Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Nghiên cứu văn hóa kinh doanh tại doanh nghiệp Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.48 KB, 20 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Nếu văn hoá là nền tảng tinh thần đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội,
thì văn hoá kinh doanh (VHKD) chính là nền tảng tinh thần, là linh hồn cho hoạt động
kinh doanh của một quốc gia nói chung và một doanh nghiệp nói riêng. Trong xu thế
toàn cầu hoá kinh tế như hiện nay, muốn đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hơn lúc nào hết, chúng ta cần có sự tìm hiểu và
nghiên cứu thấu đáo về lĩnh vực này, để có thể góp phần định hướng đúng đắn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình trong thời gian tới.
Thời kỳ đổi mới đã mang lại một luồng sinh khí mới cho hoạt động kinh doanh
và đã làm thay đổi cơ bản VHKD Việt Nam. Và điều đó cũng làm ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp tại Việt Nam, sự hội nhập kinh tế quốc tế đem lại không ít sự thay đổi,
sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia hay vùng miền ngày càng nhiều. Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp cần xây dựng được văn hóa kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.
Đặc biệt trong kinh doanh quốc tế, chúng ta phải làm việc trong những môi trường văn
hóa khác nhau với những ngôn ngữ, những hệ thống giá trị, những niềm tin và hành vi
ứng xử khác biệt. Chúng ta sẽ có cơ hội gặp gỡ những khách hàng và đối tác với
những lối sống, những quy tắc và những thói quen tiêu dùng hoàn toàn khác biệt. Văn
hóa kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp khác nhau nhưng đều dựa vào các yếu tố liên
quan đến chính trị, pháp luật, văn hóa… tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng nên nền văn hóa cho chính doanh nghiệp mình, và
đó được gọi là văn hóa doanh nghiệp.Văn hóa của người đứng đầu doanh nghiệp cũng
chính là người tác động đến nền văn hoá của doanh nghiệp, nên nhóm chúng em đã
lựa chọn đề tài:”Nghiên cứu văn hóa kinh doanh tại doanh nghiệp Vinamilk”để có thể
hiểu rõ được văn hóa có vai trò quan trọng như thế nào đến doanh nghiệp, và từ đó có
thể đưa ra nhận xét và một số giải pháp hợp lý, phù hợp cho doanh nghiệp.

2



CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA KINH DOANH
1.1.Khái niệm văn hóa kinh doanh
Văn hoá trong kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt động
kinh doanh của chủ thể, là cái văn hoá mà các chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá
trình kinh doanh, hình thành nên những kiểu kinh doanh ổn định và đặc thù của họ.
Việc sử dụng các nhân tố văn hoá vào hoạt động kinh doanh sẽ đem lại cho kinh doanh
và chủ thể kinh doanh một sứ mạng cao cả. Đó là sứ mệnh phát triển con người, đem
lại sự giàu có, hạnh phúc cho mọi người, sự phồn vinh và vững mạnh của đất nước, sự
vẻ vang của dân tộc.
Nhận thức được sứ mệnh ấy con người sẽ hăng say lao động, không ngại khó
khăn gian khổ, thậm chí hy sinh cả lợi ích riêng của mình đóng góp vào lợi ích chung
vì xã hội. Do đó, văn hoá trong kinh doanh là bộ phận cấu thành của nền văn hoá dân
tộc, phản ánh trình độ của con người trong lĩnh vực kinh doanh. Bản chất của văn hoá
trong kinh doanh đó là làm cho cái lợi gắn chặt chẽ với cái đúng cái tốt, cái đẹp. Cái
lợi đó tuân theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Ngược lại cái đúng, cái tốt, cái đẹp là cơ sở
bền vững cho hoạt động sinh ra cái lợi.
Văn hoá kinh doanh cuả các nhà kinh doanh, của doanh nghiệp được nhận biết
qua hai phương diện chính. Một là: các nhân tố văn hoá (hệ giá trị, triết lý sống, tâm
lý) được vận dụng vào quá trình kinh doanh để tạo ra các sản phẩm hàng hoá về dịch
vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng có văn hoá. Hai là: cái giá trị, sản
phẩm văn hoá như hệ giá trị, triết lý, tập tục riêng, nghệ thuật kinhdoanh...mà chủ thể
kinh doanh tạo ra trong quá trình hoạt động và làm nghề kinh doanh của họ, có tác
dụng cổ vũ biểu dương đối với kiểu kinh doanh có văn hoá mà họ đang theo đuổi.
1.2. Các đặc trưng cơ bản của văn hóa kinh doanh
- Tính tập quán: Hệ thống các giá trị của văn hóa kinh doanh sẽ quy định những
hành vi được chấp nhận hay không được chấp nhận trong một hoạt động hay môi
trường kinh doanh cụ thể
- Tính cộng đồng:Văn hóa kinh doanh bao gồm những giá trị, những lời nói,
những tập tục mà các thành viên trong cộng đồng cùng tuân theo một cách thức tự

nhiên, không cần phải ép buộc.
- Tính dân tộc: Là một đặc trưng tất yếu của văn hóa kinh doanh vì bản thân
văn hóa kinh doanh là một kiểu văn hóa nằm trong văn hóa dân tộc và mỗi chủ thể
kinh doanh đều thuộc về một dân tộc cụ thể với một phần nhân cách tuân theo các giá
trị của văn hóa dân tộc.
- Tính chủ quan: Tính chủ quan của văn hóa kinh doanh được thể hiện thông
qua việc các chủ thể khác nhau sẽ có những suy nghĩ, đánh giá khác nhau về cùng một
sự việc và hiên tượng kinh doanh.

3


- Tính khách quan:Được hình thành trong cả một quá trình với sự tác động của
rất nhiều nhân tố bên ngoài như xã hội , lịch sử, hội nhập… nên văn hóa kinh doanh
tồn tại khách quan ngay cả với chính chủ thể kinh doanh có những giá trị của văn hóa
kinh doanh buộc chủ thể kinh doanh phải chấp nhận nó.
- Tính kế thừa:Thời gian qua đi, những cái cũ có thể bị loại trừ nhưng sự sàng
lọc và tích tụ qua thời gian sẽ làm cho các giá trị của văn hóa kinh doanh trở lên giàu
có, phong phú và tinh khiết hơn.
- Tính học hỏi: Những giá trị được hình thành từ kinh nghiệm khi xử lý các vấn
đề,từ kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường,nghiên cứu đối thủ cạnh tranh,hoặc
được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác…Tất cả các giá trị nêu
đó được tạo nên là bởi tính học hỏi của văn hóa kinh doanh.
- Tính tiến hóa:Văn hóa kinh doanh với tư cách là bản sắc của chủ thể kinh
doanh cũng luôn tự điều chỉnh cho phù hợp với trình độ kinh doanh và tình hình mới.
- Văn hóa kinh doanh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thị trường: Văn hóa
kinh doanh chỉ ra đời khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến mức kinh doanh trở
thành một hoạt động phổ biến và chính thức trở thành một nghề
- Văn hóa kinh doanh phải phù hợp với trình độ kinh doanh của chủ thể kinh
doanh: Văn hóa kinh doanh là sự thể hiện tài năng,phong cách và thói quen của các

nhà kinh doanh, vì vậy nó phải phù hợp với trình độ kinh doanh của nhà kinh doanh
đó.
1.3. Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh
1.3.1. Văn hóa xã hội, văn hóa dân tộc.
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì
vậy, sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền văn hóa kinh doanh là
một điều tất yếu. Những thay đổi của các yếu tố văn hóa- xã hội cũng tạo nên những
cơ hội hoặc thách thức cho các doanh nghiệp.
1.3.2. Thể chế xã hội.
Thể chế là yếu tố hàng đầu, có vai trò, tác động chi phối tới văn hóa kinh doanh
mỗi nước. Thể chế là những quy tắc của cuộc chơi trong xã hội hoặc những luật lệ do
con người đặt ra để điều tiết và định hình những quan hệ tương hỗ giữa con người với
con người.Môi trường chính trị ổn định, luật pháp thông thoáng, chặt chẽ không thay
đổi thường xuyên được coi là một tiền đề quan trọng cho việc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.3.Quá trình toàn cầu hóa.
Trong quá trình toàn cầu hóa diễn ra sự giao lưu giữa các nền kinh doanh mỗi
nước, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận
những luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác và phát triển.Các công ty
lớn khi lao vào thị trường mỗi nước cũng tìm cách tiếp thụ những tinh hoa văn hóa địa

4


phương để dễ dàng thâm nhập thị trường, lấy được lòng tin của người tiêu dùng, qua
đó làm giàu và sâu sắc thêm bản sắc kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.4.Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa.
Sự khác biệt về văn hóa có thể là những nguyên nhân gây căng thẳng hoặc dẫn
tới xung đột về văn hóa.Sự giao lưu văn hóa tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh
học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể khác nhằm phát triển

mạnh mẽ nền văn hóa của doanh nghiệp mình.
1.3.5.Khách hàng.
Khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, họ có tính cách, suy nghĩ lập trường
riêng, có nghĩa là họ có văn hóa riêng của họ. Do đó, nhu cầu, thẩm mĩ, trình độ dân trí
về kinh tế của khách hàng tác động trực tiếp tới văn hóa kinh doanh của các chủ thể
kinh doanh.
1.3.6.Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp.
Văn hóa kinh doanh còn chịu sự tác động mạnh mẽ từ các yếu tố thuộc nôi bộ
doanh nghiệp như: người đứng đầu/ người chủ doanh nghiệp, lịch sử/ truyền thống của
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức sở hữu của doanh
nghiệp, các giá trị văn hóa học hỏi được và văn hóa vùng miền.
1.4. Các vai trò của văn hóa kinh doanh
1.4.1.Văn hóa doanh nghiệp là phương thức phát triển kinh doanh bền vững
Khi đã bước qua giai đoạn khó khăn thử thách ban đầu thì các nguồn đầu tư
lâu dà i như nhân lực, công nghệ…phát huy tác dụng và chủ thể kinh doanh sẽ có
bướ c phát triển lâu dài, bền vững
1.4.2.Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực phát triển kinh doanh
Vai trò văn hóa thể hiện ở sự chọn lựa phương hướng kinh doanh, sự hiểu biết
về sản phẩm, dịch vụ,về những mối quan hệ giữa người và người trong tổ chức, về
việc biết tuân theo các quy tắc và quy luật của thị trường, ở việc phát triển và bảo hộ
những văn hóa có bản sắc dân tộc.
1.4.3.Văn hóa kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế
Khi trao đổi thương mại quốc tế sẽ tạo cơ hội tiếp xúc giữa các nền văn hóa
khác nhau của các nước, việc hiểu các văn hóa của quốc gia đến kinh doanh là điều
kiện quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp

5


CHƯƠNG II:VĂN HÓA KINH DOANH TẠI CÔNG TY VINAMILK

2.1.Giới thiệu về doanh nghiệp sữa Vinamilk
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976, đến nay Vinamilk đã trở thành công ty
hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong Top
10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa
trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như:
Mỹ, Pháp, Canada,… Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ,
Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát
triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình
Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản
phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng
thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được
xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước
mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Cty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ
sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua
uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà
phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng
đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến
lược kinh doanh dài hạn.Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển
vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ
nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Nếu năm
2001, Cty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82 đại lý trên cả nước,
với lượng sữa thu mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức
có hệ thống, rộng khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện,
trong thời gian nhanh nhất. Cty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn
sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi.. Cam kết Chất lượng quốc tế, chất
lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên
giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn
sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các
nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.

2.1.2.Sơ đồ, cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ
phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành
viên và phòng ban trong công ty.

Đại hội đồng cổ đông
6


Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Giám đốc kiểm toán nội bộ
Giám đốc điều hành phát triển vùng nguyên liệu
Giám đốc hoạch định chiến lược
Giám đốc quản lý chi nhánh nước ngoài
Giám đốc quản lý công nghệ thông tin(IT)
Giám đốc điều hành sản xuất và phát triển sản phẩm
Giám đốc điều hành chuỗi cung ứng
Giám đốc điều hành tài chính
Giám đốc điều hành dự án
Giám đốc điều hành marketing
Giám đốc điều hành kinh doanh
Giám đốc điều hành hành chính nhân sự hành chính và đối ngoại
Giám đốc kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro

7


Để bộ máy tổ chức của công ty có thể hoạt động tốt nên công ty có các quy chế

quản trị, điều lệ hoạt động và các quy tắc ứng xử.
• Quy chế quản trị của Vinamilk là hệ thống các nguyên tắc và quy tắc để đảm bảo cho
công ty được định hướng, điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền
lợi của cổ đông và những bên có quyền lợi liên quan đến công ty
• Điều lệ của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là cơ sở pháp lý cho toàn bộ hoạt
động của công ty , bao gồm các nội dung về danh tính công ty, cách thức thành lập, góp
vốn, bộ máy tổ chức, quản lý, hoạt động của công ty
• Bộ quy tắc ứng xử của Vinamilk là cam kết đề cao Chính trực, thúc đẩy Tôn trọng,
đảm bảo Công bằng, duy trì Tuân thủ và coi trọng Đạo đức
2.2.Triết lý kinh doanh của công ty Vinamilk
- Triết lý kinh doanh " Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích
nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Chất lượng và sáng tạo là bạn đồng hành của Vinamilk.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng”.
- Tầm nhìn và sứ mệnh của Vinamilk: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng
đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”
- Mục tiêu cơ bản của Vinamilk:
+ Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các
đô thị nhỏ.
+ Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu
dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm
lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
+ Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.
+ Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và
hiệu quả.

8



+ Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất
lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
- Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp: Trên chặng đường phát triển bền
vững,Vinamilk sẽ luôn duy trì và phát huy những giá trị cốt lõi:
+ Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
+ Tôn trọng: Tôn trọng bản thân,tôn trọng đồng nghiệp,tôn trọng công ty, tôn
trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
+ Tuân thủ: Tuân thủ luật pháp, bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của công ty.
+ Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
2.3.Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội
2.3.1. Đạo đức kinh doanh
-Tính trung thực:Vinamilk cam kết”Chúng ta sẽ cung cấp những sản phẩm và
dịch vụ đa dạng với chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất,giá cả cạnh tranh và trung thực
trong mọi giao dịch”
-Tôn trọng con người:Hướng tới mọi đối tượng người tiêu dùng, nhân viên,đối
tác, nhà cung cấp.Vinamilk đều xây dựng quy tắc ứng dụng riêng.
-Gắn lợi ích của doanh nghiệp với các lợi ích của khách hàng và xã hội:
Vinamilk luôn có những hành động thiết thực như hoạch định điều khiển khoản hợp
tác,hỗ trợ… về hệ thống khách hàng của mình. Công ty luôn nâng cao ý thức trách
nhiệm về cộng đồng,ý thức chia sẻ đối với cộng đồng.Đó là ý thức trách nhiệm của
doanh nghiệp.
2.3.2. Trách nhiệm xã hội
2.3.2.1. Khía cạnh kinh tế
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp
hàng hóa và dịch vụ, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp còn liên quan đến vấn đề

về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm(quảng cáo), phân
phối,bán hàng.Tất cả các mẫu kiểm nghiệm đều đạt yêu cầu về các chỉ tiêu, hàm lượng
dinh dưỡng của sữa sản xuất trong nước rất tốt nhưng giá bán chưa bằng ½ so với giá
sữa ngoại nhập. Là doanh nghiệp sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam, ngoài yếu tố lợi
nhuận, Vinamilk luôn đạt vấn đề đạo đức doanh nghiệp, trách nhiệm xã hội với người
tiêu dùng, đặc biệt là sức khỏe của giống nòi lên hàng đầu.

9


Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc
làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và
chuyên môn. Làm việc tại Vinamilk người lao động xẽ nhận được mức lương tương
xứng với năng lực cạnh tranh so với thị trường. Công nhận những đóng góp của người
lao động cũng là điều mà công ty đặc biệt quan tâm.Với hàng loạt chương trình đánh
giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức thưởng hàng năm hấp dẫn thể hiện sự trân
trọng của công ty đối với thành công của nhân viên, người lao động và công ty luôn
phản ánh tính công bằng giữa các nhân viên.
2.3.2.2. Khía cạnh pháp lý
Điều tiết cạnh tranh:Trong nền kinh tế thị trường,cạnh trạnh là một sự tất yếu
của bản thân nền kinh tế cũng vận động theo quy luật cạnh tranh.Điều này đòi hỏi
công ty cổ phần sữa Việt Nam phải bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
thông qua các biện pháp khác nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng hạ giá
thành và cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Bảo vệ người tiêu dùng:.Dựa trên luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có
hiệu lực từ ngày 01/7/2011, đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp quyền lợi của người
tiêu dùng được bảo vệ một cách toàn diện,xác đáng và khả thi hơn; đồng thời đây cũng
là động lực để cả các doanh nghiệp, từ nhà sản xuất đến nhà phân phối, cung cấp dịch
vụ ra sức cải thiện sản phẩm làm đòn bẩy cho sự phát triển của nền kinh tế. Công ty tổ
chức một số ngày như:

- Ngày 28/3/2014 tổ chức Hội Nghị phổ biến luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
-31/3/2014 tổ chức Hội Thảo”Phổ biến luật Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng
và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi”
Kiểm soát chất thải vào môi trường: Công ty với hệ thống quy trình sản
xuất,quy trình xử lý về môi trường được xác lập,thực hiện và kiểm soát chặt chẽ đáp
ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế về Hệ Thống quản lý Môi
trường ISO14001 và các quy định của pháp luật Việt Nam. Tất cả chất thải của
Vinamilk được phân loại và xử lý một cách tốt nhất để tránh gây ô nhiễm môi trường
xung quanh của doanh nghiệp đó là cách doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội
của mình.
2.3.2.3. Khía cạnh đạo đức
Nghĩa vụ đạo đức của Vinamilk được thể hiện rõ thông qua những nguyên tắc
và giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược phát triển
của công ty,cụ thể:

10


-Sứ mệnh công ty:” Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh
dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của
mình với cuộc sống con người và xã hội”.
-Chiến lược công ty: Xuất phát từ nội dung của bản chiến lược phát triển
Vinamilk, chúng ta có thể nhận thấy rằng: Bên cạnh những mục tiêu cơ bản của một
doanh nghiệp hoạt động kinh tế như: doanh thu,lợi nhuận,.. Vinamilk thực sự rất quan
tâm đến những mục tiêu về giá trị đạo đực mà công ty đã xây dựng và những mục tiêu
này đã chi phối rất lớn đến chiến lược phát triển chung của công ty.
2.3.2.4.Khía cạnh nhân ái
Công ty rất quan tâm đến thế hệ tương lai chủ nhân của đất nước do đó công ty
đã thành lập Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam từ năm 2008 nhằm hướng đến những trẻ em

có hoàn cảnh khó khăn trong cả nước.Quỹ sữa” Vươn Cao Việt Nam” với sự góp mặt
của các đại thiện chí như đã đi khắp mọi miền tổ quốc, thắp thêm những ánh sáng hy
vọng cho các em nhỏ,trao cho các em những ly sữa ngọt ngào và tặng cho các em
những nụ cười trẻ thơ, những khoảnh khắc vui tươi hồn nhiên giữa cuộc sống của các
em vốn còn nhiều khó khăn.
- Ngày 22/7/21033 trao tặng 67000 ly sữa cho trẻ em huyện đảo Phú QuốcKiên Giang
- Ngày 09/12/2013 trao tặng 75000 ly sữa
- Ngày 22/3/2014 trao tặng sữa cho trẻ em huyện đảo Cô Tô
Qua đó cho thấy cam kết của Vinamilk đối với thế hệ người Việt, đặc biệt là trẻ
em Việt Nam với mong muốn “ Mọi trẻ em Việt Nam đều được uống sữa mỗi ngày’’
góp phần tạo điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của trẻ em.
2.4.Văn hóa doanh nhân tại công ty Vinamilk
Gắn bó với Vinamilk 37 năm, hơn 20 năm ở cương vị người đứng đầu, Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới, bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam đã đưa Vinamilk trở thành một thương
hiệu lớn, lọt vào danh sách 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất tại khu vực châu Á - Thái
Bình dương từ năm 2010. Và đang hiện thực hóa tham vọng đưa Vinamilk đạt doanh
thu 3 tỷ USD, nằm trong top 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017.
Theo bà Liên, muốn có sản phẩm đi đầu trên thị trường thì phải luôn sáng tạo.
Sáng tạo là yếu tố sống còn. Vì thế, bà luôn đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng trong
công ty.
Với bà quyền lợi người tiêu dùng phải được đặt trên hết. Bởi lẽ, quyền lợi
người tiêu dùng mà không có thì quyền lợi cho tất cả các cổ đông cũng không. Người
tiêu dùng là trước hết, sau đó mới đến cổ đông và cũng không được quên quyền lợi
11


của người cung cấp nguyên liệu là nông dân, một trong những đối tác quan trọng của
Vinamilk.
Có thể nói Vinamilk may mắn khi có người đứng đầu xuất sắc như vậy. Với

năng lực cùng phẩm chất tốt, bà Mai Kiều Liên đã đưa Vinamilk đến gần hơn với
người tiêu dùng, khiến người tiêu dùng cảm thấy tin tưởng về chất lượng sản phẩm của
Vinamilk. Chính bà là người có ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa kinh doanh của
Vinamilk, và bà cũng chính là người tạo lập nên văn hóa của Vinamilk, trở thành tấm
gương nhân cách cho toàn thể nhân sự của Vinamilk.
2.5.Văn hóa doanh nghiệp tại công ty Vinamilk
Văn hóa doanh nghiệp Vinamilk được biểu hiện ở 3 cấp độ:
• Cấp độ 1: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
- Về kiến trúc và cách bày trí: Tất cả các nơi làm việc của công ty đều có logo
- Công nghệ: Vinamilk xây dựng dây chuyền, nhà xưởng hiện đạị
- Sản phẩm: Sản phẩm của Vinamilk phong phú, đa dạng phù hợp với mọi lứa tuổi: sữa
bột, sữa chua, sữa tươi, nước ép trái cây, sữa đậu nành, phô mai, bột dinh dưỡng, nước
uống đóng chai, cà phê …
- Slogan của công ty là : “ chất lượng quốc tế - chất lượng Vinamilk”. Câu khẩu hiệu
của Vinamilk mang ý nghĩa Vinamilk luôn luôn đảm bảo sẽ cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm mang chất lượng tốt nhất, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế.
• Cấp độ 2: Những giá trị được tuyên bố
- Triết lý kinh doanh: Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.
- Mục tiêu:
+ Tái khẳng định vị trí số 1 của thương hiệu
+ Định vị thương hiệu như một niềm tự hào của người Việt Nam
+ Xây dựng giá trị tình cảm mới của thương hiệu Vinamilk- hiện thân của “
cuộc sống tươi đẹp hơn”
- Cam kết cho tương lai:
+ Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào
cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức
mình để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất.

+ Biết bao con người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách nhiệm
chắt chiu, gửi gắm trong từng sản phẩm.Tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, cho tương lai thế hệ mai sau, bằng tất cả tấm lòng.
- Chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa
dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá
cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
12


Chiến lược của công ty:
+ Đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh của công ty
+ Biến đối thủ thành đối tác. Bắt tay với các tập đoàn lớn: Vinamilk đã hợp tác
với các tập đoàn có tên tuổi như Sabmiller Asia B.V, Campina…để cho ra đời những
sản phẩm chất lượng cao theo công nghệ tiên tiến nhất.
+ Vinamilk ngày càng đa dạng hóa các dòng sản phẩm với những mẫu mã đa
dạng, đẹp mắt. Không chỉ bổ ngon mà còn hấp dẫn, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
• Cấp độ 3: Những quan niệm chung
- Lấy chất lượng làm đầu: Tất cả các thành viên trong Vinamilk luôn quan niệm rằng
việc cung cấp những mặt hàng có chất lượng đến người tiêu dùng là trách nhiệm của
bản thân mình. Vì vậy, mọi thành viên trong công ty luôn tích cực, hăng say làm việc,
đam mê nghiên cứu kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Vinamilk rất coi trọng nhân tài: Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại
học hoặc đang học tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại
Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại
Nga trong thời gian 6 năm. Và Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các
trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài. Không chỉ
chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai, ngay cả những CB-CN nào
có yêu cầu học tập cũng được công ty hỗ trợ 50% học phí.
- Sống và làm việc vì cộng đồng: Với phương châm này, Vinamilk là một trong những
công ty tổ chức hoạt động từ thiện nhiều nhất.

+ Quỹ học bổng mang tên “ VINAMILK ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam"
hàng năm dành cho các em học sinh giỏi tại các tỉnh/thành phố trên toàn quốc
+ Quỹ học bổng, quỹ thưởng dành cho các em học sinh, các cán bộ đoàn xuất
sắc
+ Quỹ học bổng hàng năm mang tên Vừ A Dính, tạo điều kiện học tập cho các
em học sinh giỏi người dân tộc
+ Quỹ phòng chống suy dinh dưỡng quốc gia hàng năm
+ Chương trình “ Sữa học đường" cho các em học sinh trên toàn quốc
+ Tài trợ phương tiện học tập cho trẻ em nghèo tại các tỉnh khó khăn
2.6.Văn hóa ứng xử trong kinh doanh của công ty Vinamilk
2.6.1.Công ty đối với nhân viên :
- Tôn trọng:
Vinamilk tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên cũng như tin
rằng tính chính trực luôn sẵn có trong mỗi cá nhân. Vinamilk luôn tôn trọng những ý
kiến có tính chất đóng góp, xây dựng trên nhiều phương diện từ nhấn viên, không phân
biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng góp cho việc cải thiện môi trường làm việc hoặc
những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể. Thông tin cá nhân Vinamilk tôn trọng sự
riêng tư cá nhân.Việc thu thập, xử lý, lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân
-

13











viên chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi
luật pháp.
- Công bằng:
Vinamilk cam kết đối xử công bằng với nhân viên, điều đó có nghĩa là: Công
bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những quan điểm, ý
kiến khác nhau trong công việc.
Vinamilk cung cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác
nhau:
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng và
thách thức với khả năng của từng nhân viên.
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo
điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển.
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi thẳng
thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
- Môi trường làm việc:Vinamilk sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường
làm việc an ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và
giữ chân những con người tài năng dù họ có xuất phát điểm khác nhau. Trong mọi
trường hợp, khi có bất kỳ điều gì không thoả đáng hoặc có bằng chứng xác đáng để
khẳng định những cam kết trên bị vi phạm, mỗi nhân viên chúng ta hãy mạnh dạn lên
tiếng bằng cách thông báo cho bộ phận tuân thủ qua kênh tiếp nhận thông báo 24/24h.
2.6.2.Công ty đối với bên ngoài:
2.6.2.1.Luật pháp:
Vinamilk luôn tôn trọng Luật pháp, cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật
cũng như sẽ chịu trách nhiệm về những hành vi không tuân thủ.
Một số luật Vinamilk luôn chú ý:
Luật Cạnh tranh Luật Cạnh tranh
Luật Bảo vệ môi trường
Luật Lao động
2.6.2.2.Cơ quan nhà nước :

Vinamilk cam kết không thực hiện những hành vi phi pháp, trái đạo đức để thu
thập thông tin hoặc che đậy thông tin nhằm mang lại lợi ích riêng cho Công ty. Đồng
thời, Vinamilk cam kết không thực hiện những hành vi mang tính chất hối lộ để đạt
được những ưu đãi đặc biệt về lợi ích như giấy phép, hợp đồng,nhân viên Vinamilk
trong quá trình thực hiện công việc của mình không được nhân danh Vinamilk thực
hiện bất kỳ hành động như tặng quà, hoạt động giải trí có giá trị đáng kể cho các công
chức Cơ quan Nhà nước để nhằm đạt được mục tiêu.
2.6.2.3.Người tiêu dùng :
14











Đặt ra tiêu chuẩn cao nhất cho sản phẩm : Vinamilk cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm
đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh; luôn đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp
sản phẩm với giá cả cạnh tranh. Về chất lượng, Vinamilk cam kết tuân thủ và áp dụng
những quy định/chuẩn mực liên quan đến chất lượng, trang thiết bị, người lao động,
nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Về giá cả, Vinamilk cam kết đưa ra
một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với chất lượng của sản phẩm.
Trung thực trong quảng cáo : Vinamilk kỳ vọng ở quảng cáo không chỉ ở tính sáng tạo,
hấp dẫn và hữu ích mà còn chú trọng sự trung thực và chính xác. Vinamilk cam kết
luôn quảng cáo trung thực tức là luôn nói đúng sự thật về sản phẩm của mình.
Vinamilk nói đúng, làm đúng và bán đúng sản phẩm có chất lượng cho người tiêu

dùng như đã công bố.
Đáp ứng người tiêu dùng: Vinamilk cam kết luôn đón nhận thông tin từ phía người tiêu
dùng như những đóng góp về sản phẩm, mối quan tâm, thắc mắc hay cả những khiếu
nại với thái độ trân trọng nhất, lịch sự nhất, kịp thời nhất cũng như cam kết sẽ điều tra
và giải quyết thích đáng ngay lập tức đối với những vấn đề liên quan đến an toàn về
sản phẩm, dịch vụ.
2.6.2.4.Khách hàng:
Vinamilk luôn nhìn nhận khách hàng như là một đối tác kinh doanh dựa trên cơ
sở đôi bên cùng có lợi. Vinamilk sẽ có những hành động thiết thực như hoạch định,
điều khoản hợp tác, hỗ trợ về hệ thống khách hàng của mình. Vinamilk không có hành
vi hay hàm ý ban ơn cho khách hàng, dù là nhà phân phối hay điểm bán lẻ, về giá cả,
chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ Tất cả các hành động của Vinamilk với khách hàng đều
nhất quán dựa trên nền tảng là kinh doanh
2.6.2.5.Nhà cung cấp:
Vinamilk luôn mong muốn đảm bảo được một nguồn cung cấp ổn định và tin
cậy trên nền tảng quan hệ bền vững và hài hòa lợi ích với các nhà cung cấp nguyên
liệu cũng như dịch vụ ở mức tiêu chuẩn cao. Do đó, Vinamilk cam kết tạo dựng hình
ảnh một công ty uy tín, tôn trọng và trung thực với các nhà cung cấp.
Thứ nhất, Vinamilk cam kết tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan đến các
giao dịch với nhà cung cấp.
Thứ hai, Vinamilk cam kết giao dịch với nhà cung cấp trên nguyên tắc công bằng,
trung thực, khách quan và hài hòa lợi ích. Việc lựa chọn nhà cung cấp của Vinamilk
luôn được căn cứ trên những tiêu chí xác định như tính cạnh tranh về giá, về chất
lượng và những tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp khác
2.6.2.6.Đối tác và nhà đầu tư:
Tôn trọng lợi ích lẫn nhau là phương châm quan trọng và thiết yếu trong mối
quan hệ của Vinamilk với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông.
15



Đối tác: Vinamilk cam kết tôn trọng lợi ích của đối tác và nỗ lực trong việc bảo vệ tài
sản, nhân lực tham gia hợp tác, liên doanh liên kết.
• Nhà đầu tư: Vinamilk cam kết tạo cơ hội đầu tư ngang bằng cho mọi nhà đầu tư trong
việc trao đổi, tiết lộ thông tin và tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch bằng việc
công khai quy trình lựa chọn nhà đầu tư.
• Cổ đông: Tôn chỉ của Vinamilk là xem lợi ích của các cổ đông như chính lợi ích của
mình
2.6.3.Nhân viên đối với nhân viên :
Thái độ và cách ứng xử của chúng ta có ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
làm việc. Sự thúc đẩy hay hạn chế tinh thần hợp tác giữa mỗi người với nhau là tùy
thuộc vào sự thẳng thắn, cởi mở và chân thành của mỗi cá nhân:
1. Giao tiếp và ứng xử trên tinh thần Cởi mở: tức là chúng ta hòa đồng vào môi
trường tập thể. Chúng ta tôn trọng sự khác biệt của mỗi người bởi chính sự khác biệt
đó làm nên một tập thể đa dạng mà vững mạnh.
2. Giao tiếp và ứng xử trên tinh thần Chân thành tức là mọi hành động và lời
nói của chúng ta xuất phát từ tấm lòng. Chúng ta không tự cao, không để cái tôi quá
lớn lấn át mọi suy nghĩ và hành động. Đôi khi, chúng ta nên đặt mình vào vị trí của
người khác để điều chỉnh hành động của bản thân
2.7.Đánh giá về văn hóa kinh doanh tại doanh nghiệp Vinamilk:
• Ưu điểm :Vinamilk luôn tuân thủ mọi điều lệ của luật pháp có liên quan đến kinh
doanh, luôn tạo dựng được lòng tin từ khách hàng , tạo dựng một hình ảnh , uy tín , tôn
trọng và trung thực với nhà cung cấp. Luôn cam kết sòng phẳng và trung thực , bảo
mật mọi thông tin riêng của các đối tác, nhà đầu tư, và cổ đông……Đặc biệt ,
Vinamilk luôn hoạt động với quan niệm : “ Lấy chất lượng làm hàng đầu. Sống và làm
việc vì cộng đồng”.Chính những việc làm đó cho thấy văn hóa kinh doanh của
Vinamilk thể hiện được sự chuyên nghiệp về phương thức hoạt động kinh doanh.
Đồng thời bên cạnh đó cũng làm nổi bật lên nền văn hóa của doanh nghiệp. Có thể nói
hiện tượng văn hóa Vinamilk là một bài học quý giá đối với các doanh nghiệp Việt
Nam muốn phát triển bền vững và có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đặc biệt
khi nước ta chính thức ra nhập WTO thì vấn đề đặt ra ở đây chính là cạnh tranh của

các doanh nghiệp trong chính thị trường nội địa.




Nhược điểm : Bên cạnh những ưu điểm nổi bật , song Vinamilk vẫn không tránh khỏi
những sai sót trong kinh doanh. Gần đây, các công ty sữa đã đưa ra rất nhiều thông tin
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm “đính chính” việc ghi “nhầm” tên gọi của sản phẩm sữa
tươi trên bao bì. Nhiều người tiêu dùng khi biết thông tin này cảm thấy yên tâm vì cuối
cùng họ cũng biết sản phẩm sữa họ sử dụng hàng ngày được chế biến từ nguyên liệu

16


gì. Tuy nhiên nhiều người khác lại cảm thấy tức giận khi biết rằng hóa ra bao nhiêu
năm nay họ đã bị lừa...

17


CHƯƠNG III:KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VĂN HÓA
TẠI DOANH NGHIỆP VINAMILK
Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức về văn hóa kinh doanh
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều cần nhận thức một cách sâu sắc về tầm quan
trọng của văn hóa kinh doanh. Vinamilk cần làm tốt hơn nữa công tác giáo dục, tuyên
truyền, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức của từng cá nhân trong doanh nghiệp.
Vinamilk cần đấu tranh với những hành vi gian lận gây ảnh hưởng đến sức khỏe của
người tiêu dùng.Đồng thời, Vinamilk cũng nên vinh danh các cá nhân trong doanh
nghiệp có thành tích xuất sắc, chất lượng sản phẩm tốt, nhiệt tình với đồng nghiệp và
khách hàng để cổ vũ cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong văn hóa kinh doanh, từ đó nâng

cao được niềm tin và sự ủng hộ của nhân viên và người tiêu dùng đối với doanh
nghiệp để Vinamilk tiếp tục phát triển.
Thứ hai, Vinamilk cần tuân thủ đúng pháp luật
Một trong những quy tắc ứng xử trong kinh doanh của Vinamilk đó là tuân thủ
pháp luật, cam kết tuân thủ pháp luật cũng như sẽ chịu trách nhiệm về những hành vi
không tuân thủ. Và đây cũng là một trong những hoạt động Vinamilk đang làm rất tốt,
tuân thủ mọi điều lệ của luật pháp có liên quan đến kinh doanh, luôn tạo dựng được
lòng tin của khách hàng, tạo dựng uy tín, hình ảnh của công ty.
Để có thể đảm bảo và kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc tuân thủ pháp luật cũng
như nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của cán bộ công nhân viên chức trong
công ty, Vinamilk có thể sử dụng hình thức văn bản hóa và đưa vào trong bộ quy tắc
ứng xử kinh doanh. Quy tắc này sẽ giải thích lý do tại sao quy định pháp luật là rất
quan trọng và hướng dẫn các nhân viên tiến hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày
của mình.
Để bổ sung cho quy tắc ứng xử kinh doanh, Vinamilk có thể tính đến hoạt động
thiết lập một phòng ban tuân thủ pháp lý của doanh nghiệp.Việc làm này giúp tăng
cường các hoạt động thanh tra và ngăn chặn, bao gồm các nguyên tắc kiểm soát kép,
luân chuyển công việc trong các lĩnh vực nhạy cảm,tách biệt nghiêm ngặt trong điều
hành, giám sát hệ thống thường xuyên. Ngoài ra, Vinamilk cần thường xuyên cập nhật,
thông báo tới nhân viên toàn công ty về những sửa đổi, bổ sung, những điểm mới có
trong các điều luật và tiến hành điều chỉnh hoạt động cho phù hợp, đảm bảo đúng pháp
luật. Thêm vào đó là thông báo những thông tin bắt buộc hay các chương trình đào tạo
nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật cho cán bộ công nhân viên. Hệ
thống tuân thủ nên được bổ sung thêm đường dây nóng và địa chỉ hộp thư điện tử để

18


báo cáo các vấn đề tuân thủ pháp lý, cũng như các hoạt động đánh giá từ phía khách
hàng, nhà cung cấp..

Thứ ba, Vinamilk luôn tôn trọng ý kiến khách hàng
“Khách hàng là thượng đế” “Khách hàng chính là người trả lương cho nhân
viên” “Khách hàng có thể đuổi việc cả ông chủ bằng cách không tin dùng sản phẩm
nữa” Vì khách hàng là người nuôi sống doanh nghiệp, là lý do cho mọi cố gắng, đổi
mới nên doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững phải đặt yếu tố “Khách
hàng” lên hàng đầu.
Thực tế cho thấy tình trạng chung các doanh nghiệp ở Việt Nam còn kinh doanh
theo lối chụp giật, vì cái lợi trước mắt mà không màng đến khách hàng- những người
trực tiếp chịu ảnh hưởng từ các tác động xấu của sản phẩm,những người trực tiếp chịu
ảnh hưởng từ những tác động xấu của sản phẩm, những người trực tiếp đánh giá sản
phẩm. Ngay cả đến doanh nghiệp lớn, hoạt động bài bản và có tôn chỉ luôn coi “khách
hàng là thượng đế” thì cũng không thể đảm bảo 100% tình trạng này không xảy ra.
Tôn trọng ý kiến của khách hàng phải là văn hóa, là đạo đức, cần ngấm sâu vào suy
nghĩ, tiềm thức người kinh doanh. Có những doanh nghiệp sử dụng thật nhiều hình
thức thăm dò: đặt hòm thư phản ánh, lấy ý kiến trực tiếp, gọi điện hỏi thăm tình hình
sử dụng sản phẩm, làm khảo sát trên web… nhưng những ý kiến đó có đến được với
người quản lý hay chỉ là một chiêu trò nhằm làm khách hàng yên tâm? Không ai dám
chắc.
Cần tạo nên văn hóa lắng nghe. Lắng nghe một cách tôn trọng. Tức là khi khách
hàng có bất cứ ý kiến gì, doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhận mà còn
phản ánh, tiếp thu, thay đổi theo đúng cách đúng đắn, phù hợp nhất. Vinamilk bị khách
hàng phàn nàn về chất lượng, việc dừng lại ở lời xin lỗi là chưa đủ, cần có các biện
pháp mạnh mẽ để thay đổi, chỉ đạo nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, làm khách
hàng yên tâm và chứng minh được cho khách hàng những đóng góp của họ là có ý
nghĩa tích cực đối với công ty.
Tôn trọng ý kiến khách hàng cũng bao hàm luôn việc” đề cao sức khỏe người
tiêu dùng” đặc biệt đối với mặt hàng chính của Vinamilk là sữa. Người tiêu dùng uống
sữa là để khỏe mạnh hơn, kỳ vọng phát triển cho con cái, gia đình, bản thân. Doanh
nghiệp không thể để kỳ vọng về một loại thực phẩm khỏe mạnh trở thành mối lo ngại
của hàng triệu người tiêu dùng được. “ Đề cao sức khỏe người tiêu dùng” sẽ là tôn chỉ

“không bao giờ lỗi mốt” để doanh nghiệp có thể duy trì phát triển mãi mãi, cũng sẽ là
văn hóa kinh doanh màng đến lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

19


KẾT LUẬN
Hiện nay, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Và đặc biệt trong nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng
kinh tế thế giới, việc giữ gìn văn hóa bản sắc của doanh nghiệp lại càng cần thiết. Vì
văn hóa doanh nghiệp không chỉ làm tăng doanh thu cho công ty mà nó còn là tài sản
vô hình của doanh nghiệp.
Nhờ văn hóa doanh nghiệp sẽ nâng cao sức cạnh tranh, tạo hình ảnh trong lòng
người tiêu dùng. Nhưng việc xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp là rất khó, lâu dài,
liên tục. Vinamilk là một doanh nghiệp có nền văn hóa mạnh ở Việt Nam.
Vinamilk không chỉ quan tâm đến doanh thu mà còn rất quan tâm đến trách
nhiệm xã hội: là chăm sóc sức khỏe của người dân đặc biệt là thế hệ tương lai của đất
nước. Nhờ thế mà Vinamilk là một trong những cái tên hiếm hoi của Việt Nam khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường nội địa trước sức ép cạnh tranh của các công
ty đa quốc gia.
Trước yêu cầu hội nhập, một trong những mục tiêu đặt ra với Vinamilk là tiếp
tục xây dựng và củng cố nền văn hóa doanh nghiệp, tạo bước nhảy vọt giúp Vinamilk
khẳng định vị trí của mình trên thị trường thế giới. Tuy rằng Vinamilk cũng như nhiều
doanh nghiệp khác của Việt Nam chưa có nền văn hóa doanh nghiệp mạnh như các
công ty nước ngoài. Nhưng Vinamilk và một số công ty của Việt Nam đã rất quan tâm
đến việc xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp. Điều đó là rất đáng mừng.

20




×