 18. 68. 16.

989 085 .79 6.14 .65 1.66 8.35 0.00 5722 1197 0541
1 9. 2 1 1 1 3 4 6.1 44. 51.

990 002 .84 0.27 1.18 9.41 9.12 1.47 1487 6336 4997
1 8. 0 9 1 1 4 4 0.3 44. 57.

991 928 .19 .90 2.46 8.26 0.40 1.34 9361 8122 689
-
1 7. 5 1- 134 97.
4559 12.27
992 221 .94 7.75 2.13 8.68 9.64 1.68 15. 74
-
1 7. 3561 7.845 114
6 .94

993 254 2 -1 134
1 7. 60. 39.
.13 1.43 9.65 7.88 9.68 2.44 5.2
994 540
1 8. 39

995 396 0 1 7 1 4 4 1.2
1 7.
.56 1.17 .09 7.29 0.64 2.07 7453 1972 5627
996 643 4 1 8 1 4 4 8.9 51. 39.
1 4.
.38 0.42 .02 7.14 1.80 1.06 3014 8759 2347
997 700 3 1 6 1 4 3 6.8 60. 33.
1-
.14 0.69 .34 6.67 3.46 9.87 4801 7786 0832
998 13.1 1 5 5 1 4 3 3.4 48. 47.

.00 .17 .58 6.09 4.33 9.58 3318 7768 0205
- - - 1 4 3 1.8 48. 46.

1.3 13.9 16.4 8.08 5.23 6.69 3424 0696 0096

GVHD: Bùi Quang Bình 16

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

27 35 6 107 -
2 143
1 0. 1 .867 48.23
- 54.

999 791 .16 9.61 3.36 7.03 53. 43
2 4. .97 98 40.
1.03 34.
000 920 15 6204 4612
2 3. 8583 51.
.88 .89 5 1 4 3 5.9 42.
001 643 32 3043
2 4. .17 5.60 5.93 8.47 7056 1233 46.
.26 .73 4 1 4 3 13. 34.
002 499 34 2824
2 4. .89 5.29 6.45 8.25 6641 3662 54.
.45 .26 5 1 4 4 11. 34.
003 780 33 6182
2 5. .20 5.46 4.46 0.08 8479 9603 57.
.79 .76 6 1 4 4 12. 38.
004 031 23 9985
2 5. .36 5.19 3.75 1.07 0334 4584 55.
.82 .94 7 1 4 4 8.0 38.
005 693 24 7669
2 5. .11 4.34 4.63 1.04 3265 304 53.
.72 .70 7 1 4 4 6.2 34.
006 501 34 4102
2 6. .87 3.13 6.54 0.33 6767 8134 55.
.36 .49 7 1 4 4 7.9 29.
007 345 34 9994
2 6. .33 2.97 6.94 0.08 1578 8749 53.
.47 .72 9 1 4 3 7.5 36.
008 014 43 937
2 4. .00 3.72 6.80 9.48 0238 9398 46.
.83 .74 8 1 4 3 11. 37.

009 629 33 638
2 6. .66 4.48 8.06 7.46 6276 1331 51.
.96 .59 5 1 4 3 13. 37.
010 224 34 0138
2 6. .83 5.29 7.65 7.06 0735 7927 50.
.01 .92 8 1 4 3 7.3 39.
011 486 35 299
2 6. .41 5.29 6.98 7.73 8207 0015 47.
.37 .21 8 1 4 3 7.6 39.
012 264 45 8349
2 5. .54 4.71 7.07 8.21 3566 1432 48.
.20 .22 7 1 4 3 9.7
013 781 34 859
.74 4.50 6.78 8.72 3258
.54 .95 7 1 4 3 8.8

.08 4.43 5.69 9.87 293

GVHD: Bùi Quang Bình 17

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng tiền đối với tỷ lệ tăng trưởng GDP và lạm

phát

- Hồi quy tỷ lệ tăng tiền dựa vào tốc độ tăng GDP và

lạm phát, ta có mơ hình


SUMM

ARY

OUTPUT

Regress 0.7446

ion 0.5544

Statistics 0.5201
Multiple
8.0681
R 29.000
R 0

Square
Adjuste

d R Square
Standar

d Error
Observa

tions

ANOV
A


Regressi df SS MS F Signific
on 2105. 1052. 16. ance F
2.0000
Residua 26.000 9035 9518 1756 0.0000
l 0 1692. 65.09
28.000
Total 0 4676 49
3798.

3712

GVHD: Bùi Quang Bình 18

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1

Coeffic Stand t Stat P- Lower Up Lo Upp
ients ard value 95% per er
Error - 95% wer 95.0%
0.5095 0.6 -
Intercep - 6.885 147 17.6613 10. 95.0% 10.6
t 3.5083 2.522 6447 - 447
3 4 0.0 0.3606
gY 1.9481 0.772 181 3.5 17.661 3.53
4.719 0.6304 356 56
LP 1.1169 3 2 0.0 3
0.236 001 1.6 0.3 1.60
034 34
7 606
0.6


304

gM = -3.5083 + 1.9481*gY + 1.1169*LP

Đo lường mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ

- Hồi quy tăng trưởng kinh tế dựa vào chi tiêu chính

phủ, ta được mơ hình

SUMMARY

OUTPUT

Regressi 0.4395

on 427
0.1931
Statistics
Multiple 978

R
R

Square

GVHD: Bùi Quang Bình 19

Bài tổng kếtng kếtt Nhóm 1


Adjuste 0.1633
163
d R Square
Standard 3.6400
761
Error
Observa 29

tions

ANOV
A

df SS MS F Signific
Regressi 85.6682 85.66 6.46
ance F
on 1 3945 8239 5452 0.01704
357.754 13.25
375
1608 0154
Residual 27 443.422

Total 28 4002

Coeffic Standar P- Lower Upper Lower Upper
value 95% 95.0%
ients d Error t Stat 95% 95.0%
5.068 2.53 5.99664 14.1538 5.99664 14.153
10.075 1.98778 E-05 34 -
2022 0.494 8202

Intercept 232 0363 584 0.01 - - 8
7044 0.4947634
- 0.0528618

0.2738 0.10768 2.542725 7

gG 126 4708 4

gY = 10.07523181+0.27812638*gG

Đối với hàm số: G=f(Yp,Yp2)

SUMM

ARY

OUTPUT

Regressi
on

GVHD: Bùi Quang Bình 20


×