Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phân tích kinh tế xã hội nước philippines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.7 KB, 33 trang )

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------

BÀI VIẾT KHÁ TỐT NHƯNG NẾU TÓM TẮT KẾT QUẢ KHÁI
QUÁT HƠN SẼ TỐT HƠN
9.5

BÀI TẬP NHÓM
PHÂN TÍCH KINH TẾ XÃ HỘI

Page 1

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng, 2015

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………...………………………………………………..3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………………….5
PHẦN I. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố tác động đến tăng trưởng.............................6
PHẦN II. Mơi trường vĩ mơ.................................................................................................11
PHẦN III. Thực trạng nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập trong quá trình tăng
trưởng..................................................................................................................................... 12
PHẦN IV. Một vài kết luận về tình hình phát triển kinh tế - xã hội Philippines............13
PHẦN V. Kiến nghị một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội Philippines.................13
PHỤ LỤC


HÌNH ..…….…….…….………….…….…….…….…….…….…….…….…….…….…….…………………………. 15
BẢNG TÍNH …….………….…….…….…….…….…….…….…….…….…….…….……………………………….23
KẾT QUẢ HỒI QUY……………………………………………………………………..30

Page 2

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

LỜI MỞ ĐẦU
Philippines là một đảo quốc thuộc khu vực Đông Nam Á, có vị thế rất quan trọng về
mặt kinh tế và quân sự trong khu vực, với việc bao quanh là biển và tiếp xúc với nhiều đại
dương lớn. Trong những năm 60 của thế kỷ trước, Philippines từng là cường quốc kinh tế
lớn thứ 2 châu Á, chỉ xếp sau Nhật Bản. Tuy nhiên với nhất bất ổn chính trị liên miên, cộng
thêm những chính sách phát triển sai lầm của Chính phủ Philippines thời bấy giờ, thì quốc
gia này đã liên tục phải trải qua những cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Bước sang thế
kỷ 21, với những cải cách kinh tế lẫn thể chế mạnh mẽ, thì nền kinh tế Philippines đã dần
được phục hồi và lấy lại vị thế vốn có của mình.
Để có thể đưa ra những chính sách phát triển kinh tế một cách đúng đắn, hợp lý và kịp
thời như vậy, thì địi hỏi các nhà hoạch định của Philippines phải nắm được thực trạng,
nguyên nhân và mức độ biến đổi của từng nhân tố tác động đến sự biến đổi của kinh tế - xã
hội. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích kinh tế - xã hội đó, nhóm chúng tơi
quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình kinh tế - xã hội của Philippines giai đoạn
1985-2013”. Qua đề tài này có thể nắm bắt được các phân tích về mặt định tính lẫn định
lượng của các hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó có thể phát hiện được các mặt mạnh, yếu,
tiềm năng và các nguồn lực cịn có thể khai thác nhằm phục vụ cho q trình phát triển kinh
tế - xã hội theo hướng bền vững của Philippines.

Page 3

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a) Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập

được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Khi tạo các trị thống kê mơ
tả, người ta có thể nhằm 2 mục tiêu: (1) Chọn một trị thống kê để chỉ ra những đơn vị có vẻ
giống nhau thực ra có thể khác nhau thế nào. (2) Chọn một trị thống kê khác cho thấy các
đơn vị khác nhau thế nào.
b) Phương pháp sử dụng tính đặc thù của hoạt động kinh tế vĩ mô

Mỗi biến số kinh tế vĩ mơ đều có những đặc trưng riêng của nó. Những nét đặc trưng
này cho phép chúng ta phân biệt được biến số kinh tế vĩ mô mà chúng ta đang nghiên cứu
với các biến số kinh tế vĩ mô khác. Hơn nữa, những biến số kinh tế vĩ mơ lại có những đặc
thù riêng gắn với nền kinh tế của quốc gia hay vùng lãnh thổ mà chúng ta phải lưu ý trong
quá trình phân tích và nghiên cứu.
c) Phương pháp liên hệ biện chứng

Phân tích và nghiên cứu các biến số vĩ mô theo quan điểm biện chứng tức là phân tích
và nghiên cứu trong mối liên hệ qua lại và không ngừng thay đổi. Biến số vĩ mô mà chúng ta
nghiên cứu là tập hợp nhiều thành tố, mỗi thành tố như là một hệ con, và chúng tác động qua
lại lẫn nhau. Vì vậy khi phân tích biến số nào đó chúng ta có thể coi các biến kia là ngoại
sinh để xem xét.
d) Phương pháp kinh tế lượng

Hai mục đích chính của kinh tế lượng là: (1) kiểm nghiệm lý thuyết kinh tế bằng cách
xây dựng các mô hình kinh tế (mà có khả năng kiểm định được) và (2) kiểm tra các mơ hình
đó xem chúng đưa ra kết quả chấp nhận hay phủ quyết lý thuyết kinh tế.
Phương pháp thống kê quan trọng nhất trong môn kinh tế lượng là phân tích hồi quy.


Page 4

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

 Các mơ hình kinh tế lượng được sử dụng trong đề tài này bao gồm:
Mơ hình 1: Tác động của các nguồn vốn nước ngoài đến tăng trưởng

Y = f(FDI, ODA, KieuHoi)
 LnY = β0 + β1lnFDI + β2lnODA + β3KieuHoi

Với Y là GDP, FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài, ODA là viện trợ phát triển chính
thức, KieuHoi là kiều hối

Mơ hình 2: Tác động của các nhân tố kinh tế đến chuyển dịch cơ cấu

= f(FDI, DI, EX, LR, KieuHoi)

 = β0 + β1*FDI + β2*DI + β3*EX + β4*LR + β5*KieuHoi
Với: là hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế; FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài (% so

với GDP); DI là vốn trong nước (% so với GDP); EX là xuất khẩu (% so với GDP); LR là tỷ
lệ biết chữ; KieuHoi là kiều hối (% so với GDP).
Mơ hình 3: Mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng trong mơ hình chữ “U
ngược” của Kuznets

 là thu nhập bình quân đầu người
với G là hệ số gini,

Page 5


GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

PHẦN I. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố tác động đến tăng trưởng

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Philippines từng được xem là quốc gia thịnh vượng
thứ nhì tại Đơng Á, chỉ đứng sau Nhật Bản. Tuy nhiên, đến thập niên 1960 thì kinh tế
Philippines bước vào thời kì suy thối do quản lý yếu kém và bất ổn chính trị. Quốc gia có
mức tăng trưởng kinh tế thấp và phải trải qua những đợt suy thoái kinh tế. Chỉ đến thập niên
1990 thì mới bắt đầu khơi phục theo một chương trình tự do hóa kinh tế khi gia nhập WTO
vào năm 1995. Từ biểu đồ biểu “Hình 1: Tăng trưởng GDP và GDP/người” ta có thể thấy
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Philippines khơng có được tính ổn định cần thiết, để từ đó
hướng đến sự tăng trưởng bền vững. Mức tăng trưởng cao nhất đạt được là 7% năm 2010 và
quy mô GDP lớn nhất đạt xấp xỉ 155 tỷ USD vào năm 2013. Nền kinh tế Philippines giai
đoạn 1985-2013 đạt mức tăng trưởng trung bình là 3,82%. Chính vì mức tăng trưởng khá
thấp này đã kéo theo sự khó khăn trong vấn đề giải quyết tình trạng thất nghiệp, khi mà tỷ lệ
thất nghiệp của Philippines ln ở mức khá cao trung bình khoảng 8%.

Tuy tăng trưởng không ổn định, nhưng cơ cấu kinh tế của Philippines đã có sự chuyển
dịch tích cực từ nơng nghiệp sang các ngành cơng nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Có thể nhận
thấy điều đó qua “Bảng 1: Cơ cấu GDP Philippines giai đoạn 1985-2013”. Qua “Hình 2:
Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế” có thể thấy tỷ trọng nơng nghiệp giảm từ 24,58%
(năm 1985) xuống còn 11,84% (năm 2012) tỷ trọng dịch vụ tăng từ 40,35% (1985) lên
57,07% (2012), tỷ trọng Công nghiệp giảm từ 35,07% (1985) xuống còn 31,09% (2012)

Ngành dịch vụ qua các năm càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế, là yếu tố
đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng của Philippines. Chính vì sự gia tăng nhanh
chóng của ngành dịch vụ đã giúp Philippin trở thành một trong những nước có nền kinh tế
phát triển nhanh và phục hồi nhanh sau các cơn bão tàn phá tàn khốc.


Page 6

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Có thể thấy rõ được điều đó qua việc phân tích sự đóng góp của các ngành vào tăng
trưởng hàng năm qua “Bảng 2: Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng”. Từ
“Hình 3: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng” có thể thấy rằng xu hướng biến động
của đường dịch vụ và đường công nghiệp rất giống với đường tăng trưởng GDP, nên vậy mà
nền kinh tế Philippines phụ thuộc chủ yếu vào dịch vụ và cơng nghiệp. Nhìn vào biểu đồ có
thể nhận thấy rằng ngành dịch vụ có đóng góp nhiều nhất vào tăng trưởng kinh tế hàng năm
và luôn giữ được mức tăng trưởng cao hơn 2 ngành còn lại. Với đặc thù điều kiện tự nhiên
của Philippines thì cũng có thể lý giải được điều này, khi mà Philippines được bao quanh bởi
biển nên có rất nhiều lợi thế để phát triển tốt ngành du lịch dịch vụ.

Đó là xét trên khía cạnh đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng, còn để đạt được
thành quả tăng trưởng như trên thì khơng thể khơng nói đến việc sử dụng hiệu quả các
nguồn lực kinh tế của Philippines, với 4 nguồn lực chính đó là vốn (K), nguồn vốn nước
ngoài (bao gồm FDI, ODA, Kiều hối), lao động (L), năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP):

Nguồn lực đầu tiên đó là vốn trong nước (K): Vốn đầu tư ln có tầm quan trọng đặc
biệt trong quá trình tăng trưởng của mỗi quốc gia. Từ “Bảng 3: Vốn và tỷ lệ tích lũy vốn” ta
có được tỷ lệ tích lũy vốn bình quân giai đoạn 1985-2012 của Philippines là 21.11%. Đây là
tỷ lệ ở mức bình thường chứ khơng cao, chứ tỏ tăng trưởng kinh tế Philippines không phụ
thuộc quá nhiều vào vốn đầu tư. Có thể thấy rõ qua biểu đồ “Hình 4: Vốn và tích lũy vốn”

Có thể là tuy rằng tỷ lệ tích lũy vốn của nền kinh tế Philippines rất biến động, tuy nhiên
tăng trưởng kinh tế vẫn có xu hướng khá ổn định. Chứng tỏ ảnh hưởng của vốn đầu tư trong
tăng trưởng của Philippines là chưa lớn. “Hình 5: Hệ số Icor” .Mức độ hiệu quả trong việc
sử dụng vốn của Philippines nhìn chung khơng được ổn định nhưng về cơ bản cũng càng
ngày càng hiệu quả với việc hệ số Icor càng thấp dần, điều này cũng phù hợp với việc tỷ lệ

tích lũy vốn trong nền kinh tế Philippines cũng tương đối thấp với tỷ lệ bình quân là 21.11%
và cũng đang có xu hướng giảm dần, thể hiện cụ thể qua “Bảng 4: Hệ số Icor của
Philippines 1985-2013”

Page 7

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Nguồn lực thứ hai đó là lực lượng lao động (L): Cơ cấu lao động của Philippines
cũng có xu hướng dịch chuyển sang công nghiệp – dịch vụ. Tỷ trọng lao động ở khu vực
nơng nghiệp đang có xu hướng giảm dần từ 49,6% năm 1985 giảm xuống còn 32,2% năm
2012, tỉ trọng lao động ở khu vực dịch vụ thì ngày càng tăng từ 36,5% năm 1985 tăng lên
52,5% năm 2012, trong khi đó tỉ trọng lao động ở khu vực cơng nghiệp luôn giữ mức ổn
định dao động trong khoản 14% - 16,5%. “Hình 6: Cơ cấu việc làm”. So sánh với tỉ trọng
việc làm của từng khu vực ta thấy ở khu vục công nghiệp và dịch vụ dù chiếm tỉ trọng
GDP cao nhưng tỉ trọng lao động ở khu vực này lại thấp, ở khu vực nông nghiệp tuy mức
đóng góp vào GDP khơng cao nhưng lại tạo được khá nhiều việc làm cho người dân, thể
hiện qua “Hình 7: Năng suất lao động”. Năng suất lao động của Philippines có nhiều biến
động lớn trong giai đoạn 1990-2012 , một số năm lại có tốc độ tăng năng suất âm. Nhưng
nhìn một cách tổng quan thì năng suất lao động là có tăng, từ 2595 USD/ người/ năm (năm
1990 ) lên đến 3516,7 USD/ người / năm (năm 2012).

Nguồn lực thứ ba đó là nguồn vốn nước ngồi (bao gồm FDI, ODA, Kiều hối): Sở dĩ
chúng tôi nhắc đến Kiều hối đối với nguồn vốn từ nước ngồi của Philippines vì Philippines
là một nước dựa nhiều vào lượng kiều hối, nguồn ngoại tệ từ kiều hối thậm chí lớn hơn rất
nhiều so với FDI cũng như ODA, điều này được thể hiện rõ nét qua biểu đồ so sánh ở “Hình
8: FDI, ODA, Kiều hối”. Nên vậy mà mặc dù luôn thâm hụt thương mại với việc liên tục
nhập siêu, nhưng bù lại đã có lượng kiều hối khổng lồ gửi về mỗi năm và có xu hướng ngày
càng tăng lên một cách ổn định. Đỉnh điểm là năm 2012 khi mà Philippines thu về 24,6 tỷ
USD từ kiều hối. Kiều hối là dịng tiền có tính ổn định cao hơn hẳn so với FDI và ODA,

chính vì vậy nếu được sử dụng đầu tư hiệu quả có thể đạt được tính ổn định trong tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên việc quá phụ thuộc vào kiều hối cũng có thể gây tác động tiêu cực
đến tăng trưởng trong dài hạn của nền kinh tế Phillipines. Khi mà nó sẽ khiến cung lao động
khơng tăng lên trong q trình tăng trưởng và tự điều chỉnh, không gia tăng thêm sản lượng
mà thay vào đó là tăng tiêu dùng trong ngắn hạn từ đó có thể làm tăng cầu về hàng hóa nhập
khẩu. Làm dẫn đến vòng luẩn quẩn lại tiếp tục nhập siêu của Philippines.

Page 8

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Để lượng hóa sự tác động của các nguồn vốn nước ngồi nói trên đến tăng trưởng
kinh tế của Philippines và dựa vào số liệu về GDP, FDI, ODA, kiều hối của Philippines giai
đoạn 1983-2013, ta có kết quả :

LnY = 21.341 + 0.016lnFDI + 0.148lnODA + 0.288KieuHoi (1)
Từ kết quả trên thì đúng với kỳ vọng, và đúng với phân tích ở trên, thì kiều hối có tác
động mạnh mẽ nhất đến tăng trưởng kinh tế của Philipines, trong khi tác động của FDI là ít
nhất. Điều này đặt ra cho chính phủ Philippines những thách thức trong việc tăng cường thu
hút dòng vốn FDI để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh 3 nguồn lực trên thì khơng thể khơng nhắc đến vai trò của TFP đối với tăng
trưởng kinh tế Philippines: Trong bối cảnh tăng trưởng bền vững là xu thế chung của mọi
nền kinh tế hiện nay thì việc ứng dụng và phát huy các yếu tố tổng hợp như cơng nghệ, trình
độ…vv là cực kỳ quan trọng. Chỉ có tăng trưởng kinh tế nhờ vào TFP mới là sự tăng
trưởng có tính chất ổn định và bền vững, có tính chiến lược dài hạn trong thời đại hiện nay.

Để xác định đóng góp của các nhân tố làm gia tăng sản lượng như vốn, lao động, và các

yếu tố tổng hợp khác, ta có: . Từ đó ta có được “Bảng 6: Tỷ lệ


đóng góp của các nhân tố Vốn, Lao động, TFP vào tăng trưởng”.

Qua “Hình 9: Tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng của các nhân tố kinh tế” có thể

nhận thấy rằng xu hướng biến động của đường tăng trưởng TFP rất giống với đường tăng

trưởng GDP, chứng tỏ năng suất các yếu tố tổng hợp có tác động lớn đối với tăng trưởng

kinh tế Philippines. Ở giai đoạn 1991-1999 thì có thể nhận thấy TFP có tăng trưởng rất thấp

và luôn âm nên tăng trưởng kinh tế Philippines thời kỳ này dựa chủ yếu vào vốn và lao động.

Đến thời kỳ 2000-2012 với việc đóng góp của TFP đã dần được cải thiện và có chiều hướng

tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, chứng tỏ nền kinh tế Philippines đang dần

chuyển dịch mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, chất lượng

tăng trưởng kinh tế được cải thiện và nâng cao, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững

dài hạn khi bước sang thế kỷ 21.

Cũng giống như tác động đối với tăng trưởng, thì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế sang hướng cơng nghiệp – dịch vụ, tác động của các nhân tố kinh tế là rất lớn. Để tìm

Page 9

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH


hiểu vấn đề này, và từ số liệu về các yếu tố trên của kinh tế Philippines giai đoạn 1985-2013,
có kết quả hồi quy như sau:

= -76.366 + 0.209FDI + 0.207DI + 0.174EX +0.755LR – 0.461KieuHoi (2)
Kết quả trên cho thấy giữa chuyển dịch cơ cấu với vốn FDI, vốn trong nước, xuất khẩu,
tỷ lệ biết chữ đều có mối tương quan dương, trong khi đó kiều hối lại có mối tương quan
nghịch đối với chuyển dịch cơ cấu. Trong đó thì tỷ lệ biết chữ có tác động mạnh mẽ nhất đến
chuyển dịch cơ cấu với việc tỷ lệ biết chữ tăng 1% thì mức độ chuyển dịch cơ cấu tăng
0.755%, và tiếp đến là vốn FDI có tác động lớn thứ hai với việc mỗi khi FDI tăng 1% thì
mức độ chuyển dịch cơ cấu tăng 0.207%.

Bên cạnh sự đóng góp của các nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế của Philippines,
thì cũng khơng thể phủ nhận vai trị của Chính phủ Philippines thơng qua các chính sách tài
khóa cũng như chính sách tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng:

Thứ nhất đó là chính sách tài khóa. Chính sách tài khóa của Philippines được thể hiện
rõ nét nhất thơng qua tiêu dùng Chính phủ. Nhìn vào biểu đồ “Hình 10: Chi Ngân sách” ta
có thể thấy giai đoạn năm 1992-1997 với chính sách tài khóa mở rộng chính phủ Philippines
đã tăng chi ngân sách nhà nước từ 210 tỷ PESO năm 1992 lên 397,9 tỷ PESO năm 1997, nhờ
đó GDP của Philippines giai đoạn này đã dần dần phục hồi sau khoảng thời gian suy thoái.
Năm 2006 để kiềm hãm sự mất giá của đồng nội tệ chính phủ Philippines đã dùng chính sách
tài khóa thắt chặt, giảm chi ngân sách và tăng thuế, kết quả chính sách đã giúp cho tỷ giá hối
đoái PESO/USD giảm dần và dần dần ổn định trong những năm tiếp theo.

Thứ hai đó là chính sách tiền tệ. Chính phủ Philippines thực thi chính sách tiền tệ thắt
chặt tại năm 1986 tăng dữ trữ bắt buộc đã làm cho tổng dự trữ của Philippines tăng 137,7%
làm cho khối lượng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn đến đầu tư giảm do
đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm, tỷ lệ lạm phát giảm từ 23,1% xuống cịn 0,75% qua
đó giữ tỉ giá hối đoái ở mức ổn định xấp xỉ 20 PESO/USD, làm giảm mạnh tỉ lệ lạm phát

kích thích tiêu dùng, sản xuất, qua đó giúp nền kinh tế Philippines từ đáy suy thoái đã bắt
đầu tăng trưởng trở lại. “Hình 11: Cung tiền tệ”. Giai đoạn tiếp theo từ năm 1986-1989,

Page 10

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

NHTW đã áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng: khối lượng tiền trong giai đoạn này tăng cao,
lãi suất giảm nhằm mục đích tăng đầu tư, thúc đẩy kinh doanh giảm thất nghiệp, đã phần nào
phát huy được tác dụng khi GDP giai đoạn này tăng mạnh. Những năm 1997 trở đi
Philippines rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính, chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng
cung tiền giảm, lãi suất được nâng lên nhằm tăng tiết kiệm giảm lượng tiền lưu thông nhằm
bảo vệ đồng nội địa, tuy nhiên đồng PESO vẫn mất giá trầm trọng, hậu quả của chính sách
tiền tệ thắt chặt này là tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, tổng dự trữ giảm 25% nền kinh tế
Philippines rơi vào khủng hoảng, những năm sau khủng hoảng nền kinh tế Philippines đã có
dầu hiệu hồi phục các chính sách đưa ra hợp lí hơn ít “ tác dụng phụ” hơn,mức tăng trưởng
và lãi suất dần dần ổn định, tỷ lệ thất nghiệp thấp và đang có xu hướng giảm duy chỉ có khối
lượng tiền vẫn biến động mạnh qua các năm và tỉ giá đồng PESO/USD vẫn cịn ở mức cao.
“Hình 12: Lãi suất”

PHẦN II. Môi trường vĩ mô

Mơi trường vĩ mơ có ổn định thì mới có thể làm tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Yếu tố
đầu tiên phải nhắc đến đó là lạm phát. Tỷ lệ lạm phát là tốc độ tăng của giá cả hàng hóa
trong 1 khoảng thời gian nhất định. Thơng thường, người ta tính tỷ lệ lạm phát dựa vào chỉ
số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Chỉ số giá tiêu dùng CPI của Philippines giai
đoạn 1985-2013 nhìn chung đều tăng qua các năm, tuy nhiên lại tăng với nhiều mức độ khác
nhau, thể hiện qua “Hình 13: Chỉ số giá tiêu dùng”

Các yếu tố bên ngồi như khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, khủng hoảng kinh

tế toàn cầu năm 2008 và một số yếu tố bên trong như các chính sách vĩ mơ, chính sách tiền
tệ, chính sách tài khóa đã có những tác động tích cực, tiêu cực đến tốc độ tăng giá tiêu dùng
hằng năm của Philippines. 2 cuộc khủng hoảng năm 1997 và 2008 đã khiến cho lạm phát ở
những năm này tăng đột biến dẫn đến tình trạng tăng trưởng âm ở Philippines. Những năm
tiếp theo CPI đã ổn định hơn chỉ dao động trong khoảng từ 2% đến 8,6% đặc biệt ở những
năm 2010 đến 2013 CPI ổn định ở mức xấp xỉ 3%

Page 11

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Yếu tố vĩ mơ thứ hai cần được lưu tâm đến đó là tỷ lệ thất nghiệp. Mặc dù tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Philippines tăng mạnh nhưng tỉ lệ thất nghiệp vẫn tiếp tục tăng từ 6.099%
năm 1985 lên 7% năm 2012 thể hiện qua “Hình 14: Tỷ lệ thất nghiệp”. Điều này chỉ ra sự
tăng trưởng thiếu toàn diện của nền kinh tế Philippin và lực lượng lao động vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu về lao động có kỹ năng cao và lành nghề, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
chưa có việc làm hoặc làm khơng đúng nghề cịn lớn dẫn đến lãng phí chi phí đào tạo.

PHẦN III. Thực trạng nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập trong quá trình
tăng trưởng
Kinh tế Philippines tăng trưởng khá qua các năm, thu nhập bình quân đầu người ngày

càng được cải thiện, tuy nhiên cùng với tốc độ tăng trưởng cao là sự gia tăng bất bình đẳng.
Điều đó được thể hiện qua “Hình 15: Tỷ lệ nghèo và hệ số GINI”. Những năm 2003-2006
tăng trưởng kinh tế nhưng khơng có sự điều tiết của chính phủ, làm cho tình hình nghèo đói
những năm này của Philippines tăng lên mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn này khá
cao trung bình 5,5 %/năm. Những năm tiếp theo nhờ có sự đóng góp, hỗ trợ người nghèo từ
ngân sách nhà nước và các cá nhân, xí nghiệp … làm cho tỷ lệ người dân nghèo được hỗ trợ
vốn để sản xuất, thoát nghèo ngày càng tăng, người nghèo được hỗ trợ, có thể tự lo liệu cho
cuộc sống của họ, đời sống được cải thiện, tỷ lệ người nghèo từ đó mà giảm xuống từ 5,8%

năm 2006 xuống cịn 5,1% tổng dân số năm 2012.

Theo Simon Kuznets thì nếu tiếp tục tăng trưởng thêm nữa thì tình trạng bất bình
đẳng phân phối thu nhập sẽ giảm. Vậy đối với Philippines thì điều đó có đúng khơng? Có thể
theo dõi mơ hình chữ “U ngược” thể hiện mối quan hệ giữa bất bình đẳng thu nhập và thu
nhập bình quân đầu người Philippines 1985-2012 thể hiện qua “Hình 16: Mơ hình chữ U
ngược”. Có thể nhận thấy giai đoạn 1985-1997 thì cùng với đà tăng trưởng của thu nhập
bình quân đầu người thì hệ số Gini cũng tăng theo một cách nhanh chóng, và tăng đến
ngưỡng cao nhất 46.16 ở năm 1997 với mức GDP đầu người là 1057,52. Mức GDP đầu

Page 12

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

người đỉnh điểm này khi mà vượt qua nó thì hệ số Gini tương ứng bắt đầu giảm xuống, được
gọi là “điểm ngoặt” của hệ số Gini trên mô hình chữ “U ngược” (1).

Để chứng minh cho mơ hình Kuznets và hiệu ứng “điểm ngoặt”, và dựa vào số liệu của
Philippines về Gini và GDP/người giai đoạn 1985-2012 ta được:

LnG = -58.6651 + 17.65084LnYp – 1.24672LnYp2 (3)
Kết quả này cho thấy:
 Có 50% nguyên nhân sự khác nhau về bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của

Philippines được giải thích bởi mức GDP đầu người.
 β1 = 17.65084 > 0: GDP/người và mức độ bất bình đẳng có quan hệ dương, vì

GDP/người tăng thì hệ số Gini sẽ tăng theo (quá trình trước “điểm ngoặt”).
 β2 = -1.24672 < 0: GDP/người càng tăng cao sẽ làm giảm hệ số Gini, mức độ bất


bình đẳng giảm (quá trình sau “điểm ngoặt”).
Như đã nói ở trên, việc xác định được “điểm ngoặt” trên mơ hình chữ “U ngược” là rất
quan trọng. Nó giúp cho Chính Phủ Philippines có thể đưa ra các chính sách phát triển phù
hợp nhằm đảm bảo vừa có thể tiếp tục tăng trưởng vừa giảm thiểu mức độ bất bình đẳng. Đối
với trường hợp của Philippines thì đúng là như vậy ! Vào cuối thập kỷ 90, trùng với thời
điểm “đỉnh cao” trên mơ hình Kuznets của quốc gia này, thì Chính Phủ Philippines đã xây
dựng “chiến lược phát triển bền vững cho thế kỷ XXI” nhằm hình thành một quan điểm mới
trong quá trình phát triển: Tăng trưởng đi đôi với giảm nghèo và công bằng xã hội dựa trên
cơ sở sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.

PHẦN IV. Một vài kết luận về tình hình phát triển kinh tế - xã hội Philippines

Philippines là một nước công nghiệp mới, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi
sang công nghiệp – dịch vụ, với dịch vụ là ngành kinh tế chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng. Tuy
nhiên tăng trưởng kinh tế Philippines lại khơng có được sự ổn định. Động lực chính thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của Philippines là nguồn lực lao động, bênh cạnh đó có thể kể thêm

1() Theo nghiên cứu của Randolph và Lott (1993), “điểm ngoặt” là mức GDP đầu người mà sau mức
này, tăng trưởng thêm nữa sẽ dẫn đến giảm hệ số Gini.

Page 13

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

nguồn vốn nước ngồi khá lớn mà đặc biệt là lượng kiều hối lớn đổ về hàng năm. Cùng với
sự tăng trưởng kinh tế thì bất bình đẳng phân phối thu nhập của Philippines cũng gia tăng.
Tuy nhiên ứng với lý thuyết mơ hình chữ “U ngược” thì tình trạng bất bình đẳng đã được
giảm dần, bắt đầu từ cột mốc mức thu nhập bình quân là 1057 USD/người năm 1997.

PHẦN V. Kiến nghị một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội Philippines

Tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát. Đồng thời thực

hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ. Điều hành lãi suất phù hợp với
mục tiêu kiểm sốt lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp và bảo đảm chất lượng tín dụng.
Điều hành hiệu quả tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng, bảo đảm giá trị đồng tiền
Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Tăng dự trữ ngoại hối. Thúc đẩy phát
triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Tăng tổng cầu và hỗ trợ phát triển thị trường trong nước. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp và khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế để mở rộng thị
trường xuất khẩu.

Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, các quy hoạch và đề án tái cơ cấu ngành,
lĩnh vực; có mục tiêu, kế hoạch cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm và kịp
thời rà soát, bổ sung.

Phát triển văn hóa xã hội và bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh đó tăng cường quản lý
tài ngun, bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, tiến đến mục tiêu phát triển
bền vững.

Page 14

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

PHỤ LỤC HÌNH

Tăng trưởng GDP và GDP/người %

180000000000 10.00
160000000000 5.00

140000000000 0.00
120000000000 -5.00
100000000000 -10.00
-15.00
80000000000
60000000000
40000000000
20000000000

0

GDP (giá cố định 2005) Tốc độ tăng GDP (%) Tốc độ tăng GDP đầu người (%)

Hình 1: Tăng trưởng GDP và GDP/người

Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế giai đoạn 1985-
2012

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%


Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

Hình 2: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế

Page 15

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

ĐĨNG GĨP CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀO TĂNG TRƯỞNG

10.0
%
%8.0

6.0

4.0

2.0

0.0

-2.0

Tăng trưởng GDP Đóng góp Nơng nghiệp Đóng góp Cơng Nghiệp Đóng góp Dịch Vụ

Hình 3: Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng

160,000,000,000 30


140,000,000,000 25
120,000,000,000
100,000,000,000 20

80,000,000,000 15

60,000,000,000 10
40,000,000,000
20,000,000,000 5

0 0

GDP Tổng vốn đầu tư Tỷ lệ tích lũy vốn/GDP (%)

Hình 4: Vốn và tích lũy vốn

Page 16

% GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

60 Hệ số Icor của Philippines 1985-2013
50
40 Hình 5: Hệ số Icor
30
20 Tỷ trọng việc làm trong các khu vực
10
Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
0
-10 Hình 6: Cơ cấu việc làm
-20

-30
-40

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%

Page 17

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

USD/người 4000 6.0

%
3500 4.0
3000
2500 2.0

2000 0.0

1500 -2.0
1000


500 -4.0

0 -6.0

Năng suất lao động Tốc độ tăng năng suất lao động

Hình 7: Năng suất lao động

30000000000 ODA FDI
25000000000
20000000000 Kiều hối
15000000000
10000000000
5000000000

0
-5000000000

Hình 8: FDI, ODA, Kiều hối

Page 18

GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

20

15

10


5 Alpha*gK

0 Beta*gL
gTFP

-5 gY

-10

-15

-20

Hình 9: Tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng của các nhân tố kinh tế

1,200,000,000,000 25

1,000,000,000,000 20

800,000,000,000 15 %
10

600,000,000,000
5

400,000,000,000 0

200,000,000,000 -5


0 -10

Chi NSNN Tốc độ tăng NSNN so với kỳ trước
Tốc độ tăng GDP Chỉ số giá tiêu dùng

Hình 10: Chi Ngân sách

Page 19

9,000,000,000,000 GVHD: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH %
8,000,000,000,000
7,000,000,000,000 160 Cung tiền M2
6,000,000,000,000 140 Tốc độ tăng dự trữ bắt buộc
5,000,000,000,000 120 Tốc độ tăng cung tiền
4,000,000,000,000 100
3,000,000,000,000 80
2,000,000,000,000 60
1,000,000,000,000 40
20
0 0
-20
-40

Hình 11: Cung tiền tệ

25.00 23.10 Lạm phát, giá tiêu dùng % tăng hàng năm
20.00
15.00 18.49
10.00
12.68

5.00
0.00 10.59 8.59 8.36 9.27 8.26
8.76
6.88 6.717.51 6.52 4.65
3.79 5.59 5.95 5.35 2.29 4.83 5.49 4.22 3.00
0.75 3.95
2.72 2.90 3.79 3.17

Hình 12: Chỉ số giá tiêu dùng

Page 20


×