Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

luận văn “một số vấn đề cơ bản về thuế gtgt và sự vận dụng thuế gtgt ở việt nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.43 KB, 26 trang )

Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
ĐỀ TÀI
1
“Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT và sự vận
dụng thuế GTGT ở Việt Nam”

Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Trang 1
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
PHẦN 1: Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
MỤC LỤC Error: Reference source not found
PHẦN 1: MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
PHẦN 2: NỘI DUNG Error: Reference source not found
Chương 1 : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LÀ GÌ ? Error: Reference source not found
1.Khái niệm và đặc điểm Error: Reference source not found
PHẦN 3 : KẾT LUẬN Error: Reference source not found
PHẦN 2:NỘI DUNG Error: Reference source not found
Chương 1: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LÀ GÌ? (GTGT) Error: Reference source not found
1.1. Khái niệm : Error: Reference source not found
4.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT: Error: Reference source not found
4.2. Căn cứ tính thuế Error: Reference source not found
4.2.1. Giá tính thuế GTGT Error: Reference source not found
Thuế GTGT trên số điều hoà đem đi biếu tặng là: 50 x 2.5 x 10% = 12.5trđ Error: Reference source not
found
Thuế GTGT đầu ra công ty A phải nộp là: 50 x 10% = 5trđ Error: Reference source not found
Giá tính thuế GTGT là : 1.500trđ Error: Reference source not found
Các hàng hoá không thiết yếu, cần thiết có mức thuế suất cao là 20% Error: Reference source not found
4.3. Phương pháp tính thuế: Error: Reference source not found
4.3.1 Phương pháp khấu trừ thuế : Error: Reference source not found


4.3.2. Phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT: Error: Reference source not found
Ví dụ 14 : Error: Reference source not found
Biết : Cty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Error: Reference source not found
Bài giải : Error: Reference source not found
Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI Error: Reference source not
found
PHẦN 3: Error: Reference source not found
KẾT LUẬN Error: Reference source not found
NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO Error: Reference source not found
Trang 2
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
PHẦN 1:
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn
là công cụ của nhà nước để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế của mỗi
nước chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trương, chính sách định hướng sự phát triển
kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia cũng phải được cải cách cho thích hợp.
Cuộc cải cách thuế nước ta từ năm 1990 đến nay được xem là một cuộc cải cách thuế toàn
diện, sâu sắc. Qua bước 1 của cuộc cải cách (1990-1995), hệ thống thuế nước ta đã đạt được một
số thành tựu quan trọng như: thống nhất hệ thống thuế áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước, tăng thu NSNN, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên
cạnh đó, cuộc cải cách thuế bước 1 vẫn còn một số hạn chế như: hạn chế khuyến khích đầu tư,
đáp ứng yêu cầu hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, hạn chế về tính đơn
giản, rõ ràng, chặt chẽ.
Chính vì vậy, hệ thống thuế nước ta lại được tiếp tục cải cách ở bước 2. Việc áp dụng thuế
GTGT thay thế thuế doanh thu (TDT) kể từ ngày 1/1/1999 là một trong những nội dung quan
trọng của bước cải cách này.
Việc ban hành thuế GTGT thay thế cho TDT là nhằm khắc phục những nhược điểm của TDT,
kích thích sản xuất phát triển đồng thời từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nước
ta phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu hội nhập với nền kinh tế

các nước trong khu vực và trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài cũng như của các nhà
đầu tư trong nước, thúc đẩy tăng cường công tác hạch toán kế toán, chứng từ hoá đơn của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế, hạn chế thất thu thuế,
đảm bảo nguồn thu ổn định, thường xuyên, lâu dài và ngày càng tăng cho NSNN. Tuy nhiên, bên
cạnh những tác động tích cực nêu trên, thuế GTGT cũng còn nhiều vấn đề như: thuế suất, phương
pháp tính thuế, và đặc biệt là vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Một số vấn đề cơ
bản về thuế GTGT và sự vận dụng thuế GTGT ở Việt Nam”. Do còn hạn chế về mặt kiến
thức, kinh nghiệm và với lòng mong muốn được học hỏi, chúng em rất mong được thầy cô, bạn bè
chỉ bảo. Nhóm chúng em rất chân thành cảm ơn Thầy Đại đã trực tiếp hướng dẫn chúng em làm
đề tài này.
Trang 3
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương 1: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LÀ GÌ ?
1.Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm thuế GTGT
1.2 Đặc điểm của thuế GTGT
2.Phạm vi áp dụng thuế GTGT
3. Vai trò của thuế GTGT
4. Nội dung cỏ bản của thuế GTGT
4.1.Đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT.
4.2 Căn cứ tính thuế
4.2.1 Giá tính thuế
4.2.2 Thuế suất thuế GTGT
4.3 Phương pháp tính thuế GTGT
4.3.1 Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
4.3.2 Phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT

Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH HOÀN THUẾ GTGT
1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế gtgt
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
3. Trách nhiêm của đối tượng được hoàn thuế GTGT
4. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT
Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT ĐẾN KINH TẾ-XÃ HỘI
1. Tác động của giá cả và lạm phát
2. Tác động của thuế GTGT đến thu ngân sách của Nhà Nước
3. Tác động của thuế GTGT đến các doanh nghiệp
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trang 4
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
PHẦN 2:NỘI DUNG
Chương 1: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG LÀ GÌ? (GTGT)
1. Khái niệm và đặc điểm :
1.1. Khái niệm:
Theo điều 1 của luật sửa đổi và bổ sung một số điều luật của thuế GTGT số 07/2003/QH
11 ngày 17/06/2003 của nước CHXHCN Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2004 có nêu rõ
về thuế GTGT như sau:
“Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất đến khâu lưư thông, tiêu dùng.”
Thuế giá trị gia tăng tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng hàng
hoá, dịch vụ có trách nhiệm thu hộ và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng ma với sản
phẩm có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu khoản thuế này.
1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính thêm vào mỗi giai
đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng với số thuế tính theo giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua
hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ.

Tuy nhiên trên thực tế rất khó khăn để phân biệt đau là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng
trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu tiêu dùng trung gian thì số thuế
đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh
hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn
thuần là một khoản cộng thêm vào giá cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh
tế. như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó được xác nhận bằng sự chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có
giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng
giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong
gian đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế
có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưỏng. Và
Trang 5
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất
kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Ờ nước ta thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách bước 1 (năm 19990) ban
hành thành luật và được thông qua kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày 12/05/1997 để chính
thức áp dụng từ ngày 01/01/1999.
2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT:
Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh
vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Vì theo nguyên lý đánh thuế theo điểm đến, việc đánh
thuế tiêu dùng căn cứ vào nơi thực hiện hành vi tiêu dùng. Theo nguyên lý này, thuế đánh vào
tất cả các hàng hoá, dịch vụ ở nơi người tiêu dùng cư trú, không phân biệt hàng hoá đó được
sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài.
Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu
thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Theo nguyên tắc, GTGT của hàng hoá được xem xét một cách liên tục từ người sản xuất đến

người tiêu dùng cuối cùng. Hàng hoá sản xuất ra có thể tiêu dùng trong nước, có thể để xuất
khẩu và có những loại hàng hoá nhập từ nước khác để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng trong
nước. Theo thông lệ quốc tế, đối với hàng hoá xuất khẩu mặc dù có thuế GTGT nhưng để
khuyến khích và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thúc đẩu phát triển sản
xuất trong nước thì các nước trên thế giới đều áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, đồng thời
hoàn toàn bộ thuế GTGT đầu vào (thực chất là không thu thuế GTGT với hàng hoá xuất khẩu).
Do bản chất của thuế GTGT là loại thuế gián thu điều tiết vào người tiêu dùng, mà đối tượng
tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu lại là các tổ chức, cá nhân nước nhập khẩu nên nước nhập khẩu
phải thu thuế GTGT được chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu, đó chính là tính liên hoàn và
tính khoa học của thuế GTGT.
Việc thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu còn có ý nghĩa đảm bảo sự cạnh tranh
bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá sản xuất tiêu dùng trong nước. Nếu không thu
thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu thì người tiêu dùng sẽ chỉ mua hàng nhập khẩu (vì hàng
này không có thuế GTGT nên giá rẻ hơn các hàng hoá cùng loại sản xuất trong nước), quay
lưng lại với hàng sản xuất trong nước. Vì vậy, thu thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu là thông
lệ chung của các quốc gia trên thế giới.
3. Vai trò của thuế GTGT:
Trang 6
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết gián tiếp) thông qua
điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT, qua đó điều tiết sản xuất, tiêu dùng, trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước: Thuế giá trị gia tăng tạo
được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng
trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế GTGT ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm của hàng hoá,

dịch vụ trên mỗi công đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng, không tính vào phần
giá trị đã chịu thuế GTGT ở các khâu trước, thuế đã nộp ở các khâu trước được tính khấu trừ ở
khâu sau nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế của nước ta trong thời gian tới.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất
khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh
tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy đủ
doanh số chưa có thuế, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và thực hiện tốt chế độ hoá
đơn chứng từ, hạch toán kế toán.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT khắc phục
nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. Thuế GTGT đã đem lại rất nhiều lợi
ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng
cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
4. Nội dung cơ bản của thuế GTGT:
4.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT:
Trang 7
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
* Đối tượng chịu thuế:
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thu hành luật thuế GTGT của Nhà nước qui định
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng ở
Việt Nam.
+ Hàng hoá chịu thuế bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất tiêu dùng ở Việt Nam
- Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu để tiêu dùng trong nước

- Hàng hoá, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ
- Hàng hoá, dịch vụ được mua, bán dưới mọi hình thức, bao gồm cả trao đổi hiên vật
Hiện nay, với nghị định của Chính Phủ mới ban hành số 158/2003/NĐ-CP thì đối tượng
không chịu thuế GTGT được bổ sung đối với:
- Sản phẩm thuỷ hải sản do các tổ chức, cá nhân trực tiếp đánh bắt bán ra, chưa qua chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường
- Thiết bị máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất cần
được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bán tài sản đảm bảo tiền vay để bồi
thường cho các tổ chức tín dụng
- Sách khoa học kỹ thuật ( bao gồm sách tham khảo dành cho giáo viên và học sinh phù
hợp với chương trình giáo dục ), các loại sách, báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa dưới dạng dữ liệu điện tử
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe điện
- Dịch vụ bưu chính viễn thông, Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ
- Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh: nạng, xe
lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dành cho người tàn tật.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế chỉ bao gồm: cung ứng
nhiên liệu, nguyên vật liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành
khách, dịch vụ vệ sinh cho tàu biển, máy bay, tàu hoả quốc tế ( không bao gồm dịch vụ
bốc xếp hàng hóa nhập khẩu ).
- Đối với dịch vụ vận tải nếu cơ sở làm dịch vụ vận tải ký hợp đồng vận chuyển mà thuê
các cơ sở khác vận chuyển thì doanh thu dịch vụ vận tải tính trên doanh thu thực thu
của khách hàng, không phên biệt vận tải có doanh thu nội địa hay vận tải quốc tế thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT
Trang 8
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
- Tổ chức cá nhân mua bán nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá và dịch vụ này.
* Đối tượng nộp thuế GTGT:

Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh, và các tổ
chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng từ
nước ngoài.
4.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
4.2.1. Giá tính thuế GTGT
-Đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, giá tính thuế GTGT: Nếu là hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế là giá đã có thuế TTĐB
Ví dụ 1 : Cơ sở xuất suất Y sản xuất rượu, giá bán chưa có thuế TTĐB của lô hàng R 1.000
chai rượu là 100trđ, thuế TTĐB của rượu là 65%, thuế suất thuế GTGT là 10%
- Giá tính thuế TTĐB là: 100trđ
- Thuế TTĐB phải nộp là: 100 x 65% = 65trđ
- Giá tính thuế GTGT: (100 + 65 ) = 165trđ
- Thuế GTGT phải nộp là: 165 x 10% = 16,5trđ
-Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu ( giá CIF ) cộng với thuế
nhập khẩu ( nếu có ) cộng với thuế TTĐB ( nếu có )
Ví dụ 2: Cơ sở nhập khẩu, nhập khẩu 300 lít rượu ngoại, giá CIF là 30.trđ, thuế suất thuế
NK là 20%, thuế suất thuế TTĐB là 65%, thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Giá tính thuế NK: 30trđ
- Thuế suất thuế NK: 30 x 20% = 6trđ
- Giá tính thuế TTĐB: 30 + 6 = 36trđ
- Thuế suất thuế TTĐB: (36 +6) x 65% = 23,4trđ
- Giá tính thuế GTGT: 36 + 23,4 = 59,4trđ
- Thuế GTGT: 59,4 x 10% = 5,94trđ
-Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế GTGT lá giá bán của
hàng tính theo giá bán trả 1 lần không tính theo số tiền trả từng kỳ.
Trang 9
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Ví dụ 3: Công ty kinh doanh xe máy bán xe honda loại 100cc giá bán trả góp chưa có thuế

GTGT là 30,5trđ/chiếc. Trong đó giá bán xe là 30trđ, lãi trả góp là 0,5trđ.Như vậy giá tính
thuế GTGT là: 30trđ
-Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế GTGT lá giá gia công
-Các trường hợp khác như: hàng hoá mang trao đổi, tặng biếu, sử dụng tiêu dùng nội
bộ, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hoá cùng loại tương đối với hoạt động thuê
tài sản, giá tính thuế là số tiền từng kỳ. Giá tính thuế đối với các hàng hoá, dịch vụ quy định
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Ví dụ 4: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản
xuất, giá bán chưa có thuế GTGT của loại quạt này là 1 triệu đồng/chiếc.
Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên số quạt xuất tiêu dùng nội bộ là: 1tr x 50 x 10% =
5trđ
Ví dụ 5: Công ty A biếu xí nghiệp X thuộc công ty A 50 máy điều hoà với giá chưa có thuế
GTGT cùng thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi trên là 2,5trđ/chiếc, thuế suất thuế GTGT
là 10%.
Thuế GTGT trên số điều hoà đem đi biếu tặng là: 50 x 2.5 x 10% = 12.5trđ
Ví dụ 6: Công ty A hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài sản , cho doanh nghiệp Thanh
Thuỷ thuê một thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nguyên giá của tài sản là: 200trđ, cho thuê trong
vòng một năm với giá cho thuê là 50trđ.
Thuế GTGT đầu ra công ty A phải nộp là: 50 x 10% = 5trđ
Ví dụ 7: Công ty xây dựng An Nguyên nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500trđ, trong đó giá vật tư xây
dựng chưa có thuế GTGT là 1.000trđ
Giá tính thuế GTGT là : 1.500trđ
Ví dụ 8: Công ty xây dựng B nhận thầu công trình không bao thầu, giá trị vật tư xây dựng
tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500trđ, giá trị nguyên vật liệu do chủ đầu tư A
cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000trđ.
Giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là: 1.500 – 1.000 = 400trđ
4.2.2 Thuế suất thuế GTGT
Trang 10
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại

Luật thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%,
và 20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc qui định các mức
thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với
hàng hoá dịch vụ. Trong điều kiện nước ta hiện nay, mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề
chưa đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất thuế GTGT khác nhau với từng nhóm mặt hàng
là sự cần thiết.
Hàng hoá nhập khẩu bao gồm tất cả hàng hoá gia công xuất khẩu ( xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc khu chế xuất ) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện hoàn thuế đã thu ở
khâu trước.
Những mặt hàng thiết yếu , phục vụ trực tipế cho sản xuất và tiêu dùng được áp dụng mức
thuế suất thấp là 5%
Các hàng hoá không thiết yếu, cần thiết có mức thuế suất cao là 20%
Các dịch vụ thông thường áp dụng mức thuế suất 10% căn cứ tính:
+ Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức thuế suất khác
nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch vụ kinh doanh theo
từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá riêng biệt. Nếu không hạch toán như
vậy thì doanh thu phải tính thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà
cơ sở sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu của tất cả các loại hàng hoá dịch vụ bán ra trong
kỳ.
4.3. Phương pháp tính thuế:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác định
thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
4.3.1 Phương pháp khấu trừ thuế :
* Đối tượng áp dụng:
Các đon vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt hạch toán và chế độ sử dụng hoá đơn chứng
từ bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và các tổ chức sản
xuất kinh doanh khác, trừ đối tượng áp dung tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
* Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trang 11
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Theo phương pháp này người ta tính thuế trên toàn bộ hoá đơn bán ra sau đó trừ đi số thuế
đã có trên các hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào để xác định số thuế phải nộp trong kỳ hạch
toán.
Trước hết cần xác định thuế GTGT đầu ra theo công thức sau đây:
Thuế Giá tính thuế Thuế suất
GTGT = của hàng hoá, dịch vụ x thuế GTGT
đầu ra chịu thuế bán ra của hàng hoá đó
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán ra hàng
hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn hàng hoá
dịch vụ, sơ sở kinh doanh phải ghi rõ hàng hoá bán ra chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán. Riêng đối với hàng hoá đặc thù được dung loại chứng từ ghi
giá thanh toán lá giá đã có thuế, thì giá chưa thuế và thuế đầu ra được xác định:
Thuế Giá thanh toán
GTGT = x Thuế suất thuế GTGT
phải nộp 1 + % thuế suất
Thuế GTGT đàu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
* Phương pháp khấu trừ có ưu điểm là:
- Đơn giản hoá đước quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hoá đơn bán
và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và thuế đầu vào trên đó
- Đảm bảo được số thuế thu cần thiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây thực chất là
phương pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp.
4.3.2. Phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT:
* Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam chưa thực hiên đầy đủ các điều kiện về kế toán, chứng từ căn cứ tính thuế theo

phương pháp khấu trừ
- Cơ sở kinh mua bán vàng bạc, đá quý ngoại tệ
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT của hàng hoá, Thuế suất
GTGT = dịch vụ chịu thuế x thuế GTGT
Trang 12
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
phải nộp bán ra của hàng hoá , dịch vụ đó
GTGT của Giá thanh toán Giá thanh toán
hàng hoá = của hàng hoá, - của hàng hoá,
dịch vụ dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tương ứng
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên phải mua thanh toán
cho bên bán gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu them mà bên mua phải trả.
- Giá thị trường của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với hàng hoá dịch vụ bán ra
được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào ( cả thuế GTGT ) mà cơ sở sản xuất kinh
doanh đã dùng vào sản xuất kinh doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán doanh thu số hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng với doanh số bán ra được xác định như sau:
Giá thanh toán của hàng hoá, Giá trị hàng Giá trị hàng Giá trị hàng
dịch vụ mua vào trong kỳ = tồn kho + mua vào - tồn kho
tương ứng với số hàng hoá bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Ngoài ra GTGT còn xác định đối với một số ngành nghề cụ thể. Tuỳ vào kinh doanh của
mỗi ngành có tính chất đặc thù khác nhau thì thuế VAT được xác định khác nhau.
Bên cạnh đó, luật thuế GTGT còn xem xét đến vấn đề miễn giảm thuế và hoàn thuế GTGT
như thế nào cho hợp lý. Luật quy định đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT tuỳ
theo trường của cơ sở kinh doanh tương ừng và chế độ miễn giảm thuế GTGT phù hợp đề đảm
bảo số thu cho NSNN nhưng cũng đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất kinh doanh.
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH HOÀN THUẾ GÍÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế gíá trị gia tăng (GTGT)

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn
thuế trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1:
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có lũy kế số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ 9: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Trang 13
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Tháng kê khai Tháng
06/2005
Tháng
07/2005
Tháng
08/2005
Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng 200 300 300
Thuế đầu ra phát sinh trong tháng 100 350 200
Thuế phải nộp -100 50 -100
Luỹ kế số thuế đầu vào chưa khấu trừ -100 -50 -150
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A lũy kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu
ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là 150 triệu đồng.
Trường hợp 2:
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ từ 200 triệu trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu
xác định được GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).
Đối với hàng hóa ủy thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng
gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hóa
đi ủy thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp 3:

Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian
đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào
của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế
từng quý.
Ví dụ 10: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 1999, trong năm 1999 thực hiện đầu tư
phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc,thiết bị là 2 tỷ.
Thuế GTGT đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu. Thuế GTGT của máy móc,
thiết bị là 200 triệu.
Đến cuối năm 1999, công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có
doanh thu nên chưa phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế
GTGT, năm 1999 xác định số thuế đầu vào 600 triệu, thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế
giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu cho cơ sở.
Trường hợp thuế đầu vào doanh nghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu đồng thì
doanh nghiệp có thể đề nghị hoàn thuế từng quý.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hoặc đã thành lập doanh
Trang 14
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT theo quy định này.
Trường hợp 4:
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế
GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp 5:
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp 6:
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp
trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho dự án này;

- Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trừ thuế sử dụng vốn
ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA không
hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT
đầu vào của hành hóa, dịch vụ mua trong trong nước có thuế GTGT.
Ví dụ11: Công ty xây dựng A thực hiện xây dựng công trình của dự án B sử dụng nguồn vốn
viện trợ không hoàn lại theo giá thầu ký với chủ dự án, giá trị xây lắp không có thuế GTGT là
4 tỷ đồng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị trong nước để giao cho công ty A lắp đặt, giá
mua thiết bị chưa có thuế GTGT là 1 tỷ đồng, thuế GTGT là 100 triệu đồng.
Nếu công ty A được thanh toán theo giá nhận thầu không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng thì công
ty A được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, vật tư mua vào phục vụ cho xây dựng
dự án công trình B.
Chủ dự án B được hoàn thuế GTGT đầu vào của thiết bị mua trong nước là 100 triệu.
Các dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được ngân sách
Nhà nước đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT
hoặc hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.
Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ cung cấp các hàng hóa, dịch vụ theo giá không có thuế
GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ
Trang 15
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho dự án này.
Ví dụ 12: Công ty xây dựng M thực hiện xây dựng công trình của dự án C sử dụng nguồn vốn
ODA vay, dự án thuộc đối tượng được Ngân hàng Nhà nước đầu tư không hoàn trả, giá trị xây
lắp không có thuế GTGT là 5 tỷ đồng, thuế GTGT 5% là 250 triệu đồng. Chủ dự án B nhập
khẩu thiết bị để giao cho Công ty M lắp đặt, giá nhập khẩu thiết bị chưa có thuế GTGT là 2 tỷ
đồng, thuế GTGT là 200 triệu đồng. Chủ dự án B được hoàn thuế GTGT đầu vào là 450 triệu
đồng.
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp được Ngân sách Nhà nước đầu tư
không hoàn trả khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, cơ quan tài chính quản

lý dự án tiến hành ghi tăng vốn cấp cho dự án. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho
dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế GTGT.
Trường hợp 7:
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ
chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã
ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng.
Ví dụ 13: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo
cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu
đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 10
triệu đồng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo các trường hợp
nêu trên phải là đối tượng lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng.
Các trường hợp cơ sở đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được tính bù trừ với số
thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế nộp thiếu của tháng trước hoặc số thuế phát
sinh của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở
được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào số thuế GTGT được hoàn của thời gian xin hoàn thuế
tiếp sau.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát sinh lũy kế số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra từ
03 tháng trở lên nhưng cơ sở không đề nghị hoàn thuế thì được tính khấu trừ vào các tháng
tiếp sau, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở lập hồ sơ hoàn thuế.
Ví dụ 14:
Trang 16
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Tại Cty Vô Duyên, trong tháng 10/2009 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
(1)Xuất khẩu một lô háng A theo điều kiện Fob có trị giá 500trđ, TS thuế xuất khẩu 2%
(2)Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm B cho một Cty Có Duyên trong nước, giá bán theo qui
định chưa có thuế GTGT là 50.000đ/sp, hoa hồng được hưởng là 5% trên giá bán chưa thuế
GTGT, trong kỳ Cty Có Duyên đã tiêu thụ được 10.000sp

(3)Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng C theo điều kiẹn Fob có trị giá 600trđ, hoa hồng
được hưởng là 3% trên giá Fob
4)Bán cho doanh nghiệp Trẻ một lô hàng D với giá chưa thuế GTGT là 200trđ, thuế
GTGT là 10%, nhưng khi viết hóa đơn kế toán đã ghi gộp giá bán 220trđ (không ghi tách
riêng giá chưa thuế GTGT và thuế GTGT)
(5)Dùng 100sp E để trao đổi với một cơ sở kinh doanh Già lấy sp F, giá bán chưa có thuế
GTGT của sp E cùng thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi là 120.000đ/sp
(6)Thuê một Cty ở nước ngoài sửa chữa một hệ thống sản xuất với giá thanh toán theo
hợp đồng đổi ra VNĐ là 300trđ
(7)Bán trả góp cho Cty Trung một lô hàng , giá bán trả góp chưa thuế GTGT là 300trđ trả
trong vòng 3 năm, giá bán trả ngay là 250trđ
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT phải nộp trong tháng 10/2009 của Cty Vô Duyên
Biết: Cty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Thuế suất thuế GTGT của các hàng hóa và dịch vụ là 10%
Thuế GTGT đầu vào dược khấu trừ trong kỳ là 50trđ.
Bài giải:
(1) Xuất khẩu một lô hàng A
Thuế GTGT đầu ra: 500tr * 0% = 0 trđ
(2) Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm B:
Thuế GTGT đầu ra: 10.000sp*50.000đ/sp*5%*10% = 2,5trđ
(3) Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng C:
Thuế GTGT đầu ra: 600trđ*3%*10% = 1,8trđ
(4) Bán cho DN Trẻ:
Thuế GTGT đầu ra: 220trđ*10% = 22trđ
(5) Dùng 100sp E để trao đổi:
Thuế GTGT đầu ra: 100sp*120.000đ/s*10% = 1,2trđ
(6) Thuê một Cty ở nước ngoài sửa chữa một hệ thống SX:
Trang 17
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Thuế GTGT đầu ra: 300*10% = 30trđ

(7) Bán trả góp cho Cty Trung một lô hàng:
Thuế GTGT đầu ra: 250trđ*10% = 25trđ
Vậy thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
= (0 + 2,5 + 1,8 + 22 + 1,2 + 30 + 25) – 50 = 32,5trđ
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
2.1 Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp 1, 2 và 3, 4,5:
* Văn bản đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời
gian hoàn theo mẫu số 10/GTGT. Để tiện việc đối chiếu và ký nhận số lượng hồ sơ trong bộ
hồ sơ đề nghị hoàn giữa cơ sở và cơ quan thuế, cần lập riêng bảng liệt kê hồ sơ hoàn thay vì
liệt kê trong văn bản đề nghị hoàn.
Trường hợp hoàn thuế do trong tháng có hàng hóa xuất khẩu và thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ từ 200 triệu trở lên thì trong văn thư đề nghị hoàn thuế phải ghi rõ số tờ khai
hàng hóa xuất nhập khẩu và số hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp trực tiếp xuất khẩu)
hoặc số hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).
* Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số
thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
* Bảng kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định
thuế GTGT đầu vào, đầu ra (theo mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT).
Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai
tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề
nghị hoàn thuế.
Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của
các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, thuế GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải
giải trình rõ lý do.
2.2 Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp 6:
Bao gồm các hồ sơ quy định tại điểm 1 ở trên (đối với các chủ dự án đầu tư được hoàn
thuế thì bảng kê tổng hợp chỉ kê khai tổng hợp thuế đầu vào được hoàn và lập bảng kê chi tiết
hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 03/GTGT). Ngoài ra gửi bổ sung cho cơ quan thuế các
hồ sơ sau (gửi lần đầu):

* Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Trang 18
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
* Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn
ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân hàng Nhà
nước đầu tư không hoàn trả) thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của
cơ sở).
* Trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính, nhà thầu chính phải gửi bổ sung thêm (lần
đầu) văn bản xác định của chủ dự án do trong giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế
GTGT đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
2.3. Hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp 7:
Bao gồm các hồ sơ quy định tại điểm 1 ở trên (trong đó bảng kê tổng hợp chỉ kê khai tổng hợp
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và lập bảng kê chi tiết hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu
số 03/GTGT). Ngoài ra còn các hồ sơ sau:
* Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Thủ trưởng các tổ chức Đoàn thể) theo quy định tại điều 5 Quyết định số 28/1999/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
* Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ Bộ Tài chính về khoản tiền viện
trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá trị
khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm:
* Văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.
* Quyết định sáp nhập, hợp nhất , chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
* Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập giải thể.
3. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế GTGT
1. Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Hồ sơ hoàn thuế được quy định đối
với từng trường hợp nêu trên.
2. Trường hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung

hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ bổ sung hoặc giải trình
theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3. Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế quy định như trên, các hồ sơ khác liên
quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tượng được hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở.
khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm cung
Trang 19
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT phải
nộp hoặc được hoàn.
4. Các đối tượng được hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan phải kê
khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu kê
khai. Mọi trường hợp sai xót nếu kiểm tra, phát hiện đều bị xử lý truy thu về thuế. Tuỳ theo
nguyên nhân và mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Pháp luật.
4. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT:
4.1 Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế:
* Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn thuế
GTGT trong các trường hợp nêu trên.
* Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo ủy quyền của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng và trường hợp đặc biệt khác.
4.2 Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế:
1. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ phận tiếp
nhận ghi rõ ngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận kiểm tra, xử lý.
2. Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ, xác định số hoàn thuế:
3. Kiểm tra hồ sơ: Bảng kê khai tổng hợp số thuế đầu ra, số thuế đầu vào phát sinh được
khấu trừ, đối chiếu với bảng kê khai chi tiết.
4. Xác định số thuế được hoàn.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ nếu thiếu hoặc kê khai không đúng hoặc chưa rõ thì yêu cầu
cơ sở giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế cho cơ sở trong thời
gian 15 ngày làm việc (03 ngày đối với đề nghị hoàn thuế theo trường hợp 6 và trường 7), kể

từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở gửi đến. Trường hợp phải kiểm
tra, xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ trước khi hoàn thuế thì thời gian tối đa là 30 ngày. Nếu
cơ sở không lập đủ cơ sở, thủ tục hoàn thuế hoặc không đủ điều kiện được hoàn thuế phải trả
lời bằng văn bản cho cơ sở biết trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (02 ngày
đối với đề nghị hoàn thuế theo trường hợp 6 và trường hợp 7).
5. Lập quyết định hoàn thuế: Sau khi kiểm tra hồ sơ hoàn thuế đúng đối tượng, đủ thủ
tục, và xác định số thuế hoàn, Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn thuế cho đối tượng nộp
thuế theo mẫu số 14/GTGT.
Sau khi hoàn thuế, trường hợp nghi vấn hoặc cần tổ chức kiểm tra, thanh tra tại cơ sở về
Trang 20
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
việc hoàn thuế, cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra hoặc thanh tra.Việc kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm về việc hoàn thuế thực hiện theo đúng chế độ và quy trình đã quy định.
4.3 Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chi hoàn thuế
GTGT cho các đối tượng trong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định
hoàn thuế của cơ quan thuế; trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 1.b mục IV phần này
thì căn cứ vào quyết định hoàn thuế của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy nhiệm chi của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện chi hoàn.
4.4 Tiền hoàn thuế GTGT:
Tiền hoàn thuế GTGT được sử dụng từ Quỹ hoàn thuế GTGT.Việc quản lý, sử dụng
Quỹ hoàn thuế GTGT theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Số ngày xem xét giải quyết hoàn thuế trong các trường hợp trên đây tính theo ngày làm việc.
Chương 3: TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ GTGT ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Tác động của giá cả và lạm phát:
Thông thường giá cả và lạm phát tăng hay giảm do nhiều yếu tố tác động, cả về kinh tế
và xã hội. Trong cơ chế thị trường, quy luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có tác động rất to
lớn đến giá cả và lạm phát. Do đó, nếu khẳng định việc ban hành một hệ thống thuế nói chung
và thuế GTGT nói rêing có tác động đến mức nào với giá cả, lạm phát, thường là khó xác định.
Có người cho rằng, việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và lạm phát. Tuy

nhiên ở nhiều nước, quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của thuế GTGT đối với giá cả và lạm
phát, ngưới ta đã đi đến kết luận là: đến nay chưa có căn cứ khoa học nào để khẳng định rằng
bản chất thuế GTGT có thể gây lạm phát. Nếu ảnh hưởng nào đó của thuế GTGT đến giá cả,
thì những ảnh hưởng này sẽ chỉ một phần, chứ không thể là tất cả.
Về lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác động trực tiếp đến giá cả là tất
nhiên. Vấn đề cần xem xét là trên thực tế, đối với từng ngành nghề, từng loại sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ cũng như trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành thuế gián thu nói chung,
thuế GTGT có ảnh hưởng đến giá cả trong phạm vy rộng hay hẹp, đến khu vực sản xuất hoặc
khu vực khác như thế nào còn tuỳ thuộc vào mức độ thuế suất, nội dung và tổ chức thực hiện
có phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, với trình độ dân trí…. hay không?
Trang 21
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Về nguyên tắc, khi thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT với mức động viên cuối
cùng như nhau thì ảnh hưởng của thuế GTGT ngang với ảnh hưởng của thuế doanh thu đối với
giá.
Khi áp dụng thuế GTGT thì giá cả hàng hoá dịch vụ nhìn chung có khuynh hướng tăng
lên, sở dĩ xẩy ra hiện tượng này là do sự không am hiểu hoặc cố tình không hiểu về thuế
GTGT. Bởi vì, việc thực hiện thuế doanh thu trải qua một thời gian khá dài, đã ăn sâu vào tiềm
thức của con người tiêu dùng. Cho dù thuế doanh thu là thuế gián thu, song được tính chung
vào trong giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người tiêu dùng khó nhận biết được mình chính là
người chịu thuế còn các doanh nghiệp bán hàng chỉ là người thu hộ cho nhà nước mà họ luôn
cho rằng đây là khoản thuế đánh vào các doanh nghiệp. Do vậy, áp dụng thuế GTGT thay thế
cho thuế doanh thu, mặc dù nó cũng là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng song
cơ chế hạch toán thay thế, có nghĩa là thuế GTGT được tách ra khỏi giá bán hàng hoá, dịch vụ.
Điều này khiến cho người mua hàng thấy rõ khoản thuế của mình phải nộp cho Nhà nước nên
họ cảm giác mình phải nộp một loại thuế mới mà trước đây khi mua hàng họ không phải chịu
và đóng góp. Lợi dũng yếu tố này các doanh nghiệp đã nâng giá bàn hàng hoá dịch vụ lên để
trục lợi và có khả năng làm gia tăng lạm phát thất thoát, thu hẹp thị trường tiêu dùng hạn chế
khả năng đầu tư vốn của các doanh nghiệp bị thu hẹp làm cho cơ cấu kinh tế bị biến động

chuyển dịch mất cân đối, tốc độ tăng trưởng có khả năng suy giảm.
Tình hình lạm phát ở từng nước xẩy ra thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có các
nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay giảm sút về kinh tế do chính sách vĩ
mô hay điều hành của Nhà nước, kinh tế không cân đối được thu chi, thu không đủ chi, do tác
động của giá cả vì giá cả vừa là nguyên nhân nhưng cũng vừa là hậu quả của lạm phát, Vì vậy
không thể đánh giá tác động cụ thể của chính sách thuế GTGT một cách riêng rẽ. Tuy nhiên,
phải khẳng định rằng nếu việc cải cách chính sách thuế nói chung thuế GTGT nói riêng phù
hợp với quy luật phát triển kinh tế thị trường, sẽ có tác động tích tới phát triển kinh tế bảo đảm
nguồn thu ngân sách, do đó sẽ tác động tốt, ngăn chặn hay hạn chế lạm phát. Ngược lại, nếu
đưa ra mức thuế quá cao hay quá thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách và lạm phát.
Việc đánh giá tác động của chính sách thuế GTGT đến lạm phát không thể xem xét một
cách phiến diện, cục bộ mà phải được phân biệt một cách khách quan toàn diện, khoa học
trong mối quan hệ với khu vực quốc tế trong từng thời ký nhất định.
2. Tác động của thuế GTGT tới thu ngân sách nhà nước (NSNN):
Trang 22
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
Thuế GTGT có thể tạo nguồn thu ngày tăng cho NSNN, thông qua việc mở rộng và
bao quát diện đánh thuế đối với mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Mặc khác, VAT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm
hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn
chế thất thu ngân sách tốt hơn thuế doanh thu. Việc thu thuế khấu trừ và khấu trừ lại dựa trên
hoá đơn chứng từ thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn làm cho việc thu thuế sát với thực tế kinh
doanh. Và thất thu ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Tuy nhiên cũng không thể xây
dựng mức thuế suất thuế GTGT quá cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp, tác động không tốt
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đến NSNN.
Vào thời điểm luật thuế GTGT được phê chuẩn, cuộc khủng hoảng kinh tế tiền tệ chưa xẩy
ra trầm trọng. Sự cố phát sinh nằm ngoài ý muốn của các nhà làm luật Việt Nam và ảnh hưởng
lớn đến quyết định về triển khai áp dụng thuế GTGT. Vì thế yêu cầu được đặt ra là phải đảm
bảo ổn định thu NSNN, ổn định kinh tế vĩ mô…
Thực tế khi áp dụng thuế GTGT, một loại thuế hoàn toàn mới, nên các đối tượng liên quan

chưa thông, nếu chưa được chuẩn bị kỹ, chắc chắn sẽ gây biến động tới thu NSNN. Nếu thu
NSNN không đạt yêu cầu, bội chi sẽ tăng, việc điều hành ngân sách còn khó khăn, lúng túng.
Và sẽ dẫn đến bất ổn vi mô. Ngược lại, nếu có chuẩn bị kỹ càng, có tập dượt sâu rộng trước
khi triển khai áp dụng, trong quá trình thực hiện có sự kiểm tra, quản lý chính sách phù hợp,
thích hợp với đặc điểm kinh tế thị trường, thì thuế GTGT có thể tảo số thu cho NSNN một
cách tích cực, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
3. Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp:
Về mặt lý thuyết thuế GTGT là đơn giản và trung lập về kinh tế, nhưng trong thực tế, việc
triển khai hạch toán và kiểm toán thuế GTGT tại từng doanh nghiệp không phải là cộng việc
đơn giản. Thật vậy, nếu trước đây, kế toán doanh nghiệp và cán bộ thuế chỉ cần lấy doanh thu
nhân với mức thuế suất X% là ngay ra kết quả cần tìm, thì khi áp dụng luật thuế mới, nhiều khi
cơ quan thuế và cả doanh nghiệp ngồi xác định đâu là thuế đầu vào, thuế đầu ra được khấu trừ,
thuế không được khấu trừ… khối lượng công việc này thật khổng lồ.
Trên thực tế, thuế GTGT cũng ít nhiều ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Điều đó sẽ kéo
theo nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh và quyết định giá bán. Đặc biệt, trong
bối cảnh đang còn nhiều khó khăn về tổng cầu trong nền kinh tế, cứ bán theo giá cũ đã khó
huống chi phải chịu áp dụng lực tăng giá. Doanh nghiệp rơi vào các vòng lẩn quẩn: không bán
được hàng hoặc không thu hồi được vốn dẫn đến không tái sản xuất được, không đổi mới được
Trang 23
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
công nghệ hoặc không hạ được giá thành và không tăng được chất lượng sản phẩm dẫn tới
hàng hoá ứ đọng, không bán được… nguyên nhân là do sự hiểu lầm về thuế GTGT:
Do “ hiệu ứng tâm lý”, xuất phát từ nhận thức không đồng đều và tác động của việc
thay thuế GTGT cho thuế doanh thu kéo theo cách thức xử lý khác nhau trong chiến lược
thương mại, dẫn đến bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Hiện tượng này sẽ
chấm dứt khi thuế GTGT được phổ biến rộng rãi và kỹ lưõng.
Việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam có gây ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
hoạt động nhập khẩu vì hàng nhập khẩu phải chịu thêm thuế này ngoài thuế nhập khẩu hiện
hành.
Mặc khác, những quy định về thời hạn và số tiền phải hoàn lại cho các doanh nghiệp có

số thuế GTGT phải nộp âm cũng là một vấn đề cần được quy định cụ thể, công khai chấp hành
nghiêm chỉnh, nhất là về phía nhà nước. Nhằm tránh các rủi ro về vốn lớn để thanh toán thuế
GTGT khi mua hàng hoá nhập khẩu.
Nếu các doanh nghiệp, những tế bào của nền kinh tế, chịu ảnh hưởng xấu từ việc phát
sinh từ việc áp dụng thuế mới này nền kinh tế lại càng khó phục hồi khi đó những mục tiêu lớn
cũng khó mà thực hiện được. Nhưng thuế GTGT cũng có tác động tốt tới các doanh nghiệp
nếu như mức thuế suất áp dụng cơ chế thực hiện thích hợp tạo động lực cho doanh nghiệp nếu
như mức thuế suất áp dụng cơ chế thực hiện thích hợp tạo động lực cho doanh nghiệp phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời cũng là phát triển nói chung.
Trang 24
Đề tài: Thuế GTGT GVHD:Huỳnh Minh Đại
PHẦN 3:
KẾT LUẬN
Qua một thời gian ban hành, thực hiện thuế GTGT ở Việt Nam đem lại nhiều thành
công nhưng đồng thời cũng còn nhiều mặt hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên điều khẳng định
trước hết là kiên quyết đưa ra luật thuế GTGT vào thực hiện là một thành công lớn, có ý nghĩa
lịch sử trong quản lý kinh tế của Đảng và Nhà Nước ta. Bởi lẻ thuế GTGT là một loại thuế tiên
tiến được thực hiện và phát huy tác dụng tốt ở nhiều nước trên thế giới. Trong những năm thực
hiện ở nước ta, những ưu Việt của thuế GTGT so với loại thuế doanh thu trước đây là khắc
phục tình trạng đánh thuế, hạn chế tình trạng kinh doanh lỗ vẫn phải nộp thuế, đóng góp tích
cực vào việc xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, tăng thu ngân sách nhà nước, hạn chế
tình trạng thất thu thuế. Hơn nửa việc áp dụng thuế GTGT còn là một trong những điều kiện
để đẩy nhanh quá trình hội nhập ngày càng toàn diện với nền kinh tế thế giới và các nước
trong khu vực, đồng thời góp phần cải thiện môi trường thu hút nhà đầu tư nước ngòai vào
Việt Nam.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm được sản sinh
trong quy định sản xuất kinh doanh, do doanh nghiệp nộp nhưng do người tiêu dùng cuối cùng
chịu khi mua. Do đó nó tác dụng ít nhiều đến nền kinh tế xã hội, cụ thể là tác động đến giá cả
thị trường, hợp đồng mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu, đến các doanh nghiệp…
Rõ ràng thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi trội hơn thuế doanh thu, áp dụng loại thuế

này mang lại cho nền kinh tế nhiều thuận lợi mà trước hết là các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nhưng bên cạnh những mặt đạt được, thuế GTGT gặp khá nhiều khó khăn vướng mắc trong
quá trình áp dụng. Những vướng mắc còn tồn tại phải được xem xét, tìm hiểu nguyên nhân để
từ đó có những biện pháp, hướng đi nhằm hoàn thiện hơn luật thuế này.
Thực tế cho thấy việc thi hành luật thuế GTGT và các luật thuế mới là một bước tiến
mới trong chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh hiện nay. Hy vọng rằng
trong thời gian tới chúng ta bám sát thực tiễn hơn, nhanh chóng tìm ra, sửa chửa những bất
hợp lý để cho thuế GTGT ngày càng góp phần tích cực vào việc đưa đất nước tiến nhanh vững
mạnh trên con đường CNH-HĐH mà Đảng đã đề ra. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, phải có sự quản lý của các cấp có thẩm quyền cùng hợp tác điều hành công tác thực hiện
chính sách thuế để chính sách thuế này ngày một đi sâu vào cuộc sống và thuế GTGT sẽ là
một sắc thuế không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trang 25

×