Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Logistic - Phân tích mô hình thu thập thông tin phản hồi của công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.17 KB, 7 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: LOGISTIC
TÊN CHỦ ĐỀ:

PHÂN TÍCH MƠ HÌNH THU THẬP THƠNG TIN PHẢN HỒI
CỦA CÔNG TY VINAMILK

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK...................1

1.1 Tổng quan về công ty 1

PHẦN 2: THU THẬP THÔNG TIN PHẢN HỒI ( SALE OUT ) TRÊN KÊNH
TRUYỀN THỐNG ( GT ) CỦA CƠNG TY VINAMILK........................................2

2.1 Mơ hình thu thập thơng tin phản hồi (Sale out) trên kênh truyền thống (GT)

của công ty Vinamilk. 2

2.2 Phân tích hoạt động của mơ hình 2

2.3 Cách thu thập thông tin phản hồi trên kênh truyền thống (GT) 3

2.4 Lợi ích của thơng tin phản hồi được tin cậy 4

a. Dự trữ nguyên vật liệu:.....................................................................................4



b. Kế hoạch sản xuất.............................................................................................4

c. Vận chuyển phân phối......................................................................................5

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN...........................................................................................6

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
1.1 Tổng quan về công ty

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company) - với ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh sữa
và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam được hình
thành từ năm 1976, đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam.

Hiện nay cơng ty Vinamilk có 3 chi nhánh chính tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần
Thơ và một trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Vinamilk phân phối mạnh trong
nước với mạng lưới hệ thống phân phối của Vinamilk có tổng số điểm lẻ tồn quốc đạt
hơn 240.000 (kênh truyền thống) và 7.800 (kênh hiện đại) phủ đều 64/64 tỉnh thành,
sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á… Đây là lần đầu tiên và duy nhất một công
ty Việt Nam được tạp chí chuyên xếp hạng Forbes Asia ghi nhận và bình chọn.

Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8
nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản
phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm chủ lực là sữa nước và
sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem
và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm,
hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.


1

PHẦN 2: THU THẬP THÔNG TIN PHẢN HỒI ( SALE OUT ) TRÊN KÊNH
TRUYỀN THỐNG ( GT ) CỦA CÔNG TY VINAMILK

2.1 Mơ hình thu thập thơng tin phản hồi (Sale out) trên kênh truyền thống (GT)
của công ty Vinamilk.

Vinamilk Đơn ĐH Nhà phân Cửa
phối hàng

Người tiêu
dùng

Đại lý

Hình 2.1 Mơ hình thu thập thông tin sale out trên kênh GT của công ty Vinamilk

Chú thích:

- Đường sale out:
- Đường vận chuyển:
2.2 Phân tích hoạt động của mơ hình

Ở kênh truyền thống thì nhà sản xuất Vinamilk sẽ chuyển hàng hóa tới các nhà
phân phối. Nhà sản xuất Vinamilk quản lý các nhà phân phối của mình thông qua việc
ký kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các
nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước theo bản đồ thị trường mà
Vinamilk đã vạch ra. Theo bản đồ này thì thị trường Việt Nam được chia ra làm 3

vùng chính: Miền Bắc, Miền duyên hải, Miền Nam. Tại mỗi vùng số lượng các nhà
phân phối được đặt là khác nhau phụ thuộc vào quy mơ khách hàng, vị trí địa lý. Tất
cả các nhà phân phối này đều được sự hỗ trợ rất lớn từ Vinamilk. Tại mỗi nhà phân
phối có 10-15 nhân viên bán hàng chịu sự quản lý của nhà phân phối nhưng có sự hỗ
trợ và đào tạo từ vinamilk. Các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ đi mở mới điểm bán
và chăm sóc các điểm bán cũ. Thêm vào đó cịn có một Sup ( superviosor ) là giám sát
bán hàng. Ngoài ra, các nhà phân phối dưới quyền kiểm soát của Vinamilk đều trang

2

bị các thiết bị bảo quản sản phẩm tiêu chuẩn theo quy định của nhà sản xuất: tủ đông,
tủ lạnh để bảo quản sản phẩm. Mỗi nhà phân phối hoạt động trong khu vực của riêng
mình và phân phối hàng hóa của vinamilk đến cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ trong
khu vực. Sau đó tại các đại lý hay các cửa hàng tạp hóa khách hàng có thể mua được
sản phẩm của Vinamilk. Các đại lý hay cửa hàng tạp hóa sẽ áp dụng tỷ lệ chiết khấu
tùy theo số lượng hàng nhập từ các nhà phân phối và cuối cùng là sản phẩm được đến
tay người tiêu dùng với mức giá bán cao nhất là giá được niêm yết cuối cùng của sản
phẩm.

Và ngược lại, số lượng sản phẩm đặt hàng mà người tiêu dùng cần sẽ được các
đại lý, cửa hàng ghi nhận và gửi lại cho nhà phân phối thuộc khu vực đó. Nhà phân
phối sẽ tổng hợp và ghi nhận số lượng vào phiếu đặt hàng gửi về cho nhà sản xuất.
Các đơn hàng từ nhà phân phối chuyển đến Vinamilk sẽ phải có chữ kí của các Sup ,
supervisor là các giám sát bán hàng tại cửa hàng. Đồng thời, tại các đại lý và cửa hàng
cũng sẽ gửi thông tin lên hệ thống mà Vinamilk đã thiết lập, mục đích nhằm giúp nhà
sản xuất Vianmilk xác minh đơn hàng đặt đã chính xác hay chưa.
2.3 Cách thu thập thông tin phản hồi trên kênh truyền thống (GT)

Trong kênh phân phối truyền thống thì Vinamilk thu thập thơng tin bằng cách
vận hành sử dụng công nghệ và con người:


- Các nhân viên sale của nhà sản xuất Vinamilk sẽ thực hiện việc đi thu thập thông
tin sale out và được trang bị các phương tiện: Một máy tính bảng, một phần mềm quản
lý doanh nghiệp

- Khi nhân viên sale đến một đại lý hay một cửa hàng thì nhân viên thực hiện các
bước như sau:
Bước 1: Đăng nhập wifi của đại lý/cửa hàng đó.
Bước 2: Chụp ảnh đại lý/cửa hàng đó.
Bước 3: Gửi ảnh về hệ thống sản xuất để hệ thống thiết lập vùng nhận dạng và quyền
đăng nhập
Bước 4: Nhà sản xuất sẽ gửi một thông báo hây mật khẩu của đại lý đó đồng thời cung
cấp thẻ kho đơn đặt hàng cho cửa hàng hay đại lý đó .

- Khi nhân viên thu thập thông tin bằng công thức:
Sale out = Thẻ kho tồn đầu - Thẻ kho tồn cuối.

3

- Và thông tin này được gửi về cho hệ thống của Vinamilk.
2.4 Lợi ích của thơng tin phản hồi được tin cậy

Trên kênh phân phối truyền thống, thông tin sale out của cửa hàng hay đại lý
chính là sale out của nhà phân phối và doanh nghiệp. Thông tin này ước tính được
bình qn 1 ngày nhà phân phối tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm. Vì vậy, nếu thơng
tin phản hồi số lượng sản phẩm thực bán (Sale out) trên kênh phân phối truyền thống
đáng tin cậy sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong các hoạt động:
a. Dự trữ nguyên vật liệu:

- Thông tin sale out được tin cậy sẽ giúp doanh nghiệp nhận biết được tình hình

nhu cầu của thị trường để có thể lên những phương án cung ứng, dự trữ kịp thời và
hợp lý các nguyên vật liệu đảm bảo cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Bố trí, xác định số lượng để có thể giảm khơng gian kho tối đa, quy mơ và vị trí
điểm dự trữ.

- Khi xác định cần sử dụng bao nhiêu nguyên vật liệu, tránh tình trạng nhập về
nhiều loại nguyên liệu của những sản phẩm khó bán nên để lâu làm hư nguyên liệu. Vì
vậy mà doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí dự trữ nhờ đó mà hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận.
b. Kế hoạch sản xuất

Những thông tin sale out tin cậy sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều trong
việc lên kế hoạch sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp xác định chính xác tỷ lệ cung ứng
hàng hóa từ đó xây dựng ra kế hoạch sản xuất đúng với nhu cầu của thị trường hiện
tại. Kế hoạch sản xuất nhiều hay ít, và tập trung dơ sản phẩm nào, dự báo số lượng
cũng như yêu cầu Bộ phận Sản xuất sản xuất cho quý tới (thời gian sản xuất đợt tiếp
theo) hoặc cung cấp thêm. Từ đó đẩy mạnh được doanh thu, doanh số.

Ngồi ra, doanh nghiệp có thể tránh được những trường hợp xấu như là sản xuất
thừa quá nhiều hay sản xuất quá sớm yêu cầu dẫn đến gia tăng sự lỗi thời của sản
phẩm, tăng rủi ro sản xuất gây lãng phí ngun vật liệu và có thể phải bán sản phẩm
này với giá chiết khấu hoặc phải bỏ đi dưới dạng phế liệu. Còn đối với những sản
phẩm đang bị tồn đọng, số lượng người mua ít thì doanh nghiệp sẽ kịp thời đưa ra các
kế hoạch sản xuất ít lại hoặc ngừng sản xuất một thời gian để ổn định đảm bảo số

4

lượng tồn kho được bán hết tránh tình trạng hết hạn sử dụng. Giúp doanh nghiệp giảm

được các chi phí hay vấn đề tồn kho gây ra những tổn thất cho doanh nghiệp.
c. Vận chuyển phân phối

- Doanh nghiệp có thể xác định thời gian hợp lý để kịp thời hạn giao hàng hóa đến
các nhà phân phối. Biết được những nhà phân phối nào đang cạn kiệt sản phẩm nhất để
ưu tiên cung cấp cho các nhà phân phối đó trước.

- Biết được tình hình để tối đa nhất lượng hàng vận chuyển đi, có thể giảm chi phí,
thời gian vận chuyển phân phối.



CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
Ngày nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong một môi trường kinh doanh vô
cùng sôi động. Đi cùng với cơ hội là những thách thức về khả năng cạnh tranh mà bất
kì doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt để có thể tiếp tục tổn tại và phát triển. Yếu tố
tạo ra được sự khác biệt dài hạn cho doanh nghiệp chính là kênh phân phối. Kênh phân
phối tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để xây dựng
được một kênh phân phối tốt, địi hỏi một q trình nỗ lực xây dựng và phát triển lâu
dài mối quan hệ của các thành viên trong kênh, đảm bảo được lợi ích của các bên tham
gia cũng như lợi ích chung của doanh nghiệp.
Hiện nay, Vinamilk đã xây dựng được kênh phân phối khá thành cơng, có thể
thấy kênh phân phối truyền thống ở Vinamilk hoạt động khá tốt khi các sản phẩm đều
phủ khắp cả nước, có số lượng thành viên trong hệ thống nhiều. Tuy nhiên, cũng gây
ra những cản trở cho doanh nghiệp như là khó kiểm sốt về giá cả trên thị trường. Dễ
xảy tình trạng xung đột về giá và khu vực bán hàng giữa các trung gian thương mại.
Như vậy, trong một bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay, việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối là một việc cần làm và phải ln ln
được thực hiện. Ngồi ra, việc thu thập thông tin sale out cũng ra một yếu tố hết sức
quan trọng đóng vai trị chủ chốt cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú

trọng và phát huy ưu điểm của việc thu thập thông tin phản hồi trên kênh phân phối
truyền thống.

5


×