Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích kinh tế xã hội của nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.87 KB, 14 trang )

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

CÓ NHIỀU CỐ GẮNG 9
Mục lục

Mục lục.............................................................................................................................1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................2

I. Phương pháp thống kê mô tả.............................................................................2
II. Phương pháp kinh tế lượng...............................................................................2
A. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ.................................................................3
I. Tăng trưởng kinh tế...........................................................................................3

1. Định nghĩa tăng trưởng kinh tế.......................................................................3
2. Tăng trưởng GDP.............................................................................................3
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................................................................3
II. Huy động và sử dụng nguồn lực........................................................................4
1. Vốn....................................................................................................................4
2. Lao động...........................................................................................................5
3. Mơi trường vĩ mơ..............................................................................................6
B. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI....................................................................8
1. Hệ số Gini............................................................................................................8
2. Về công tác giáo dục............................................................................................8
C. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐĨI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP. 9
1. Tình hình nghèo đói ở nước ta..........................................................................9
2. Bất bình đẳng thu nhập.......................................................................................9
D. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG, TFP VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM....................................................10
I. Tác động của FDI đến Tăng trưởng Kinh tế..................................................10
II. Tác động của FDI đến TFP..............................................................................10
III. Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....................................11


TỔNG KẾT....................................................................................................................13

Nhóm 18 Trang 1

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1985 – 2013.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
I. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả: được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu nhập

được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê

suy luận cùng cung cấp những tóm tắc đơn giảm về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích

đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi định lượng về số liệu. để hiểu được các hiện

tượng và ra các quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ

liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật này như sau:

 Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó có các đồ thị mơ tả dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu;

 Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
 Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
II. Phương pháp kinh tế lượng
Hai mục đích chính của kinh tế lượng là kiểm nghiệm lý thuyết kinh tế lượng bằng cách


xây dựng các mơ hình kinh tế (mà có khả năng kiểm định được) và kiểm tra các mơ hình đó

xem chúng đưa ra kết quả chấp nhận hay phủ quý lý thuyết kinh tế.

Phương pháp thống kê quan trọng nhất trong môn kinh tế lượng là phân tích hồi quy

(regression analysis). Phương pháp này quan trọng đối với kinh tế lượng bởi vì các nhà kinh tế

khơng có cơ hội tiến hành các thử nghiệm có kiểm soát. Vấn đề các dữ liệu quan sát chênh

lệch do thiếu biến và các vấn đề khác cũng cần phải được giải quyết về mặt thống kê nhờ các

mô hình kinh tế lượng. các nhà kinh tế lượng thường tìm cách làm sáng tỏ các thực nghiệm tự

nhiên trong khi thiếu bằng chúng từ các thực nghiệm có kiểm sốt.

Nhóm 18 Trang 2

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

A. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Tăng trưởng kinh tế
1. Định nghĩa tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu

người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền

kinh tế.

Nguyên nhân của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1985 đến nay:


Đối với Việt Nam hiện nay thì các yếu tố vốn đầu tư, lao động, khoa học và công nghệ và

hệ thống các chính sách là những nhân tố chính quyết định đến tăng trưởng kinh tế.

2. Tăng trưởng GDP

BI U Đ TH HI N QUY MÔ, TỐC ĐỘ TĂC ĐỘ TĂNG T TĂNG TRƯỞNG KINHNG KINH TẾ CỦA VI CỦA VIỆT A VI T NAM GIAI ĐOẠN 1985 N 1985 - 2012

90.000 12.000

80.000 9.540 10.000
70.000
60.000 7.365
8.000

50.000 5.0286.000 GDP (tỷ USD)
40.0003.806 4.000 TT GDP (%)
30.000 2.789

20.000 2.000
10.000

0.000 0.000

Tổng sản phẩm trong nước liên tục tăng, và trong giai đoạn 1985 – 2012 GDP đã tăng
đến 5,88 lần. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng có sự biến động song nhìn chung vẫn đạt ở mức
tăng trưởng khá.

3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


Bi U Đ TỐC ĐỘ TĂC ĐỘ TĂNG T TĂNG TRƯỞNG KINHNG CÁC NGÀNH KINH TẾ CỦA VI

20.000

% 15.000 TT NN (%)
10.000 TT CN (%)
TT DV (%)
5.000 TT GDP (%)

0.000

-5.000

Nhóm 18 Trang 3

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

Cùng với sự tăng trưởng chung của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng của các ngành cũng có
xu hướng chuyển đổi. Tốc độ tăng trưởng của ngành Nơng Nghiệp nhìn chung ít biến động
trong khi đó tốc độ tăng trưởng của các ngành Công nghiệp – xây dựng và ngành Dịch vụ có
xu hướng giảm dần.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các ngành kinh tế

100%
80%
60%

40%
20%
0%

Tỷ trọng NN Tỷ trọng CN Tỷ trọng DV

Cơ cấu kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước với việc tăng nhanh tỷ trọng ngành Công nghiệp; Dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành
Nông nghiệp.

Mơ hình Cobb – Douglass
Để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào ta áp dụng mơ hình
Cobb – Douglass: GDP = A.Lα.Kβ;
Kết quả hồi quy thu được: GDP = -30,54. L1,867.K0,337
Từ mơ hình tăng trưởng cho thấy tăng trưởng của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào tăng
trưởng lao động, tiếp đến là tăng trưởng vốn hơn nữa quá trình tăng trưởng của nước ta chỉ
theo chiều rộng và chưa có chiều sâu biểu hiện ở chỉ số TFP âm, cho thấy yếu tố đóng góp của
cơng nghệ cịn kém.

II. Huy động và sử dụng nguồn lực
1. Vốn

Nhóm 18 Trang 4

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

Tổng vốn cố định (tỷ USD)

30.000 29.714 Tổng vốn cố định (tỷ USD)
25.000 27.033

20.000
15.000 12.824
10.000

5.000 5.660
0.000

Quy mô vốn cố định vào nền kinh tế của nước ta đã tăng lên rất nhanh chóng sau gần 20
năm phát triển (từ 5,660 tỷ USD năm 1994 lên 27,033 tỷ USD năm 2012). Điều này là một
trong những nhân tố góp phần rất lớn đến sự phát triển kinh tế.

Hệ số ICOR

Hệ số ICOR

4.500 3.841
4.000
3.500 2.348 2.486 Hệ số ICOR
3.000
2.500 0.906
2.000
1.500
1.000
0.500
0.000

Dựa vào đồ thị có thể thấy hệ số ICOR của nước ta nhìn chung nằm trong khoảng từ
0,906 đến 3,841. Hệ số ICOR có xu hướng giảm xuống trong những năm gần đây.

2. Lao động


Quy mô lao động nước ta trong giai đoạn 1985 – 2012 đã tăng lên rõ rệt từ 33,06 triệu
đến 53,14 triệu người. Nguồn lao động dồi dào và đa số năm trong độ tuổi lao động vừa tạo
cho nền kinh tế những thuận lợi từ nguồn lao động trẻ và giá rẻ nhưng bên cạnh đó lại tạo ra
một áp lực khơng nhỏ cho nền kinh tế về mật độ dân số, vấn đề nhà ở,…

Nhóm 18 Trang 5

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

Tỷ lệ lao lệ lao độ lao động làm ng làm việ lao độc trong ngành Nông nghiệ lao độp

80 Qua biểu đồ có thể thấy lực
lượng lao động làm việc trong ngành
70 % LĐ nữ trong Nông nơng nghiệp vẫn cịn khá nhiều
chiếm đến gần 70% trong những năm
60 nữ) nghiệp (% lao động đầu đổi mới dù đến nay đã có sự
50 giảm đi nhưng vẫn chiếm xấp xỉ 50%
% LĐ nam trong Nông tổng lao động.

40 nghiệp (% lao động

30 nam)
% việc làm ngành
20
nông nghiệp (% tổng

10 số việc làm)

0


3. Môi trường vĩ mô
Đánh giá lạm phát ở nước ta: nhìn một cách tổng thể Việt Nam có mức lạm phát

thấp và duy trì ở mức dưới 10%. Năm 2008 tuy có tăng nhưng sau đó vẫn được ổn định
và đến năm 2012 ở mức 10,75%.

Thất nghiệp: nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp ở nước tương đối thấp giao động từ
1,5% đến 3,2%. Nhưng trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở nữ lại đang có xu hưởng gia tăng
trong khi nam lại có xu hướng giảm.

Chính sách tài khóa của Việt Nam
Giai đoạn 1986 – 1990: Bội chi ngân sách cao
Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế từ năm 1986 với việc đầu tiên là
tiến hành đổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp rộng
khắp sang cơ chế thị trường. Với những thay đổi ban đầu chính sách tài chính đã có một
số tác động tích cực đến tình hình kinh tế. Tuy nhiên, thu ngân sách nhà nước (NSNN)
vẫn không đủ chi và thâm hụt ngân sách, hầu hết các khoản chi đều dựa vào NSNN
như: chi đầu tư cho khu vực kinh tế quốc doanh, chi xây dựng cơ sở hạ tầng và chi cho
sản xuất.
Giai đoạn 1991 – 2001: Chính sách tài khóa thận trọng
Giai đoạn 1991 – 1996 chi tiêu của chính phủ tương đối thắt chặt, thể hiện ở chỗ
nếu giai đoạn 1985 – 1990 thu NSNN băng 14,3% của GDP thì chi NSNN rất cao bằng
21,4% của GDP, trong khi đó giai đoạn 1991 – 1996 bội chi NSNN chỉ chiếm trung

Nhóm 18 Trang 6

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

bình 2,56% GDP. Nếu so sánh sẽ thấy sự khác biệt rõ về tỷ lệ bội chi ngân sách. Chính


sách thắt chặt tiêu dùng của Chính phủ trong thời kỳ này có tác động tích cực đến kiềm

chế lạm phát.

Giai đoạn 1997 – 2001 tình hình thu chi NSNN tiếp tục có chuyển biến tích

cực,thâm hụt NSNN được khống chế ở mức thấp

Giai đoạn 2002 – nay: chính sách tài khóa nới lỏng

Giai đoạn từ năm 2002 – 2009, NSNN đã có chuyển biến đáng kể. Tốc độ tăng thu

hằng năm bình quân là 20%. Bội chi NSNN trong giai đoạn này về cơ bản được cân

đối ở mức 5% GDP.

B. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam sau khi năm thực hiện Chính sách Đổi mới đã

tăng nhanh chóng. Năm 1985 trong khi thu nhập bình quân đầu người chỉ khoản 238,72 USD

thì đến năm 2012 con số này đã tăng hơn 4 lần đạt 931,03 USD. Điều này cho thấy phần nào

đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể sau khi thực hiện đổi mới nền kinh tế.

1. Hệ số Gini

NĂM 1993 1998 2002 2004 2006 2008


HỆ 0,357 0,355 0,376 0,368 0,358 0,356

SỐ

GINI

Mức độ bất bình đẳng ở nước ta vẫn đang trong tầm kiểm soát. Theo nghiên cứu

khi hệ số Gini vượt quá 0,4 thì sẽ là mức báo động về tình trạng bất bình đẳng thu nhập.

2. Về công tác giáo dục

Biểu đồ thu đồ thể hi thểu đồ th hiệ lao độn số lượng lượng học ng học sinh c sinh bậc tiểu c tiểu đồ thu học sinh c và trung học sinh c

12000000

10000000

8000000 Giáo dục tiểu học, học sinḥ
6000000 Giáo dục trung học, học sinh
4000000

2000000

0

Nhóm 18 Trang 7

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.


Có thể thấy số lượng học sinh ở bậc trung học phổ thơng tăng nhanh chóng trong
khi đó số lượng học sinh ở bậc tiểu học lại có xu hướng giảm trong những năm gần đây
( khoảng hơn 7 triệu học sinh).

Cùng với đó số lượng giáo viên ở mỗi cấp bậc cũng tăng lên theo các năm. Tính
riêng ở bậc tiểu học số lượng giáo viên đã tăng lên đến 359093 người năm 2011. Điều
này không những giúp giảm bớt áp lực cho giáo viên khi tỷ lệ học sinh/ giáo viên giảm
xuống mà cịn góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học. Năm 1985 tỷ lệ học
sinh/giáo viên là 35 học sinh/giáo viên thì đến năm 2011 con số này chỉ cịn 20 học
sinh/giáo viên.

Nhóm 18 Trang 8

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

C. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐĨI VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP

Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 2012 đã tăng

lên đáng kể. Năm đầu thời kỳ đổi mới thu nhập bình quân mỗi người dân nước ta chỉ

khoảng 238,726 USD/người thì đến nay con số này đã gấp 4 và đạt 931,031 USD/người

năm 2012.

1. Tình hình nghèo đói ở nước ta

Cùng với sự gia tăng về thu nhập tình hình nghèo đói ở nước ta cũng đã giảm rõ


rệt. tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22% năm 2005 xuống 9,45% năm 2010 (chuẩn cũ) và từ

14,2% năm 2010 xuống 9,6% năm 2012 (chuẩn giai đoạn 2011 – 2015); bình quân giai

đoạn này, mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo khoảng 2,3% - 2,5%.

Tỷ lệ hộ nghèo theo khu vực cũng giảm rõ rệt. Trung bình cả nước tỷ lệ hộ nghèo

đã giảm từ 18,1% năm 2004 xuống còn 14,2% năm 2010 ( giảm 3,9%). Trong đó khu

vực Trung du và miền núi Bắc Bộ và khu vực Tây nguyên là những vùng có tỷ lệ hộ

nghèo cao nhất cả nước. Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo ở hai vùng này lần lượt là 29,4% và

22,2%, tức cao hơn cả nước gần 2 lần. Khu vực Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ hộ

nghèo thấp nhất cả nước. Năm 2004 tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực này là 4,6% thì đến năm

2010 chỉ cịn 2,3% tức đã giảm đi 2 lần.

Đa phần lao động là nông dân với sinh kế chủ yếu gắn với nơng nghiệp: Có thể

thấy rất rõ về tỷ lệ lao động làm việc trong nông nghiệp ở nước ta trong suốt giai đoạn

này rất cao, và luôn ở mức trên 50% trong tổng số lao động.

Vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân cũng đã từng bước được cải thiện.

tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta đã giảm nhanh chóng từ sau năm 1991. Khi năm 1991 tỷ


lệ suy dinh dưỡng lên đến 46,9% thì đến năm 2011 đã giảm rất đáng kể, chỉ cịn 9%

(giảm đến 37,9%) và bình qn hàng năm giảm 3,45%/năm.

2. Bất bình đẳng thu nhập

Hệ số Gini

Năm 1993 1998 2002 2004 2006 2008 2010

Hệ số 0,3568 0,3552 0,3755 0,3681 0,3575 0,3557 0,3492
Gini

Từ bảng số liệu về hệ số Gini trên có thể thấy Việt Nam có mức độ bất bình đẳng

nằm ở mức vừa phải và nhìn chung có xu hướng giảm.

Báo cáo của Cục thống kê Quốc gia Việt Nam cho thấy, khoảng cách thu nhập

giữa người giàu và nghèo tại Việt Nam đã tăng từ 8,9 lần trong năm 2008 lên 9,2 lần

trong năm 2011.

Chênh lệch thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nghèo nhất:

Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì tỷ lệ chênh lệch thu nhập giữa nhóm 5

( nhóm 20% thu nhập giàu nhất) với nhóm 1 (nhóm 20% thu nhập thấp nhất) lại càng

Nhóm 18 Trang 9


GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

gia tăng. Đến năm 2009 chênh lệch giữa nhóm 5 và nhóm 1 đã là 9,344 lần; trong đó,
con số này ở thành thị 7,137 lần và ở nông thôn là 8,033 lần.

D. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG, TFP VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM

I. Tác động của FDI đến Tăng trưởng Kinh tế
Gọi Y = f(K,KDI,L) với Y là Tổng sản phẩm quốc dân (GDP); K là vốn đầu tư

FDI; KDI là vốn đầu tư trong nước; L là lao động.

Ta có mơ hình hồi quy như sau: LnY = βo + β1.o + βo + β1.1.LnK + βo + β1.2.LnKDI + βo + β1.3.LnL

Kết quả chạy hồi quy ta được mơ hình:

Y = -6,31778*K0,076499*KDI0,039371*L2,622705

Với Significance F = 1,98*10-22 < 0,05 và R – Square = 0,998908 > 0,75 mơ hình
hồi quy phù hợp để giải thích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế.

Giải thích ý nghĩa các hệ số tác động trong mơ hình:
. β0 = - 6,31778 có ý nghĩa: Khi các yếu tố K, KDI, L đều bằng 0 thì Tổng sản phẩm
quốc dân là -6,31778 tỷ USD.
. β1 = 0,076499 có nghĩa: Khi Vốn đầu tư FDI tăng 1% trong khi các yếu tố khác
khơng đổi thì GDP sẽ tăng 0,076499%.
. β2 = 0,039371 có nghĩa: Khi Vốn đầu tư trong nước KDI tăng 1% trong khi các
yếu tố khác khơng đổi thì GDP sẽ tăng 0,039371%.

. β3 = 2,624705 có nghĩa: Khi Lao động tăng 1% trong khi các yếu tố khác khơng
đổi thì GDP sẽ tăng 2,624705%.
Như vậy, có thể tác động của các nhân tố đến tăng trưởng kinh tế có sự chênh lệch
lớn. Và tác động mạnh đến tăng trưởng Việt Nam giai đoạn này vẫn là yếu tố lao động,
sau đó là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và cuối cùng là vốn đầu tư trong nước
KDI.
II. Tác động của FDI đến TFP
Mơ hình hồi quy thể hiện tác động của FDI đến Năng suất các nhân tố tổng hợp
TFP
TFP = β0 + β1.LnK + β2.LnKDI + β3.LnL
Kết quả chạy hồi quy ta được phương trình:
TFP = -0,00039 + 0,0000954.LnK + (-0,0005).LnKDI + 0,001734.LnL

 Kiểm định và giải thích mơ hình:

- Significance F = 0,000678 < 0,05 => Mơ hình hồi quy tồn tại.

- Square R = 0,669325 < 0,75 Như vậy mô hình hồi quy có mức ý nghĩa tương

đối thấp. Trong 100% sự biến động của TFP chỉ có 66,9325% biến động được

Nhóm 18 Trang 10

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

giải thích bởi Vốn đầu tư FDI, Vốn đầu tư trong nước và Lao động
=> Do đó mơ hình tuy tồn tại nhưng khơng phù hợp để giải thích ý nghĩa các hệ
số β0, β1, β2 và β3.
III. Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế, FDI làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo

hướng phù hợp với chiến lược cơng nghiệp hóa của nước ta

Biểu đồ thu đồ thể hi thểu đồ th hệ lao độ cơ cấu ki cấu kinh u kinh tế theo n theo ngành qua các năm của Việt a Việ lao đột Nam

100%

80%
Dịch vụ

60% Công nghiệp

tỷtrọng 40% Nông nghiệp

20%

0%

Có thể thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành rất rõ nét theo hướng giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và ngành
dịch vụ. Năm 2012, tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ lần lượt là
17,07%; 42,9%; 39,96%.

Nguồn vốn FDI

Vốn FDI (tỷ USD)

Dịch vụ 78.0
Công nghiệp - xây dựng 117.8 Vốn FDI (tỷ USD)

Nông nghiệp 3.3


Tính đến hết năm 2011, các lĩnh vực được đầu tư mạnh nhất là Công nghiệp chế
biến, chế tạo với tổng số dự án là 7661 chiếm 57% cùng với số vốn là 94,68 tỷ USD
chiếm 47,56%. Tiếp theo là kinh doanh bất động sản với số dự án chiếm 2,81% và số
vốn chiếm 24,19%; ngành dịch vụ với số dự án chiếm 2,3% với số vốn chiếm 8,4%;

Nhóm 18 Trang 11

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

con số tương đương ở lĩnh vực xây dựng là 6,34% và 5,19%; lĩnh vực thu hút vốn lớn
thứ năm là thông tin và truyền thông với các con số tương đương là 5,48% và 2,87%.

Xét trên bình diện, với bảng số liệu trên, chúng ta đã thấy được rằng cơ cấu thu hút
vốn FDI là hợp lý, phù hợp với xu hướng chung của toàn cầu cũng như phù hợp với chủ
trương của nhà nước ta là thu hút vốn từ các ngành có cơng nghệ cao (cơng nghiệp chế
biến, chế tạo, xây dựng, thông tin và truyền thông,…). Tuy nhiên, xét thấy nước ta là
một quốc gia với hơn 70% dân số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời xét
với tiềm năng của ngành nơng nghiệp của nước ta thì thấy rằng số vốn và quy mô thu
hút FDI vào ngành nông nghiệp chưa xứng tầm với tiềm năng và thực tế vốn có của nó.
Cơ cấu kinh tế vùng cũng chịu tác động từ FDI:

Đến nay, đầu tư nước ngồi đã có tại 63 tỉnh,thành phố trong cả nước, trong đó
thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu, chiếm 14% tổng vốn đầu tư cả nước. Bà Rịa – Vũng
Tàu đứng thứ hai chiếm 11%; Hà Nội thứ ba, chiếm 9,4%. tiếp theo là các tỉnh: Đồng
Nai, Bình Dương, Hải Phịng, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Bắc Ninh. Chỉ tính riêng vốn đầu
tư nước ngoài của 10 tỉnh trên đã chiếm trên 70% tổng vốn đầu tư FDI của cả nước.

Mơ hình tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Cos φ= β1 + β2*lnFDI +lnFDI + β3*lnFDI +lnDI + β4*lnFDI +ln(XK/GDP)

Kết quả hồi quy ta thu được mơ hình với Hệ số tương quan R2= 0,7329 < 0,75 nên
mô hình khơng điểu điều kiện để giải thích tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

Nhóm 18 Trang 12

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

TỔNG KẾT
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới 1986 nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tổng sản phẩm trong nước liên tục tăng qua các năm. Cùng với đó tốc độ tăng
trưởng cũng ở mức cao. Sau gần 30 năm đổi mới quy mô GDP của nước ta tăng gấp
5,88 lần; lạm phát ở mức 3 con số đã được đưa về mức 1 con số. Tuy nhiên, từ năm
2007 tăng trưởng GDP có chiều hướng giảm với mức tăng trưởng bình quân là 6,2%.
Cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển đổi rõ nét với việc giảm dần tỷ trọng ngành Nông nghiệp; và
tăng dần tỷ trọng các ngành Công nghiệp – xây dựng và Dịch vụ.
Mặc dù tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này đạt được những thành tựu đáng ghi
nhận song sự tăng trưởng chủ yếu của nước ta là tăng trưởng theo chiều rộng. Đóng góp
rất lớn từ lao động và vốn vào tăng trưởng trong khi đó sự đóng góp của Năng suất các
yếu tố tổng hợp TFP (trình độ chun mơn, năng suất, hiệu quả,…) lại còn khá khiêm
tốn.
Bên cạnh những thành công về mặt kinh tế, Việt Nam cũng đã đạt được những
thành tựu đáng ghi nhận về mặt xã hội. Điều dễ nhận thấy là thu nhập bình quân đầu
người đã tăng đáng kể từ sau khi đổi mới. Cùng với các chính sách xóa đói, giảm
nghèo; kế hoạch hóa gia đình,… đã làm cho tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta giảm nhanh chóng
và đến nay chỉ còn 9,6%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em cũng đã giảm rõ rệt với mức
giảm trung bình mỗi năm vào khoảng 3,45%. Các vấn đề về giáo dục cũng từng bước
được giải quyết. Đến nay, nước ta đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục bậc Trung

học phổ thông ở khu vực đồng bằng và tiến đến phổ cập giao dục bậc Trung học cơ sở
ở khu vực miền núi. Số lượng trường học và giáo viên cũng đã đáp ứng kịp thời nhu
cầu học tập của học sinh; điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng đã được cải thiện góp
phân nâng cao chất lượng dạy và học.
Tuy vậy, sự gia tăng bất bình đẳng trong thu nhập lại càng gia tăng. Đây là vấn đề
đặt ra cho toàn xã hội. Sự chênh lệch thu nhập giữa nhóm 5 và nhóm 1 đến nay đã gấp 9
lần. Sự bất bình đẳng cịn được thể hiện rõ giữa khu vực thành thị và khu vực nông
thôn; giữa khu vực đồng bằng và khu vực miền núi.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới và đặt biệt là tham gia vào tổ chức thương mại thế giới
WTO, với việc mở cửa rộng rãi với bên ngồi đã góp phần thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài vào. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI đã tăng nhanh chóng, đóng góp
rất lớn vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển. FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, cung
cấp công nghệ mới, giải quyết việc làm phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu. TTại Việt Nam trung bình trong giai đoạn
1988 – 2013 đầu tư FDI cung cấp một lượng vốn là 111,692 tỷ USD, giải quyết việc
làm, mở rộng thì trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 có 22 nhóm hàng đạt trên 1

Nhóm 18 Trang 13

GVHD:PGS.TS BÙI QUANG BÌNH PTKT – XH.

tỷ USD. FDI có tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng FDI 1% làm
GDP tăng 0,076499%.

Nhóm 18 Trang 14



×