Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Đề tài phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.47 KB, 31 trang )

lOMoARcPSD|9234052

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

VINAMILK.

GVHD : Ths. Huỳnh Thị Ngọc Quý

Lớp HP : 222MAN20149

Thứ : 4 - 7 (Tiết: 6-10)

Học kỳ II – NH : 2022 - 2023

Nhóm thực hiện : NHĨM 2

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2023

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………………3
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………….4
NỘI DUNG……………………………………………………………………………….5
I. Giới thiệu tổng quan về VINAMILK………………………………………………...5
1. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi…………………………………………………...5
1.1 Tầm nhìn……………………………………………………………………………...5
1.2 Sứ mệnh………………………………………………………………………………5
1.3 Giá trị cốt lõi………………………………………………………………………….5
2. Lịch sử hình thành……………………………………………………………………..6
3. Sơ đồ tổ chức…………………………………………………………………………..8
4. Sản phẩm kinh doanh………………………………………………………………….8
II. Phân tích mơi trường doanh nghiệp ………………………………………………10
2.1. Mơi trường bên ngồi……………………………………………………………….10
2.1.1 Dân số……………………………………………………………………………...10
2.1.2 Kinh tế …………………………………………………………………………….11
2.1.3 Xã hội……………………………………………………………………………...12
2.1.4 Công nghệ…………………………………………………………………………14
2.1.5 Môi trường ………………………………………………………………………..16
2.1.6 Pháp lý……………………………………………………………………….……17
2.1.7 Khách hàng………………………………………………………………………..18
2.1.8 Nhà cung cấp……………………………………………………………………...19
2.1.9 Đối thủ cạnh tranh………………………………………………………………...19
2.1.10 Sản phẩm thay thế…………………………………………………………….....21
2.2 Mơi trường bên trong……………………………………………………………….21
2.2.1 Nhân lực…………………………………………………………………………..21
2.2.2 Tài chính……………………………………………………………………….....22
2.2.3 Khả năng nghiên cứu và phát triển……………………………………………….23
III. Lập ma trận SWOT CỦA VINAMILK………………………………………....23
3.1 Điểm mạnh………………………………………………………………………....23


1

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

3.2 Điểm yếu…………………………………………………………………………24
3.3 Cơ hội…………………………………………………………………………….24
3.4 Thách thức………………………………………………………………………..24
IV. Kết luận/ Kiến nghị……………………………………………………………..25
4.1 Kết luận…………………………………………………………………………..25
4.1.1 Tích cực………………………………………………………………………...25
4.1.2 Tiêu cực………………………………………………………………………...25
4.2 Kiến nghị………………………………………………………………………....25
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….....27
BẢNG ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN……………………………….....29
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN……………………………………………….....30

2

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, đất nước ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng cao, họ có
xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe nhiều hơn, trong đó có các sản phẩm
từ sữa, do vậy nên xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa ngày càng tăng,
kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp ngành sữa, trong đó một trong những cơng

ty trong lĩnh vực này được đánh giá cao là Vinamilk. Bất kì một doanh nghiệp nào nói
chung và Vinamilk nói riêng đều phải chịu những tác động khơng thể điều khiển và có thể
điều khiển từ mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong. Do vậy, nên các doanh nghiệp
nói chung và Vinamilk nói riêng phải quan tâm đến các yếu tố từ mơi trường, đánh giá và
phân tích chúng, từ đó có căn cứ để đưa ra các chiến lược phát triển công ty một cách tốt
nhất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển của công ty. Đồng thời, từ
các yếu tố về môi trường làm căn cứ quan trọng cho doanh nghiệp có thể đánh giá được
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng được các chiến lược phù hợp và
tốt nhất cho công ty.

Môi trường doanh nghiệp là tập hợp các chủ thể, lực lượng và các yếu tố bên trong và
bên ngồi, có ảnh hưởng đến các quyết định, chiến lược phát triển của công ty.

Môi trường tác động đến doanh nghiệp bao gồm hai môi trường là mơi trường bên
trong và mơi trường bên ngồi của cơng ty, chúng có sự tac động tích cực hoặc tiêu cực đến
các hoạt động phát triển của cơng ty, vì vậy nó rất quan trọng đến sự thành cơng và phát
triển của cơng ty.

Phân tích môi trường của Vinamilk sẽ cho chúng ta thấy rõ được những tác động mà
các yếu tố từ môi trường ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến doanh nghiệp như thế nào, có
xúc tác đến các chiến lược phát triển và bảo đảm hoạt động lâu dài của công ty.

3

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên, nhóm gửi lời cảm ơn sâu sắc đến trường Đại học Văn Hiến, đã đưa học phần
Quản trị học vào chương trình giảng day. Đặc biệt, nhóm 2 xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất đến ThS. Huỳnh Thị Ngọc Quý, giảng viên học phần này của nhóm.

Trong quá trình học tập và tìm hiểu học phần Quản trị học, cơ đã có những bài giảng
thật sự bổ ích, cơ giảng một cách tâm huyết và nhiệt tình với mong muốn những sinh viên
có thể hiểu được những nội dung mà cô đã truyền tải cho lớp. Cô đã giúp nhóm tích lũy
được nhiều kiến thức, có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong học tập, cuộc sống và
phát triển bản thân. Từ những kiến thức mà cơ truyền tải đã giúp nhóm hồn thành tốt bài
tiểu luận của mình, nhóm đã vận dụng những kiến thức cơ đã truyền đạt để có thể phân tích
nên những nội dung của bài tiệu luận một cách tốt nhất có thể, thơng qua bài tiểu luận “
Phân tích mơi trường của doanh nghiệp Vinamilk” , nhóm mong nhóm có thể truyền đạt
những nội dung trong bài tiểu luận một cách tốt nhất đến cơ.

Có lẽ, kiến thức là vơ hạn, chỉ có sự tiếp nhận những kiến thức và bổ sung, tích lũy
những kinh nghiệm mới có thể giúp nhóm hồn thiện từng ngày và phát triển hơn nữa. Do
đó, trong q trình hồn thành tiểu luận, nhóm sẽ khơng thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm
rất mong nhận được những đóng góp, những ý kiến từ cơ đến bài tiểu luận của nhóm, để
nhóm có thể hồn thiện hơn, cũng sẽ là hành trang quý báo để nhóm có thể vững bước sau
này.

Kính chúc trường ln thành cơng và cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con
đường sự nghiệp giảng dạy.

4

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052


NỘI DUNG CHÍNH

I. Giới thiệu tổng quan về VINAMILK
1. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi
1.1 Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
1.2 Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội” .
1.3 Giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi của Vinamilk bao gồm 5 giá trị chính hướng đến việc trở thành biểu tượng niềm
tin hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản phẩm dinh dưỡng phục vụ sức khỏe con người:

• Chính trực: Vinamilk khẳng định ln liêm chính, trung thực khi ứng xử và thực
hiện giao dịch.

• Tôn trọng: Giá trị của Vinamilk được thể hiện qua sự tôn trọng bản thân, tôn trọng
đồng nghiệp, công ty. Đồng thời, công ty đề cao sự tôn trọng với đối tác, hợp tác
bằng tinh thần uy tín, chuyên nghiệp.

• Cơng bằng: Cơng bằng khi làm việc với nhân viên, nhà cung cấp hay các bên liên
quan.

• Đạo đức: Mọi nhân viên của công ty phải tuân thủ, giữ gìn giá trị đạo đức đã được
thiết lập theo tiêu chuẩn chung.

• Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ quy tắc ứng xử cùng quy chế, quy định, chính
sách trong công ty.

Năm giá trị cốt lõi trên được xem là yếu tố xây dựng bộ văn hóa doanh nghiệp, thúc đẩy mỗi

thành viên làm việc trách nhiệm, đảm bảo chất lượng đầu ra. Mặt khác, chúng cũng tăng khả
năng nhận diện, tạo ấn tượng sâu sắc cho người tiêu dùng về thương hiệu sữa hàng đầu.

5

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

2. Lịch sử hình thành
- Vinamilk được hình thành lập vào năm 1976 với tên gọi Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam.

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà
phê – Bánh kẹo I.
- Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk). Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)
đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại Bắc Bộ.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định, tạo điều kiện thâm nhập thành cơng vào thị trường Trung Bộ.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ,
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu
Long.
- Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Năm 2004: Mua lại
Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh
trong Cơng ty Liên doanh Sữa Bình Định. Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo
thương hiệu của công ty. Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy
và nhiều trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu
từ "Cuộc sống tươi đẹp" sang "Niềm tin Việt Nam". Năm 2012: Thay khẩu hiệu từ "Niềm
tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử dụng đến nay.
- Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006. Năm 2016: Khánh thành nhà

máy Sữa Angkormilk tại Campuchia. Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk
Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa
tươi nguyên liệu Củ Chi. Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại
bị sữa cơng nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bò sữa
Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
Năm 2019: Khánh thành trang trại Bị Sữa Tây Ninh.
- Vinamilk được hình thành lập vào năm 1976 với tên gọi Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam.
- Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà
phê – Bánh kẹo I.
- Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).

6

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

- Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà
Nội để phát triển thị trường tại Bắc Bộ.

- Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định, tạo điều kiện thâm nhập thành công vào thị trường Trung Bộ.

- Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ,
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu
Long.

- Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
- Năm 2004: Mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn.

- Năm 2005: Mua số cổ phần cịn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty Liên doanh Sữa

Bình Định.
- Ngày 20 tháng 8 năm 2006: Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty.
- Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi

bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu từ "Cuộc sống tươi đẹp"
sang "Niềm tin Việt Nam".
- Năm 2012: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử
dụng đến nay. Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006.
- Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
- Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ đầu
tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
- Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa cơng nghệ cao
Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bị sữa Organic Vinamilk Lao-
Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
- Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

7

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

3. Sơ đồ tổ chức

4. Sản phẩm kinh doanh
- Sữa tươi và sữa dinh dưỡng : Sữa tươi tiệt trùng; Sữa tươi thanh trùng; Sữa dinh dưỡng tiệt
trùng.
- Sữa cho mẹ mang thai và bé: Sữa cho mẹ mang thai và cho con bú; Sữa cho bé.

- Thực phẩm ăn dặm: Ridielac Gold; Optimum Gold
- Sữa cho người cao tuổi: Kenko Haru; Vinamilk Sure Prevent Gold; Vinamilk Sure Diecerna;
Vinamilk Canxi Pro; Vinamilk Dinh Dưỡng.
- Sữa chua ăn: Sữa chua ăn phổ thông; Sữa chua ăn cao cấp; Sữa chua ăn trẻ em.
- Sữa chua uống và sữa trái cây: Sữa chua uống tiệt trùng; Sữa chua uống thanh trùng; Sữa
trái cây.
- Sữa đặc có đường: Ơng Thọ; Creamer đặc có đường; Ngơi Sao Phương Nam; Tài Lộc.
- Sữa thực vật: Sữa đậu nành Đậu Đỏ; Sữa hạt; Sữa 9 loại hạt Super Nut; Sữa đậu nành Hạnh
Nhân; Sữa đậu nành tươi; Sữa đậu nành hạt óc chó; Sữa đậu nành Goldsoy; Sữa đậu nành gấp
đôi Canxi.

8

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

- Nước giải khát: Nước trái cây Vfresh; Trà; Nước dừa tươi Coco FreshNước chanh muối
ICY; Nước tinh khiết; Nước nha đam
- Kem: Kem hộp ; Kem Trân châu; Nhóc Kem; Delight ốc quế; Delight que; Subo; Twin
Cows.
- Đường: Đường tinh luyện cao cấp Vietsugar
- Phô mai: Phô mai Vinamilk: nguyên chất, pate.

9

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052


II.Phân tích môi trường VINAMILK ( Theo SWOT )
2.1. Môi trường bên ngồi
2.1.1 Dân số

Tính đến năm 2022, dân số trung bình Việt Nam ước tính là 99,46 triệu người, tăng
955.500 người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2022. Trong đó, dân số thành thị 37,09
triệu người, chiếm 37,3%; dân số nông thôn 62,37 triệu người, chiếm 62,7%. Số nam giới là
49,61 triệu người, chiếm 49,9%, nữ có 49,85 triệu người, chiếm 50,1%. Tỷ số giới tính của
dân số năm 2022 là 99,5 nam/100 nữ. Tuổi thọ trung bình của dân số cả nước năm 2022 là
73,6 tuổi, trong đó nam là 71,1 tuổi và nữ là 76,4 tuổi. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
của cả nước năm 2022 là 51,7 triệu người, tăng 1,1 triệu người so với năm trước; lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động là 46 triệu người, tăng 1,4 triệu người; lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc là 50,6 triệu người.Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động cả nước
năm 2022 là 2,32%, trong đó khu vực thành thị là 2,79%; khu vực nông thôn là 2,03%.Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2022 là 2,21%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm
khu vực thành thị là 1,7%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 2,51%. Dân số tăng
nhanh có lợi cho việc mở rộng ngành sữa sang thị trường rộng lớn hơn, tạo cơ hội tiêu dùng
và nâng cao thu nhập.

Mức sống của người dân ngày một nâng cao tạo cơ hội cho các công ty sản xuất. Dân số
phân bố ở nông thôn và thành thị khác nhau, do đó Vinamilk phân phối bán lẻ, đưa ra sản
phẩm với giá cả hợp lí phù hợp với người tiêu dùng ở nông thôn.

Ngoài việc quạn tâm đến độ tuổi từ 0-14. Vinamilk cũng cần quan tâm đến độ tuổi từ 64
trở lên, bởi vì dễ mắc bệnh tiểu đường cao, yêu cầu giảm thấp lượng đường và tăng chất
dinh dưỡng cho sữa. Trong tương lai, dân số Việt Nam sẽ già hóa nhanh do hiện nay số
người trong độ tuổi lao động hiện nay chiếm 2/3 dân số vì vậy thị trường sữa dành cho
người già sẽ rất tiềm năng. Gia đình trẻ phổ biến, thay đổi hình thức thanh tốn hiện đại
hơn, mẫu mã hiện đại và phù hợp, mua sắm đa dạng, xây dựng các chuỗi cửa hàng siêu thị,
trung tâm mua sắm.


Nhìn chung, tốc độ đơ thị hóa ở Việt Nam rất nhanh. Với kết cấu dân số và tốc độ đơ thị
hóa như vậy ta có dự báo quy mơ tiêu thụ sữa cao, tạo ra những cơ hội trong tương lai của
Vinamilk.

10

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

2.1.2 Kinh tế
Mơi trường kinh tế đóng vai trị quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị

trường, có sức mua mới có thị trường , tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế,
tạo cơng ăn việc làm, có ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực khác nhau, các vấn đề về lạm phát, sự
thay đổi kết cấu tiêu dùng, kết cấu sức mua của các vùng khác nhau. Các yếu tố đó, sức
mua, sự tiêu dùng đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của công ty.

Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng cao hơn, có xu hướng tăng lên tạo ra sức mua
cao, cũng dẫn đến sự đòi hỏi nhiều nhiều hơn về nhu cầu của người tiêu dùng, họ sẵn sàng
bỏ nhiều tiền hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng và thẩm mỹ.

Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam gia
nhập WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngồi trong đó
có sản phẩm sữa. Cơ hội tiếp xúc với cơng nghệ mới tiên tiến hơn và có cơ hội khơng ngừng
cải tiến, hồn thiện mình trong mơi trường cạnh tranh cao.

Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao tạo điều kiện cạnh tranh về giá
thuận lợi cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị trường nước ngoài. Đồng thời, các cơng ty

sữa trong nước có cơ hội tiếp xúc với cơng nghệ mới tiên tiến hơn và có cơ hội khơng
ngừng cải tiến, hồn thiện mình trong mơi trường cạnh tranh cao.

Nhìn chung, cầu thị trường và quy mô tiêu dùng sữa ở Việt Nam, vẫn cịn có thách thức,
cụ thể, thu nhập người tiêu dùng trung bình vẫn cịn thấp, thu nhập thành thị cao hơn nông
thôn, thu nhập đồng bào thiểu số quá thấp. Con số này cho thấy đại bộ phận người Việt
Nam có mức sống thấp. Đại bộ phận dân số Việt Nam chưa có thói quen tiêu thụ sữa. So với
các sản phẩm khác, thu nhập người tiêu dùng thì các sản phẩm sữa ở Việt Nam giá còn khá
cao.

Tuy nhiên, với tình hình kinh tế tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá cao và có nhiều
triển vọng, GDP năm 2022 tăng 8,02% so với năm trước, đạt mức tăng cao nhất trong giai
đoạn 2011 - 2022(3) do nền kinh tế khôi phục trở lại ( theo Tạp chí Cộng Sản ), thu nhập
bình qn của người dân tăng, nhu cầu tiêu dùng tăng, thực phẩm trong đó có sữa tăng, đặt
ra nhiều triển vọng.

Dân số tăng nhanh có lợi cho việc mở rộng ngành sữa sang thị trường rộng lớn hơn, tạo
cơ hội tiêu dùng và nâng cao thu nhập. Nguồn nhân lực đầu vào cho tổ chức, mức sống của
người dân ngày một nâng cao tạo cơ hội cho các công ty sản xuất. Về giá cả, cạnh tranh,

11

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

nhu cầu sử dụng Vinamilk dựa trên chất lượng, thương hiệu, giá cả, thì giá cả là tiêu chí
cạnh tranh hàng đầu hiện nay.

Mặc dù có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các công ty sữa Việt Nam lại gặp khó khăn

về chất lượng sản phẩm so với các cơng ty nước ngồi. Nhiều người tiêu dùng Việt Nam
chấp nhận giá sữa nhập khẩu cao hơn 200%. Xu hướng tăng lên về thu nhập, tạo sức mua
cao hơn trên thị trường, tăng mong muốn , đòi hỏi cao hơn về chất lượng, đa dạng và tiện
dụng. Phân hóa thu nhập, đa dạng nhu cầu, nhiều phân khúc đòi hỏi nghiên cứu và phát
triển mạnh. Lạm phát ảnh hưởng giá nguyên liệu, khi giá nguyên liệu đầu thì giá sản phẩm
sẽ tăng, sẽ có những tác động ảnh hưởng đến doanh thu.

Lạm phát có ảnh hưởng đến yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, nguyên liệu tăng thì giá
sản phẩm tăng, có thể sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trên thị trường của doanh nghiệp. Cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu cơ sở hạ
tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng giá sản phẩm, giảm tính
cạnh tranh trên thị trường. Khi dịch vụ phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị
trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận
chậm.

Với tốc độ phát triển của xã hội cũng kéo theo nhu cầu sản phẩm dinh dưỡng, chất
lượng cao về thời gian của con người càng cần thiết. Sữa là một giả pháp nhanh gọn nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng bổ sung dưỡng chất cho độ tuổi lao động và học sinh, đặc biệt đa
phần trẻ em ngày nay đều được cho ăn bằng sữa bột. Đây là cơ hội cho ngành sữa phát triển
thêm nhiều mặt hàng đa dạng, mở rộng quy mô sản xuất và phân phối trên thị trường.
2.1.3 Xã hội

Ở Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp
hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận nguồn thông tin trở nên dễ dàng qua
internet, khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu cao trong việc chăm sóc và thỏa mãn
nhu cầu về thể chất.

Văn hóa marketing, uống sữa giúp cao, khỏe, trẻ phát triển trí não, tạo dấu
ấn, một slogan trong tinh thần người dân. Hoặc có những nguồn tin phản bác về vấn đề
uống sữa không thực sự tốt như quảng cáo, cũng gây hoang mang dư luận, nhu cầu giảm,

dẫn đến người dân lựa chọn sản phẩm khác.

Xã hội hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa, nhu cầu về giáo dục cho con cao, tìm
hiểu những thứ giúp cho con phát triển tốt về trí não nhiều ( sản phẩm của Vinamilk

12

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

phải có những tiêu chí thỏa mãn trên). Trình độ dân trí ngày càng cao, xu hướng giải khát
các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Mẫu mã, bao bì của
Vinamilk gây ấn tượng và độc đáo, phù hợp với từng đối tượng có nhiều chức năng.

Người Việt có xu hướng ít thay đổi sản phẩm, họ tin tưởng và trung thành với những sản
phẩm mà họ đánh giá là chất lượng và phù hợp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được niềm
tin, uy tín và chất lượng sản phẩm cao tiếp cận đến người tiêu dùng.

Cân nặng, chiều cao của người Việt Nam thấp hơn so với bạn bè quốc tế, đòi hỏi nhấn
mạnh phong cách sống khỏe mạnh, sáng tạo, cả thể chất và trí tuệ, hiệu quả cao tiếp cận
khách hàng. Vinamilk đã hình thành nên một phong cách sống khỏe mạnh, phát triển, hoàn
thiện về thể chất và trí tuệ, con người năng động và sáng tạo, một mẫu hình lý tưởng, dĩ
nhiên đạt hiệu quả vơ cùng lớn. So với các cơng ty nước ngồi, các cơng ty Việt Nam có lợi
thế lớn hơn trong việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.

Một điều thú vị nữa cũng không kém phần quan trọng trong quan điểm của người Á
Đơng việc tơn vinh hình ảnh quốc gia thơng qua thương hiệu mạnh trước các dòng sản
phẩm của nước ngồi cũng có một ý nghĩa với người tiêu dùng trong nước, mặc dù tâm lý
“sính ngoại” vẫn cịn, Việt Nam có thói quen sử dụng ngoại nhập, tiếp cận thông tin dễ

dàng qua TV, quảng cáo, KOLS, tăng nhu cầu và đòi hỏi đối với sản phẩm trong nước,
nhưng nó cũng sẽ càng ngày có chiều hướng thay đổi.

Các chiến lược tiếp thị, quảng cáo nổi bật của Vinamilk đã thực hiện như:
+ Chiến lược Marketing của Vinamilk về sản phẩm.
+ Chiến lược Marketing của Vinamilk về xúc tiến hỗn hợp.
+ Chiến lược Marketing của Vinamilk về hệ thống phân phối.
+ Chiến lược Marketing của Vinamilk về giá.

+ Chiến lược quảng cáo sản phẩm đa kênh.
+ Chiến lược tận dụng mơ hình Hero-Hub-Help.
+ Chiến lược tài trợ cuộc thi và học bổng.

13

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

2.1.4 Công nghệ
Đây là yếu tố tạo nên nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp buộc doanh nghiệp

phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ để phù hợp với các chiến lược của mình. Đây là một trong
những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới cơng nghệ, thì mới có thể đáp ứng
kịp thời nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, cũng phải quan tâm tới các chi phí đầu
tư vào cơng nghệ một cách phù hợp.

Hàng loạt công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn
bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng

Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật nhận dạng song
vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) gắn chip nhận dạng tự
động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến
sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat của con bò và gần đây là công
nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ sinh sản của bò cũng như dị tìm các dấu
hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hỏa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nơng
trại đã giúp sản lượng đàn bị sữa ngày càng được nâng cao.

Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu
của ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng
yếu tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường, cơ cấu
sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá
trình độ cơng nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ cơng nghệ nhằm mục tiêu
nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ cơng nghệ của
cơng ty so với trình độ cơng nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ cơng nghệ,
Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi cơng nghệ.

Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói
chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về
công nghệ tân trang thiết bị qua một vài ví dụ sau:
+ Đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ cơng nghệ “gõ” sang cơng nghệ
“thổi khí”.
+ Cơng nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn ni sữa bị trong nước.
+ Cơng nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.

14

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

+ Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
+ Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng
cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,…

Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn
quốc tế. Vinamilk sử dụng cơng nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Ngồi ra, cơng ty cịn nhập khẩu cơng nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ
để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu
hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế
giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực
thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng cơng nghệ này và
quy trình sản xuất. Ngồi ra, Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn
quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm
khác. Đây là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty. Đây
là yếu tố vừa tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.

Hiện nay nhà máy sữa được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị
hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay và đều đạt chuẩn quốc tế. Nhà
máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu
ra sản phẩm.

Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT
và công nghệ chiết rót vơ trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời
gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản.

Ứng dụng robot trong sản xuất: các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành
phẩm đến khu vực kho thông minh. Ngồi ra, LGV cịn vận chuyển các cuộn bao bì và vật
liệu bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà

không cần sự can thiệp của con người.

Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hố Tetra Plant Master, cho phép kết nối
và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy
có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng
một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp
nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.

Ngồi ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy

15

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của
tồn cơng ty.

Hệ thống máy móc hiện đại, không ngừng đổi mới công nghệ, tạo nguồn lực sản xuất
mới nhằm sản xuất và nâng cao chất lượng của sản phẩm cung cấp đến người tiêu dùng.
Công nghệ hiện đại cũng góp phần tác động đến quảng cáo và quảng bá, truyền thông rộng
rãi sản phẩm. Việc áp dụng hệ thống cơ khí hiện đại, hệ thống quản lý mới, quy trình và
ngun liệu nhập khẩu có thể giúp nâng cao chất lượng sữa.

Tuy nhiên, Theo Dairyvietnam.com, hơn 95% đàn bò sữa của Việt Nam hiện nay được
nuôi rải rác trong các hộ chăn ni nhỏ lẻ, tính chun nghiệp thấp, nguồn thức ăn hạn chế,
80% đàn bò sữa phải nhập khẩu (giống bò, thức ăn, đồng cỏ).


Áp lực chi phí lớn, chất lượng chưa lý tưởng, chỉ đáp ứng được 22-25% nhu cầu nguyên
liệu, gây khó khăn cho doanh nghiệp (theo giới thiệu của Tổng thư ký Hiệp hội Sữa Việt
Nam).
2.1.5 Môi trường

Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có
khi hậu ôn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt…, có nơi có khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn
La… thích hợp trồng cỏ với chất lượng cao. Mặc dù, khí hậu Việt Nam có điều kiện gió
mùa ẩm, nhưng có các vùng khí hậu ơn đới như Tun Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An,
Sơn La … đặc biệt thích hợp để trồng đồng cỏ chất lượng cao và chăn ni bị sữa năng suất
cao. Dễ dàng có nguồn ngun liệu, ngun liệu lấy từ nơng nghiệp, do đó mùa vụ có tác
động ảnh hưởng đến sản xuất.

Đặt ra nhiều thách thức, khí hậu khơng thuận lợi trong bảo quản và chế biến ảnh hưởng
đến chất lượng sữa Nhiệt đới thấp nên bị khơng ăn được, tăng trưởng chậm và chất lượng
không như ý. Nhiệt độ ảnh hưởng sinh trưởng phát triển, gây bệnh tật.

Về thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác
thường có chất lượng khơng cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm
lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm
lượng khống cũng thấp và khơng cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì
thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ơn đới nên bị khơng ăn
được làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như ý.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa:
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng

16

Downloaded by Heo Út ()


lOMoARcPSD|9234052

trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa.
+ Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là
tác nhân gây bệnh cho bị sữa.

+ Nhiệt độ ảnh hưởng tới q trình lên men của sữa chua, Việt Nam là một nước
nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.

Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và
sản phẩm từ sữa bị. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy ngun liệu dễ bị ơi thiu,
do đó ít nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp nhưng do sự
tiên tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp
chế biến sữa trong đó có Vinamilk.

Như vậy, cơng ty dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất như
nguyên liệu sữa chua tươi, đường… với chi phí thấp hơn rất nhiều so với việc nhập khẩu
nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, các nguyên liệu rất đa dạng và mới, không
mất đi chất dinh dưỡng. Có thể thấy, mơi trường là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến công ty
nhưng mức độ tác động khơng đáng kể.

2.1.6 Pháp lý
Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0%

giúp cho đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn. Chính sách tiêu thụ sữa
ổn định và hệ thống điều tiết đang dần hồn thiện. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước: khuyến
khích chăn ni và chế biến bò sữa tạo điều kiện cung cấp nguyên liệu đầu vào, khuyến khích
người dân dùng sữa cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt, tạo tiềm năng cho ngành sữa Việt
Nam. Mơi trường chính trị và pháp luật tương đối thuận lợi cho Vinamilk phát triển.


Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, thủ tục hành chính càng đơn giản và minh bạch.
Hiện nay, các thủ tục pháp lí trong kinh doanh đơn giản và thời gian rút ngắn.

Tuy nhiên, Cơ quan nhà nước cịn bng lỏng quản lý giá cả thị trường. Quy trình thực
thi chống cạnh tranh khơng lành mạnh chưa thực sự hiệu quả. Thanh tra ngành sữa còn lỏng
lẻo, chỉ tập trung vào thanh tra an toàn thực phẩm, chưa kiểm sốt được hàm lượng các chất
khó hoạt động trong sản phẩm sữa. Hàng rào thuế quan đang gỡ bỏ dần, tăng sự cạnh tranh
cao với các sản phẩm sữa ngoại nhập, khi giá sữa nước ngoài giảm mạnh.

17

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

Nhìn chung, pháp lý, pháp luật và chính trị có ảnh hưởng lớn đến q trình hoạt động,
tăng thu nhập, nhu cầu tiêu dùng, tích cực tác động tạo lập và phát triển các chiến lược của
doanh nghiệp.
2.1.7 Khách hàng

Khi cung cấp sữa cho thị trường thì cơng ty phải chịu những sức ép từ những khách hàng
đặc biệt:
+ Sức ép về giá cả: cuộc sống ngày càng phát triển, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn
trong việc mua sắm hàng hóa, thực phẩm… nhưng mức thu nhập cũng có hạn, người tiêu
dùng muốn mua được nhiều sản phẩm với chi phí bỏ ra ít, nên giá cả là mối quan tâm lớn
của người tiêu dùng, họ so sánh giá cả các công ty với nhau, họ muốn mua hàng rẻ nhưng
chất lượng phải tốt. Do đó, địi hỏi cơng ty Vinamilk phải liên tục đổi mới về công nghệ,
khoa học kĩ thuật tạo ra những sản phẩm già thành tốt, nhưng chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

+ Sức ép về chất lượng: nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao do cuộc sống ngày càng
phát triển, khách hàng có những nhu cầu, mong muốn khác nhau khi tiêu dùng sản phẩm. Vì
vậy, Vinamilk phải có sự nghiên cứu kĩ lưỡng từng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng
tốt nhất mong muốn của khách hàng. Có thể thấy, cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu cùng
ngày càng cao, khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng sản phẩm, có những
mong muốn và yêu cầu đa dạng, khác nhau, do đó nghiên cứu từng đối tượng khách hàng là
công việc quan trọng của doanh nghiệp.

Khách hàng bao gồm hai thị trường, thị trường tiêu dùng và thị trường cá nhân. Thị trường
tiêu dùng ( cá nhân, hộ gia đình mua hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân ). Thị trường
đại lý ( siêu thị, đại lý mua hàng hóa và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận ). Cả hai thị
trường này, đều có vị thế cao trong điều khiển cạnh tranh từ quyết định mua hàng của họ.
Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực này bằng việc định giá hợp lí các dịng sản phẩm,
đưa ra thơng tin chính xác và tạo sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Đối tượng khách hàng mục tiêu của Vinamilk là Nữ giới, tuổi từ 13 – 35, sống ở thành thị,
tại 2 thành phố lớn (TP.HCM và Hà Nội), thu nhập ổn định, quan tâm đến vấn đề sức khỏe
và dinh dưỡng, thích những món ăn dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe thể chất và tinh thần.

18

Downloaded by Heo Út ()

lOMoARcPSD|9234052

2.1.8 Nhà cung cấp
Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên

liệu nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị và nơng trại


ni bị trong nước.
Nguồn nguyên liệu nhập khẩu: Vinamilk lựa chọn những nguồn cung cấp ngun liệu từ

các nước có nền nơng nghiệp tiên tiến, đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn và chất lượng.
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và
Châu Âu.

Nguồn nguyên liệu trong nước: Công ty thành lập các trung tâm thu mua sữa tươi có

vai trị thu mua ngun liệu sữa tươi từ các hộ nơng dân, nơng trại ni bị và thực hiện cân

đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất.

Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối

lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung tâm thu mua sẽ thanh tốn tiền cho các hộ nơng dân
ni bị.

Nhà cung cấp có ảnh hưởng quan trọng , do vậy doanh nghiệp cần xây dựng mối quan

hệ bền vững, hỗ trợ tài chính nơng dân để thu mua sữa chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu

của khách hàng, ký hợp đồng hợp tác bền vững và duy trì các mối quan hệ với các nhà cung

cấp để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động tốt. Vinamilk cho rằng duy trì nguồn cung sữa

ngun liệu ổn định vơ cùng quan trọng đối với việc kinh doanh, giúp duy trì và tăng sản

lượng


Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk:

Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột

Hoogwegt International BV Sữa bột

Perstima Binh Duong Vỏ hộp

Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy
đóng gói

2.1.9 Đối thủ cạnh tranh ( Competitor )
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu các doanh nghiệp đều phải chấp

nhận. Vì vậy, xác định đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt
19

Downloaded by Heo Út ()


×