Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐẶC TRƯNG KIẾN TRÚC VÀ VAI TRÒ KẾT NỐI GIAO THÔNG CỦA CÁC CẦU BẮC QUA SÔNG NGỰ HÀ TRONG KINH THÀNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.91 KB, 21 trang )

ĐẶC TRƯNG KIẾN TRÚC VÀ VAI TRÒ KẾT NỐI GIAO THÔNG CỦA
CÁC CẦU BẮC QUA SÔNG NGỰ HÀ TRONG KINH THÀNH HUẾ

TRƯƠNG HỒNG TRƯỜNG*

Nếu ví sơng Hương là ranh giới chia thành phố Huế ra hai miền bắc - nam
lớn thì trong Kinh thành Huế được chia hai miền bắc - nam nhỏ hơn bởi con sông
Ngự Hà. Sự kết nối hai miền được thông qua bởi những chiếc cầu được thiết lập và
quy hoạch gắn bó mật thiết với vai trị và chức năng trọng yếu của sơng Ngự Hà.
Những chiếc cầu này hình thành trong quá trình dựng xây Kinh đơ, khởi dựng từ
thời vua Gia Long và hồn chỉnh đến các đời vua Minh Mạng, Thiệu Trị... Từ
những chiếc cầu gỗ hình thành ban đầu đến những chiếc cầu vòm kiên cố được xây
dựng bằng gạch vồ và đá thanh tồn tại cho đến ngày nay.

1. Tổng quan lịch sử hình thành
Ngự Hà là con sông được hình thành dưới thời hai vị vua đầu tiên của

triều Nguyễn. Đây là con sông vừa tự nhiên, vừa nhân tạo và tiền thân của con
sông này là sông Kim Long. Khi quy hoạch và chuẩn bị mặt bằng để xây dựng
Kinh thành, các nhà kiến trúc thời Gia Long đã cho san lấp một số đoạn của
sông để thiết lập nên thân thành. Một số đoạn nguyên thủy của nó đã được dùng
vào vài việc khác, như tạo ra các hồ, ao và lịng sơng Ngự Hà1. Dịng chảy của
con sơng này trở nên hồn chỉnh dưới thời Minh Mạng. Và cũng từ đây đã hình
thành nên 10 chiếc cầu bắc qua con sông này trong chiều dài khoảng 3,6 km.
Trải dài từ Đông sang Tây của Kinh thành, bao gồm những chiếc cầu sau: cầu
Thanh Long, cầu Đông Thành Thủy Quan, cầu Ngự Hà, cầu Bác Tế, cầu Khánh
Ninh, cầu Bình Kiều, cầu Vĩnh Lợi, cầu Tây Thành Thủy Quan, cầu Hoằng Tế
và cầu Xe Lửa. Xét riêng trong Kinh thành gồm 7 chiếc cầu, bao gồm: cầu Đông
Thành Thủy Quan, cầu Ngự Hà, cầu Bác Tế, cầu Khánh Ninh, cầu Bình Kiều,
cầu Vĩnh Lợi, cầu Tây Thành Thủy Quan.


1 “Người ta cũng hình dung những ao sâu ở trong thành của vườn Tịnh Tâm và những ao bọc quanh Tàng Thơ
cũng là dấu vết của đáy sông cũ…”, BAVH, Những người bạn cố đô Huế - Tập II (1915), Nxb Thuận Hóa, Huế.
tr. 26.

1

Vị trí sơng Ngự Hà trong mặt bằng tổng thể Kinh thành Huế.

Trải qua những thăng trầm về thời gian, cùng những biến cố lịch sử và
thiên tai, hai cầu đã mất đi là cầu Bác Tế và cầu Bình Kiều. Hai cầu này được
làm bằng gỗ và có lẽ bị sụp đổ do thiên tai bão lụt năm Thìn 19042. Trên dịng
sơng này còn lại 5 chiếc cầu cho đến ngày nay. Chính điều này đặt ra khơng ít
những thách thức, những vấn đề trong công tác bảo tồn kiến trúc các cầu vịm
cũng như áp lực giao thơng kết nối hai miền bắc - nam bên trong Kinh thành
trong bối cảnh ngày càng phát triển của đô thị.

Họa đồ Kinh thành Huế với 10 chiếc cầu bắc qua sông Ngự Hà: 1) Thanh Long; 2) Đông
Thành Thủy Quan; 3) Ngự Hà; 4) Bác Tế; 5) Khánh Ninh; 6) Bình Kiều; 7) Vĩnh Lợi; 8)
Đông Thành Thủy Quan; 9) Hoằng Tế; 10) Xe Lửa. (Nguồn: Đại Nam nhất thống chí).

2 “Cầu Bác Tế đã biến mất từ lâu, có lẽ nó đã sụp đỗ trong trận bão năm thìn (1904), rồi triệt giải luôn…”, Phan
Thuận An (1999), Kinh thành Huế, Nxb Thuận Hóa, tr. 272.

2

Tổng thế vị trí 5 cầu bắc qua sông Ngự Hà trong Kinh thành: 1) Đông Thành Thủy Quan;
2) Ngự Hà; 3) Khánh Ninh; 4) Vĩnh Lợi; 5) Tây Thành Thủy Quan.

2. Đặc trưng kiến trúc và vai trò kết nối giao thông của các cầu bắc qua
sông Ngự Hà trong Kinh thành Huế

2.1. Đặc trưng kiến trúc của các cầu bắc qua sông Ngự Hà
2.1.1. Các cầu bắc qua sông Ngự Hà

1) Cầu Đông Thành Thủy Quan
Cầu nằm vị trí hạ lưu sơng Ngự Hà trước khi đổ ra sông Đông Ba, trên
trục đường Xuân 68 ngày nay. Năm 1808, cầu được xây dựng bằng gỗ với tên gọi
là Thanh Long Kiều. Đến tháng 5-1830, vua Minh Mạng cho xây dựng lại bằng vật
liệu mới bằng gạch vồ và đá thanh kiên cố, bền vững hơn. Cầu dài 71,7m; rộng
4,9m và cao 8,05m; vòm cầu bên dưới thơng thủy rộng 8,4m. Lan can phía đơng
cao 1,55m được trổ 13 pháo nhãn hình trịn đường kính 0,5m. Lan can phía tây
với chiều cao 0,95m với hai trụ đá có cùng kích thước 0,54m x 0,54m. Đây
chính là hai trụ đỡ đòn quay của hệ thống cửa áp trước kia.

Phối cảnh 3D cầu Đông Thành Thủy Quan

3

Bản vẽ ghi mặt cắt ngang cầu Đông Thành Thủy Quan
Bản vẽ ghi mặt đứng cầu Đơng Thành Thủy Quan

Ảnh vịm cầu & hệ trụ đá đỡ đòn quay bằng đá thanh ở cầu Đông Thành Thủy Quan

4

Bản vẽ hiện trạng cầu Đông Thành Thủy Quan

2) Cầu Ngự Hà
Cầu nằm trên trục đường Đinh Tiên Hoàng ngày nay. Năm 1808, dưới thời
Gia Long, cầu được xây bằng gỗ được đặt tên là Thanh Câu Kiều. Đến tháng 6-
1820, vua Minh Mạng cho xây dựng lại bằng vật liệu kiên cố. Với chiều dài

71,6m; rộng 4,86m và cao 8,0m. Cầu có 3 vịm cầu thơng thủy bên dưới, vòm lớn
rộng 6,4m, 2 vòm nhỏ hai bên rộng 4,0m. Phía bắc của cầu có nhà bia nhỏ, bên
trong có bia đá, trên đó khắc bài văn bia “Ngự Hà bi ký”3, do chính vua Minh
Mạng ngự bút, nói về q trình hình thành con sơng và những chiếc cầu bắc qua.

Bản vẽ ghi mặt đứng cầu Ngự Hà

3 “Sông này nguyên trước là phân lưu của sông Hương. Sau khi vua cha ta là Cao Hoàng Đế lấy lại đất Thần
kinh, lúc xây dựng Kinh thành, đã tùy theo địa lý mà đào lấp…”, Phan Thuận An (1999), Kinh thành Huế, Sđd,
tr. 260.

5

Bản vẽ ghi nhà bia ở cầu Ngự Hà

Phối cảnh 3D và bản vẽ hiện trạng cầu Ngự Hà

3) Cầu Khánh Ninh
So với các cầu cịn lại, cầu Khánh Ninh có tổng thể kiến trúc cầu và nhà
bia hầu như còn nguyên vẹn nhất cho đến ngày nay. Giống như cầu Ngự Hà, cầu
Khánh Ninh cũng có nhà bia ở đầu cầu phía bắc. Theo văn bia “Khánh Ninh kiều
bi ký”4, do vua Minh Mạng ngự bút, cầu Khánh Ninh được xây dựng vào năm
1825. Cầu nằm trên trục đường Trần Văn Kỷ ngày nay, với chiều dài 44,6m;
rộng 4,95m và cao 7,25m; vịm cầu bên dưới thơng thủy rộng 6,4m.

4 “Thời Gia Long đào sông Ngự Hà bắt đầu từ Võ Khố đến chỗ ra khỏi phía đơng Kinh thành, thơng với Hộ
Thành Hà. Chỉ ở phần thượng lưu của nó chưa thông…”, Phan Thuận An (1999), Kinh thành Huế, Sđd, tr. 262.

6


Bản vẽ ghi mặt đứng cầu Khánh Ninh

Phối cảnh 3D và bản vẽ hiện trạng cầu Khánh Ninh

4) Cầu Vĩnh Lợi
Cầu nằm trên tuyến đường Nguyễn Trãi, thuộc giữa phường Thuận Hòa và
phường Tây Lộc với chiều dài 44,6m; rộng 5,0m và cao 7,25m; vòm cầu bên dưới
thông thủy rộng 6,4m. Cầu Vĩnh Lợi được xây dựng vào năm 1825. Cầu có cấu
trúc và chi tiết kiến trúc với nhiều điểm tương đồng với cầu Khánh Ninh.

Bản vẽ ghi mặt đứng cầu Vĩnh Lợi

7

Phối cảnh 3D và bản vẽ hiện trạng cầu Vĩnh Lợi

5) Cầu Tây Thành Thủy Quan
Cầu có hình dạng uốn cong hai đầu, được xây dựng sát mặt trong Kinh
thành, nằm trên tuyến đường Tôn Thất Thiệp hiện nay. Với chiều dài 44,6m;
rộng 4,65m và cao 7,46m; vòm cầu bên dưới thông thủy rộng 6,6m. Tương tự
như cầu Đông Thành Thủy Quan, cầu Tây Thành Thủy Quan ngày nay vẫn còn
hai trụ đỡ đòn quay bằng đá thanh dùng để đóng - mở “thủy quan“ thời kỳ trước
kia bằng hệ cửa áp.

Phối cảnh 3D cầu Tây Thành Thủy Quan

Bản vẽ ghi mặt đứng cầu Tây Thành Thủy Quan

8


Bản vẽ hiện trạng cầu Tây Thành Thủy Quan

Bảng tổng hợp đặc trưng cơ bản 5 cầu

Tên cầu Đông Thành Tây Thành
Thủy Quan Thủy Quan
Ngự Hà Khánh Ninh Vĩnh Lợi

Năm xây 1830 1820 1825 1825 1825
dựng (cầu xây bằng (cầu xây 44,6x4,65x7,46
gỗ năm 1806) bằng gỗ 44,6x4,95x7,25 44,6x5,0x7,25
Kích thước 71,7x4,9x8,05 năm 1808) (m) (m) (m)
(DxRxC) 71,6x4,86x8 Vòm đá chịu lực
Phân loại (m) Vòm gạch Vòm gạch
trúc vòm Vòm đá chịu (m) chịu lực chịu lực 6
cầu 1
Số lớp vòm lực Vòm gạch 6 6
gạch (đá) chịu lực 1 1 6,6 m
Số lượng 6 Dạng cong
vòm cầu 6 6,4 m 6,4 m
Đường kính 1
vòm cầu 3 Dạng thẳng Dạng thẳng
8,4 m
Hình dáng 2 vòm nhỏ:
Dạng thẳng 4,0 m

1 vòm lớn:
6,4 m

Dạng thẳng


9

mặt bằng Đá thanh
cầu (hiện nay
Trụ lan can khơng cịn)
Gạch vồ -
Đá thanh Gạch vồ Đá thanh Xây giật Đá thanh
nghiêng
Thân cầu Gạch vồ - Gạch vồ - Gạch vồ - Gạch vồ - Xây
Xây giật Xây giật Xây giật Đá thanh giật nghiêng
Chân vòm nghiêng nghiêng nghiêng
cầu Đá thanh Đá gan gà – Đá thanh
Tường cánh Đá thanh Gạch vồ Xây uốn
mố cầu Đá gan gà – cong Đá gan gà – Xây
Đá gan gà – Đá gan gà – Xây uốn cong Không uốn cong
Xây uốn cong Xây uốn Không
cong Có
Nhà bia Không Có

2.1.2. Tỉ lệ và cấu trúc

- Cầu Đông Thành Thủy Quan: H (chiều cao)/ D (chiều dài) = 7,46/71,7 = 1/8,9

= ~1/9

- Cầu Ngự Hà: H (chiều cao)/ D (chiều dài) = 8,0/71,6 = ~ 1/9

- Cầu Khánh Ninh: H (chiều cao)/ D (chiều dài) = 7,25/44,6 = 1/6,2 = ~ 1/6


- Cầu Vĩnh Lợi: H (chiều cao)/ D (chiều dài) = 7,25/44,6 = 1/6,2 = ~ 1/6

- Cầu Tây Thành Thủy Quan: H (chiều cao)/ D (chiều dài) = 8,05/44,6 = 1/5,9

= ~ 1/6

Bảng tổng hợp tỉ lệ 5 cầu

Tên cầu Tỉ lệ (H/D)

Cầu Đông Thành Thủy Quan ~ 1/9

Cầu Ngự Hà ~ 1/9

Cầu Khánh Ninh ~ 1/6

Cầu Vĩnh Lợi ~ 1/6

Cầu Tây Thành Thủy Quan ~ 1/6

10

Minh họa điển hình các thành phần cấu trúc cầu vòm
(cầu Tây Thành Thủy Quan)

Qua khảo sát và phân tích, 5 cầu bắc qua sơng Ngự Hà trong Kinh thành có
những thành phần, cấu trúc và đặc điểm chung như sau:

1. Viên đá (gạch) hình nêm - Keystone:


2. Các viên đá (gạch) xếp hình cung trịn – Voussoirs:
3. Thành vòm trong – Intrados:
4. Thành vịm ngồi – Extrados:
5. Mố cầu - Abutment: Được xây bằng gạch vồ với chiều dày trung bình từ 1,2-
1,5 m.
6. Tường cánh mố cầu - Wing Wall: Được xây bằng gạch vồ. Tường cánh có
chức năng hỗ trợ lực tải truyền theo phương ngang của mố cầu.
7. Đai cầu - Belt Course: Thành phần phân chia tương ứng mặt đường trên cầu.
Đai cầu nằm giữa thân cầu và lan can.
8. Lan can - Parepet: Được xây bằng đá hoặc gạch vồ.
9. Thành lan can – Capstone: Là thành phần trên cùng của lan can. Vật liệu
được sử dụng ở đây là đá hoặc gạch vồ tại các cầu.
10. Đường đáy vòm – Springing Line: Là đường giới hạn của đáy cung tròn với
phần chân móng cầu.
11. Độ cao của vịm - Rise: Là khoảng cách tính từ đường đáy vịm đến đỉnh
vòm thành trong.
12. Nhịp vòm – Span: Là khoảng đỡ của cầu. Đối với cầu Ngự Hà được thiết
kế với 3 nhịp tương đương với 3 vòm tương ứng.
13. Lớp dăm đá – Fill Material: Là khối đá dăm được nén chặt bên trong thân
cầu.

11

2.1.3. Phân tích tải trọng
Tải trọng kết cấu vịm cầu điển hình với bán kính 3,2 m:
1) Các giả thiết
Để đơn giản tính tốn khả năng chịu tải của cầu Vĩnh Lợi, ta giả thiết như

sau:
- Giả sử khả năng chịu tải của nền đất bên dưới cống vòm đảm bảo chịu lực


tốt.
- Bỏ qua khả năng làm việc của 2 cánh, cầu dễ bị phá hoại nhất với tiết diện

nguy hiểm nhất là tiết diện giữa cầu, được xây vịm bằng gạch 250x250x500,
xây 6 lớp bằng vữa vơi mật liên kết.

- Xét vòm cong và thiên về an tồn cho tính tốn với R=3.8m
(3.20m+1.250*0.53.8m)

2) Các thông số
Theo Bảng 9, Tiêu chuẩn TCVN 5573-2011: Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt
thép theo tiêu chuẩn thiết kế, ta có:
- R là cường độ chịu nén tính tốn của khối xây gạch thông thường;
R=1.7*0.75=1.275 MPa=127,5T/m2
- Rc là cường độ chịu cắt tính tốn của khối xây gạch khơng có cốt thép:
Rc =0.24*0.75=0.18MPa=18.0 T/m2
- Rku là cường độ chịu kéo khi uốn của khối xây gạch khơng có cốt thép:
Rku =0.25*0.75=0.1875MPa=18.75 T/m2

Trong đó 0.75 là hệ số điều kiện làm việc.

3) Tải trọng

+ Tải trọng bản thân các lớp (Dead load), xét 1m dài dọc cầu ta có:

Các lớp Chiều Trọng lượng riêng Trọng lượng
dày
(m) (T/m3) (T/m)


Trọng lượng gạch xây vòm 1.25 1.6 2

Trọng lượng lớp bitum nhựa đường 0.1 2.35 0.235

Trọng lượng đất đá đắp bên trong 0.45 1.6 0.72

(tạm tính)

Tổng cộng 2.955

Lấy gần đúng thiên về an toàn 3.0 T/m

+ Tải trọng xe (Live load), đặt N=1.0T ở đỉnh vòm cầu

4) Sơ đồ tính và các biểu đồ nội lực

12

q=3.0T/m Q=1.0T

Biểu đồ lực dọc N với q=3.0T/m Biểu đồ lực dọc với Q=1.0T

Biểu đồ moment với q=3.0T/m Biểu đồ moment dọc với Q=1.0T

5) Kiểm tra điều kiện chịu nén của vòm gạch
N  md..R.A

Trong đó:
• md : Hệ số xét ảnh hưởng tác dụng dài hạn của tải trọng, lấy md=1.0 vì
h>30cm

•  : Hệ số uốn dọc phụ thuộc vào độ mảnh:  = lo = 2 3.8 = 19.10

b 1.25

o h : Là chiều rộng tiết diện cột hoặc chiều dầy tường
o lo : Là chiều cao tính tốn

 Từ đó ta có Nmax = 1x0.5x170x1.25 = 106.25T
Từ biểu đồ moment, ta suy ra tải trọng Qmax trong trường hợp thỏa điều
kiện chịu uốn: Qmax = 106.25 −11.37 = 182.5T (1)

0.52

6) Kiểm tra điều kiện chịu uốn của vòm gạch

13

M  RkuW

Trong đó:

• W: mơ men kháng uốn của tiết diện khối xây, W = bh2 = 1x1.252
6 6

• Rku là cường độ chịu kéo khi uốn của khối xây gạch: Rku =18.75 T/m2

 Từ đó ta có Mmax = 18.75x 1x1.252 = 4.88T

6


Từ biểu đồ moment Hình 4, ta suy ra tải trọng Qmax trong trường hợp thỏa

điều kiện chịu uốn: Qmax = 4.88 = 7.625T (2)

0.69 − 0.05

Từ (1) và (2), ta suy tải trọng Qmax= 7.625T, để thiên về an toàn, ta lấy

hệ số vượt tải n=1.5 → Tổng tải trọng xe cho phép qua cầu

Nmax = Qmax = 7.625 = 5.08T
n 1.5

Từ kết quả tính tốn khái quát này, có thể thấy các biển báo tải trọng (5T)

đặt tại các đầu cầu hiện tại là hoàn toàn phù hợp.

2.1.4. Điều tiết nước và ngăn triều cường

Dịng chảy của sơng Ngự Hà qua các cầu vòm

Cùng với chức năng và vai trị của sơng Ngự Hà, các cầu vịm này có
vai trị làm giảm tốc độ dịng chảy thơng qua các tiết diện nhỏ của các vòm cầu
trong việc hỗ trợ chống ngập lụt, thốt nước ra ngồi Kinh thành. Việc thốt
nước mưa và nước sinh hoạt theo hướng từ tây sang đông, dựa theo dịng chảy
của con sơng và độ nghiêng của Kinh thành về phía đơng bắc. Chức năng ngăn
triều cường dựa trên sự vận hành của hệ thống cửa áp trước đây (hiện nay chỉ
còn tồn tại các trụ đá đỡ địn quay). Trong đó, hai chiếc cầu ở hai phía đông và
tây của Kinh thành là Đông Thành Thủy Quan và Tây Thành Thủy Quan đóng
vai trị chốt chặn ngăn và điều tiết nước hai đầu của con sông Ngự Hà.


14

2.1.5. Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp của kiến trúc các
cầu vòm

Sự tồn tại của 5 chiếc cầu vòm bắc qua sông Ngự Hà trong Kinh thành
cho đến ngày nay là một khoảng thời gian gần 2 thế kỷ. Đó là một khoảng thời
gian đủ dài để nhìn nhận sức chịu đựng của các vật liệu xây dựng nên các cầu.
Cùng với những tác động tiêu cực từ yếu tố thiên nhiên và con người qua quá
trình sử dụng đã làm hư hại về mặt cấu trúc cầu cũng như các thành phần, chi
tiết kiến trúc.

Ảnh chân vòm cầu Khánh Ninh bị hư hại nghiêm trọng (12-2022)

Ảnh trụ đá lan can cầu bị hư hại ở cầu Tây Thành Thủy Quan (12-2022)

Nhìn chung, thực trạng của 5 chiếc cầu hiện nay bắc qua sông Ngự Hà
đang dần xuống cấp với nhiều vết nứt lớn và những hư hại tăng dần theo năm
tháng. Những thành phần, chi tiết kiến trúc mất đi do hư hỏng theo thời gian
hoặc được xây mới lại một cách khơng hồn chỉnh bởi những tác động của con
người. Do vậy, đây là vấn đề thực sự cấp thiết để đề xuất các giải pháp trùng tu
và bảo tồn những chiếc cầu này trong thời điểm hiện tại.

15

Sự xuống cấp của kiến trúc các cầu vòm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:

Thứ nhất, điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng miền thường xuyên


gây những tác động tiêu cực đến hệ thống cầu, như sự chênh lệch nhiệt độ, sụt

lún địa chất theo thời gian gây nên những vết nứt thân cầu.

Thứ hai, các thành phần, chi tiết kiến trúc của cầu hư hỏng do nguyên

nhân chiến tranh trước đây, như trong cuộc tổng tấn công và nổi dậy Tết Mậu

Thân – 1968.

Thứ ba, thực vật xâm hại, bám vào các bề mặt cầu theo thời gian, gây

nên những hư hại bề mặt thân cầu.

Thứ tư, lòng cầu được trải nhựa asphalt hiện nay thay vì làm giảm độ

dốc của cầu thì đã bào mịn các lớp gạch thuộc vịm kết cấu chịu lực chính của

cầu một cách nghiêm trọng (cầu Khánh Ninh).

Thứ năm, sự quá tải bởi các phương tiện lưu thông qua cầu thường

xuyên gây áp lực lên khả năng chịu lực của các cầu do việc phân luồng giao

thông ra vào Kinh thành chưa thực sự hợp lý.

Thứ sáu, sự gia tăng dân số (4 phường) cùng với sự thiếu ý thức của người

dân làm hư hại các chi tiết và thành phần kiến trúc cầu trong quá trình sử dụng.


2.2. Vai trị kết nối giao thơng của các cầu bắc qua sông Ngự Hà

2.2.1. Thực trạng giao thơng

Có thể nói việc giao thơng qua các cầu bắc qua sông Ngự Hà ngày nay là

một vấn đề cấp bách trong lưu thơng. Một mặt, lịng cầu tương đối hẹp so với độ

rộng của các tuyến đường giao thông chính và chỉ đáp ứng cho các phương tiện

cơ giới lưu thông tốt một chiều. Điều này gây ra xung đột, tắc nghẽn tại các

điểm cầu trong việc tham gia giao thông của người dân. Mặt khác, số lượng

phương tiện dự báo ngày càng tăng dẫn đến sự quá tải cho các cầu.

Bảng ước lượng phương tiện 4 Phường

(Dựa trên số liệu điều tra dân số năm 2020)

Phạm vi Phường Phường Phường Phường KV Kinh

Đơng Ba Thuận Lộc Tây Lộc Thuận Hịa thành Huế

Xe đạp (xe điện) 5.074 5.016 5.130 4.059 19.279

Xe gắn máy 15.222 15.048 15.390 12.177 57.837

Xe ô tô (xe tải nhẹ) 724 716 732 579 2.751


16

Số phương tiện lưu thôngtrong 5 phút tại các cầu: 1)Đông Thành Thủy Quan;
2) Ngự Hà; 3) Khánh Ninh; 4) Vĩnh Lợi; 5) Tây Thành Thủy Quan

2.2.2. Kết nối giao thông đường bộ
Việc thiếu mất đi hai chiếc cầu Bác Tế và Bình Kiều trong lịch sử, đã

làm tăng áp lực lưu thông và vai trị kết nối huyết mạch giao thơng đường bộ hai
miền bắc-nam trong Kinh thành chỉ thông qua 5 chiếc cầu vịm này. Cả 5 chiếc
cầu này đóng một vai trị cực kỳ quan trọng trong tổng thể kiến trúc cảnh quan
và kết nối giao thông hai miền bắc-nam cho tất cả các loại hình phương tiện lưu
thơng qua 5 trục giao thơng chính. Bao gồm:

- Trục giao thông đường Xuân 68 gắn liền với các điểm nhấn cảnh quan,
kiến trúc: Cửa Đông Ba, sông Ngự Hà, miếu Lương Y và Cửa Kẻ Trài.

- Trục giao thông đường Đinh Tiên Hoàng gắn liền với các điểm nhấn
cảnh quan, kiến trúc: Cửa Thượng Tứ, hồ Tịnh Tâm, Tàng Thư Lâu và Cửa
Chánh Bắc.

- Trục giao thông đường Trần Văn Kỷ gắn liền với các điểm nhấn cảnh
quan, kiến trúc: Đại Nội, sông Ngự Hà và nhà thờ Giáo xứ Tây Linh.

- Trục giao thông đường Nguyễn Trãi gắn liền với các điểm nhấn cảnh
quan, kiến trúc: Cửa Nhà Đồ, Đàn Xã Tắc, sông Ngự Hà và Cửa An Hòa.

- Trục giao thông đường Tôn Thất Thiệp gắn liền với các điểm nhấn cảnh
quan, kiến trúc: Cửa Hữu, sông Ngự Hà và Cửa Chánh Tây.


Sơ đồ liên hệ các trục giao thơng chính trong Kinh thành

2.2.3. Kết nối giao thơng đường thủy
17

Việc kết nối tuyến đường thủy từ phía đơng sang phía tây của Kinh
thành thơng qua hai cửa thành bằng đường thủy là Đông Thành Thủy Quan và
Tây Thành Thủy Quan. Theo các tài liệu tham khảo, tuyến giao thông này trước
đây được sử dụng chủ yếu cho việc vận chuyển lương thực, ngân khố5 và là
tuyến vọng cảnh bằng đường thuyền của nhà vua trước kia. Ngày nay, tuyến
đường thủy này đang được coi trọng trong việc định hướng và quy hoạch trong
phát triển các dịch vụ, du lịch.
3. Đề xuất giải pháp bảo tồn kiến trúc và tổ chức giao thông

3.1. Giải pháp bảo tồn kiến trúc
Thứ nhất, đánh giá thực trạng chi tiết các cầu vòm để phân loại mức độ

xuống cấp và tìm ra hướng bảo tồn phù hợp. Phân loại các yếu tố và nguyên
nhân tác động đến kiến trúc và kết cấu cầu.

Thứ hai, thu thập các dữ liệu, cứ liệu lịch sử từ các nguồn khác nhau để
đối sánh, lựa chọn giải pháp bảo tồn phù hợp nhất.

Thứ ba, giải pháp bảo tồn gắn với việc giữ lại nguyên trạng nhất có thể
các chi tiết kiến trúc gốc ban đầu. Việc sử dụng vật liệu thay thế cho quá trình
phục dựng, cải tạo và sửa chữa phải được xem xét, lựa chọn kỹ lưỡng sao cho
giống với vật liệu gốc ban đầu.

Thứ tư, quá trình cải tạo, chỉnh trang và phục dựng các thành phần kiến
trúc và cấu trúc cầu cần nghiên cứu các phương pháp thi công truyền thống một

cách cẩn trọng và đặc biệt tuân thủ theo các quy định của Luật Di sản văn hóa
Việt Nam.

Thứ năm, chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật, trả lại vẻ mỹ quan vốn có trước
đây của những chiếc cầu, bao gồm việc tháo dỡ các đường dây, đường ống thuộc
hạ tầng kỹ thuật đang liên kết với thân cầu hiện nay.
3.2. Giải pháp tổ chức giao thông

Thứ nhất, cần hạn chế và giảm thiểu các phương tiện cơ giới có tải trọng
lớn vào ra Kinh thành, nhằm giảm áp lực tải trọng lên sức chịu tải của các cầu
vòm và tắc nghẽn giao thông cục bộ tại các điểm cầu.

Thứ hai, tổ chức phân luồng phương tiện lưu thông một cách hợp lý trong
giao thông đối nội và đối ngoại của Kinh thành.

Thứ ba, xây dựng sơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ thị hồn chỉnh và quy hoạch
các tuyến giao thông công cộng (xe bus) hợp lý. Khuyến nghị, tuyên truyền
người dân sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện giao
thông xanh.

5 “Con sông bao bọc ở ba cạnh mảnh đất các vựa và kho của vua. Con sông ấy đào là để cho đị và thuyền có thể
đậu tận cửa các vựa, kho để tiện lợi trong việc vận chuyển lúa và các thứ khác từ các tỉnh trong vương quốc hay
từ các nước khác…”, BAVH, Những người bạn cố đô Huế - Tập II, Sđd, tr. 29-29.

18

Giải pháp “Vịng giao thơng tuần hồn” thơng qua 4 trục chính

Đề xuất giải pháp cụ thể: Dựa trên những thông số tải trọng tính tốn điển
hình và thực trạng giao thơng, từ đó, đề xuất một hệ giao thơng kết nối bên trong

và bên ngoài Kinh thành, tạo nên một “Vịng giao thơng tuần hồn“. “Vịng giao
thơng tuần hồn“ này dựa trên 4 trục giao thơng chính. Bao gồm: Trục 1:
Phương tiện giao thông vào từ Cửa Nhà Đồ - đường Nguyễn Trãi - lối ra Cửa
An Hòa; Trục 2: Phương tiện giao thông vào từ Cửa Chánh Bắc - đường Đinh
Tiên Hoàn - lối ra Cửa Thượng Tứ; Trục 3: Phương tiện giao thông vào từ Cửa
Đông Ba - đường Mai Thúc Loan - đường Đặng Thái Thân - đường Yết Kiêu -
lối ra Cửa Hữu; Trục 4: Phương tiện giao thông vào từ Cửa Chánh Tây - đường
Thái Phiên - lối ra Cửa Kẻ Trài. Đây là 4 trục giao thơng chính 1 chiều ra vào
Kinh thành kết nối bởi 8 cổng thành hiện tại. Thông qua 4 nút giao thơng được
giao cắt bởi 4 trục chính, sẽ thiết lập thêm các “Vịng giao thơng tuần hồn thứ
cấp” tiếp theo xung quanh các nút này. Đây là giải pháp sẽ giảm tải và áp lực lên
hệ thống giao thơng cho tồn Kinh thành nói chung và áp lực lưu thơng lên hệ
thống cầu vịm gạch-đá bắc qua sơng Ngự Hà nói riêng, nhằm đảm bảo lưu
thơng tốt và liền lạc hơn.

*
* *
Ngày nay, cùng với sự giãn nở đa chiều trong chiến lược phát triển kinh tế
và định hướng đô thị, thành phố đã được mở rộng và phát triển với nhiều thành
tựu. Trong bối cảnh đó, những chiếc cầu được xây bằng gạch vồ và đá thanh
xưa, tuy trải qua thời gian dài với những năm tháng thăng trầm cùng những biến
cố lịch sử nhưng vẫn giữ những nét đặc trưng, những giá trị cao quý về mặt lịch
sử, văn hóa cũng như di sản kiến trúc trong lịng đơ thị.

19

20



×