Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

253 Hoàn thiện công tác Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Kính Đáp Cầu Bắc Ninh (54tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.32 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng đợc khai
thác tối đa sức mạnh và linh hoạt của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự
vận hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Đi đôi với sự đổi
mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới
khẳng định đợc vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trờng cạnh tranh. Cạnh tranh về vốn,
về kĩ thuật, về quy trình công nghệ, về năng lực quản lý, về lao động để mang lại
lợi nhuận ngày một cao.
Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trờng. Để đứng
vững trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Sức lao động là yếu tố quyết định vì mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc hết nhờ lao động của con ngời.
Để duy trì đợc yếu tố lao động trong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý
đúng chính sách về lao động tiền lơng. Tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân
viên là khoản tiền thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí, nhờ đó ngời lao
động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng nh đời sống tinh
thần của bản thân và gia đình đợc nâng cao. Bên cạnh đó, họ còn tái sản xuất và
phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội. Để phát
triển sản xuất, tăng năng suất lao động, mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch và chế
độ trả lơng sao cho thoả đáng với sức lao động mà ngời lao động bỏ ra.
Nhận rõ đợc tầm quan trọng của kế hoạch lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng, sau quá trình thực tập tại Công Ty Kính Đáp Cầu em đã mạnh dạn
chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền l ơng và các khoản trích
theo lơng tại Công Ty Kính Đáp Cầu Bắc Ninh .
Đề tài này dợc thực hiện với sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của thạc sỹ Đỗ
Thị Phơng, và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của Công Ty Kính
Đáp Cầu.
Nội dung của luận văn bao gồm các phần sau:


Ch ơng I : Cơ sở lý luận về kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
Ch ơng II : Thực trạng kế toấn tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công
ty.
Ch ơng III : Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán lao động - tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty.
Chơng I
Cơ sở lý luận về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về lao động - tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Khái niệm, ý nghĩa của lao động- tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
1.1. Lao động.
Lao động là hoạt động của con ngời, sử dụng t liệu sản xuất tác động vào
môi trờng tạo ra sản phẩm, hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác quản lý.
Trong lao động, ngời lao động( công nhân viên chức ) có vai trò quan trọng nhất.
Họ là những ngời trực tiếp tham gia vào quản trị hoạt động kinh doanh hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng của
xã hội.
1.2. Tiền lơng.
Tiền lơng là phơng tiện để tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Nó là khoản
thu nhập chủ yếu của ngời lao động, do vậy mà tiền lơng không chỉ đảm bảo cho
cá nhân ngời lao động mà nó còn phải đảm bảo cuộc sống cho cả gia đình họ.
Xuất phát từ đó mà Nhà nớc phải quy định mức lơng cơ bản để có thể đảm bảo
cuộc sống tối thiểu cho ngời lao động và gia đình của họ trong điều kiện bình th-
ờng.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế, nó kích thích vật chất đối với ngời lao động
làm cho họ lao động một cách tích cực, có kỷ luật với chất lợng và kết quả ngày
càng cao. Để thực hiện chức năng này thì việc trả lơng phải gắn với kết quả theo

nguyên tắc: Làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng ít, có sức lao động không làm
không hởng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công việc
của ngời lao động và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có thể áp dụng các
hình thức trả lơng phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất. Hiện nay, việc trả lơng
cho ngời lao động đợc tiến hành theo các hình thức trả lơng chủ yếu sau: Tiền lơng
trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm, lơng khoán
1.3. Các khoản trích theo lơng.
Ngoài tiền lơng đợc trả để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, để bảo vệ sức
khoẻ, chăm lo đến đời sống cho ngời lao động theo chế độ tài chính hiện hành
doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh gồm các khoản trích:
BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo chế độ Nhà Nớc quy định, BHXH đợc hình thành bằng cách tính hàng
tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả CNVC trong tháng và đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn:
Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng cơ bản ngời tham gia
BHXH trong doanh nghiệp, ngời lao động đóng 5% trên tổng tiền lơng cơ bản và
trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ này đợc quản lý tập trung ở Bộ LĐ-TB-XH thông qua hệ thống tổ chức
BHXH theo ngành dọc.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV bị ốm
đau, thai sản trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng doanh
nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT đợc trích lập 3% tổng mức lơng cơ bản, trong đó có 2% đợc
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lao động đóng 1% trên tổng tiền lơng cơ
bản và trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc nộp cơ quan chuyên trách dới hình thức mua BHYT để

phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV nh khám bệnh, viện phí
1.3.3. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là phần kinh phí nhằm tạo ra một khoản ngân quỹ cho
hoạt độn công đoàn. Quỹ này đợc hình thành do việc trích lập tính vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trên tổng tiền lơng
thực tế, trong đó một phần nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, một phần để lại chi
tiêu cho hoạt động công đoàn tại các doanh nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc
tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của
ngời lao động trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng và các hình thức trả lơng.
2 2. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lơng tính trả cho
công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm, lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tạp tự vệ, hội
nghị, nghỉ phép năm,
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên,
- Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lơng có thể chia ra tiền lơng
chính và tiền lơng phụ:
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho thời gian ngời lao động làm nhiệm vụ
chính của mình theo nhiệm vụ đợc giao theo hợp đồng lao động,
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động thực hiện các nhiệm vụ
khác do doanh nghiệp điều động nh hội họp, tập tự vệ và lơng trả cho thời gian
công nhân nghỉ phép năm theo chế độ.
Để quản lý tốt quỹ lơng, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn liền tiền lơng
với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải
thấp hơn tốc độ tăng tiền lơng.

2.1. Hình thức trả lơng.
2.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế của ngời lao động, lơng cấp bậc (Chức danh) thang lơng
(hệ số lơng) mà Nhà Nớc quy định. Hình thức trả lơng này thờng áp dụng cho các
lao động làm những công việc ổn định nh cán bộ công nhân viên làm trong văn
phòng.
Tiền lơng tháng:
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động
trong tháng
=
Số ngày làm việc thực
tế của ngời lao động
trong tháng
x
Đơn giá l-
ơng ngày
áp dụng để trả cho công nhân viên làm công tác hành chính và quản lý kinh
tế.
* Tiền lơng tuần:
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động
trong tuần
=
Số ngày làm việc thực
tế của ngời lao động
trong tuần
x
Đơn giá l-

ơng ngày
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động
=
Tiền lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
* Tiền lơng ngày:
Đợc tính bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày
(8 giờ).
Tiền lơng giờ áp dụng để tính đơn giá tiền lơng trả theo sản phẩm.
Để khuyến khích ngời lao động trong việc sáng tạo, tăng năng suất lao động
mà có thể đùng hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn hay trả lơng theo thời
gian có thởng.
* Tiền lơng trả theo thời gian giản đơn:
Tiền lơng trả theo thời
gian giản đơn
=
Số thời gian làm
việc thực tế
x
Đơn giá lơng
ngày
* Tiền lơng trả theo thời gian có thởng:
Là tiền lơng trả theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ thởng thờng
xuyên từ quỹ lơng.
Tiền thởng có thể do ngời lao động hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thởng do kết quả công tác, chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí
2.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào
số lợng, chất lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành đơn giá tiền lơng tính cho một

đơn vị sản phẩm đó. Việc trả lơng theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình
thức sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lơng trả cho
công nhân viên
=
Đơn giá tiền lơng
công nhân phụ
x
Mức độ hoàn thành
sản phẩm của công
nhân chính
* Tiền lơng theo sản phẩm có thởng:
Là tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ tiền
thởng thích hợp nh: Thởng tăng năng suất lao động, do nâng cao chất lợng sản
phẩm
* Tiền lơng khoán sản phẩm:
Tiền lơng trả cho công nhân hay nhóm đợc quy định trớc cho một khối lợng
công việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán.
* Tiền lơng theo sản phẩm nhóm lao động:
Doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động theo nhóm ( ,x ởng ) sau đó
tiền lơng nhóm đợc chia cho từng ngời lao động trong nhóm căn cứ vào lơng cơ
bản và thời gian làm việc thực tế của từng ngời.
* Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến;
Ngời lao động đợc hởng lơng theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với năng suất
tiền thởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng
suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy sáng kiến.
2.2. Một số hình thức trả lơng khác.
Ngoài hai hình thức trả lơng trên doanh nghiệp còn áp dụng hình thức trả l-

ơng sau:
- Tiền lơng tính theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng.
- Tiền lơng tính theo định mức biên độ.
- Tiền lơng chức vụ cho cán bộ CNV quản lý.
II. Nội dung kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng
3 1.Nội dung hạch toán lao động.
1.1. Phân loại lao động
Do lao động trong công ty là đa dạng và luôn biến động nên để cho việc
quản lý số lợng ngời lao động và hạch toán kết quả lao động đợc chính xác kịp
thời và phản ánh đúng trình độ cũng nh năng xuất, chất lợng lao động thì cần thiết
phải tiến hành phân loại lao động.
Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo
những dặc trng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân
theo các tiêu thức sau:
Phân theo thời gian lao động gồm:
+ Lao động thờng xuyên trong danh sách (gồm các hoạt động dài hạn và
ngắn hạn).
+ Lao độmg tạm thời mang tính thời vụ.
* Theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ. Lao động trực tiếp sản
xuất bao gồm những ngời thực hiện điều khiển thiết bị máy móc để sản xuất ra sản
phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp), những ngời phục vụ quá trình sản xuất (vận
chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên vật liệu trớc khi đa vào
dây chuyền sản xuất).
+ Lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp bao gồm nhân viên kỹ
thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật),
nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất

kinh doanh nh giám đốc, phó giám đốc, cán bộ các phòng ban ), nhân viên quản
lý hành chính (những ngời làm công tác tổ chức, nhân sự, văn th ).
*Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
+ Lao động thực hiện chức năng chế biến bao gồm những ngời tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp váo quả trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch
vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những ngời lao động tham
gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nhân viên bán hàng,
nghiên cứu thị trợng, quảng cáo tiếp thị, chào hàng,
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những ngời lao động tham
gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp nh:
giám đốc, nhân viên các phòng ban
1.2. Hạch toán lao động về mặt số lợng và thời gian.
4 * Hạch toán số lợng lao động:
Là việc hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động, theo chuyên môn, cấp
bậc công việc, trình độ tay nghề của công nhân viên để phản ánh số hiện có và
sự biến động về lao động trong doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các chế độ
về lao động. Việc quản lý sẽ đợc thực hiện trên sổ danh sách lao động của doanh
nghiệp và của từng bộ phận theo mẫu quy định thành hai bản, một bản do phòng
lao động quản lý và ghi chép, một bản do phòng kế toán tài chính quản lý và ghi
chép.
Hạch toán thời gian lao động :
Kế toán sử dụng bảng chấm công ( Mẫu 01 LĐTL ). Bảng chấm công là
chứng từ ghi chép quan trọng nhất, bảng này đợc lập hàng ngày cho từng tổ sản
xuất. Tổ trởng sẽ có trách nhiệm ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công của đơn
vị mình về số ngày làm việc, số ngày nghỉ của ngời lao động, nếu nghỉ việc do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động đều phải có chứng từ nghỉ việc do các bộ phận có
thẩm quyền cấp và đợc ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu quy định.
Cuối tháng ngời phụ trách tổng cộng và quy ra công có xác nhận của ngời

phụ trách doanh nghiệp rồi gửi lên phòng kế toán làm căn cứ tính lơng cho công
nhân viên .
Ngoài bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác nh
bảng thanh toán làm thêm giờ, thiếu nghỉ ốm những chứng từ này làm cơ sở tính
và thanh toán phụ cấp, trợ cấp BHXH cho công nhân viên .
1.3. Hạch toán kết quả lao động :
Là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động của ngời công nhân viên, biểu
hiện bằng khối lợng công việc đã hoàn thành của từng ngời và từng bộ phận. Kế
toán sử dụng các loại chứng từ là các báo cáo về kết quảlao động nh phải giao
nhận sản phẩm, hợp đồng lao động giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác
nhận lao động hoàn thành
Các chứng từ này do tổ trởng ký và cán bộ kiểm tra chất lợng xác nhận, sau
đó nhân viên hạch toán phân xởng tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi
chuyển cho phòng lao động tiền lơng xác nhận cuối cùng về phòng tài chính kế
toán làm căn cứ tính lơng, thởng cho công nhân viên, đồng thời cũng mở sổ tổng
hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp .
2. Nội dung kế toán tiền lơng.
2.1. Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công.
- Phiếu nghiệm thu sản phẩm.
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thởng.
- Một số chứng từ khác có liên quan.
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên dùng để phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh toán cho CBCNV về tiền lơng, tiền công, tiền thởng,
các khoản trợ cấp kế toán có thể mở các tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 3341 Tiền lơng : Dùng để hạch toán các khoản tiền lơng, tiền
thởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lơng ( tính vào quỹ lơng).

- Tài khoản 3342 Các khoản khác : Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp,
tiền có nguồn bù đắp thêm nh trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ phúc lợi
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác:
- Tài khoản 111, Tài khoản 112, Tài khoản 138, Tài khoản 333. Tài khoản
338, Tài khoản 622, Tài khoản 627, Tài khoản 641, Tài khoản 642
2.3. Phơng pháp kế toán tiền lơng ( Xem sơ đồ 1: Hạch toán tiền lơng)
a. Hàng tháng tính lơng phải trả cho CBCNV và phân bổ cho các đối tợng
sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK: 622,627,641,642
Có TK: 334 Phải trả cho CBCNV
b. Tính tiền lơng phải trả CNV trong tháng kế toán ghi.
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK334: Phải trả CBCNV
c. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
(c
1
) Có TK 141: Tạm ứng
(c
2
) Có TK 138: Các khoản phải thu .
(c
3
) Có TK 333: Thuế thu nhập cấ nhân phải nộp .
d. Khấu trừ vào BHXH (5%),BHYT (1%).
Nợ TK 334: 6% lơng cơ bản.
Có TK 3383,3384:BHXH, BHYT.
e. Trả lơng cho CBCNV bằng tiền.
Nợ TK 334
Có TK 111, 112

f. Trả lơng cho cán bộ công nhân viên bằng vật t, sản phẩm.
- Ghi nhận giá vốn
Nợ TK: 632
Có TK 152, 155
- Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334 Tổng giá thanh toán cho CNV ( có thuế GTGT)
Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế GTGT
Có TK 33311 Thuế GTGT phải nộp
g. Các khoản trợ cấp, BHXH phải trả cho ngời lao động có tính chất nh lơng.
Nợ TK 338
Có TK 334.
h. Lơng công nhân đi vắng cha lĩnh doanh nghiệp tạm giữ hộ, kế toán ghi:
(h
1
) Nợ TK 334.
Có TK 3388 ( số tiền giữ hộ )
Doanh nghiệp trả tiền lơng đã giữ hộ cho công nhân viên:
(h
2
) Nợ TK 3388
Có TK 111 ( số tiền giữ hộ )
i. Trích trớc lơng công nhân nghỉ phép.
- Hàng tháng, khi tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất kế toán ghi:
(i
1
) Nợ TK 622
Có TK 335
- Số tiền lơng công nhân viên nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
(i

2
) Nợ TK 335
Có TK 334
Mức trích trớc theo
kế hoạch của công
nhân SX trực tiếp
=
Tiền lơng thực tế phải
trả công nhân SX trực
tiếp trong tháng
x
Tỉ lệ
trích trớc
Cách tính mức trích trớc nh sau:
Tỉ lệ trích
trớc (%)
=
Tổng lơng phép kế hoạch năm
của công nhân SX trực tiếp
Tổng lơng cơ bản kế hoạch năm
của công nhân SX trực tiếp
3. Nội dung kế toán các khoản trích theo lơng.
3.1. Chứng từ sử dụng.
Bảng thanh toán lơng.
Bảng thanh toán BHXH.
Phiếu nghỉ hởng BHXH và một số hoá đơn chứng từ liên quan.
3.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 338 phải trả, phải nộp khác là tài khoản dùng để phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT,KPCĐ, trị giá tài sản chờ xử lý và các
khoản vay mợn, giữ hộ

TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: BHXH.
TK 3384: BHYT.
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản nh: TK 111, TK 112, TK 138,
TK333
3.3.Phơng pháp kế toán các khoản trích theo lơng. (Xem sơ đồ 2- Hạch
toán các khoản trích theo lơng)
a. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622,627,641,642.
Có TK 3382: KPCĐ bằng 2% lơng thực tế.
Có TK 3383: BHXH bằng 15% lơng thực tế.
Có TK 3384: BHYT bằng 2% lơng thực tế.
b. Khấu trừ vào lơng BHXH, BHYT.
Nợ TK 334: bằng 6% lơng cơ bản của CNV
Có TK 3383: BHXH bằng 5% lơng cơ bản của CNV.
Có TK 3384: BHYT bằng 1% lơng cơ bản của CNV.
c. Nộp BHXH, mua BHYT, nộp KPCĐ và chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Nợ TK 3382: Nộp 1% cho cơ quan cấp trên , 1% cho chi tiêu tại đơn vị
Nợ TK 3383: Bằng 20% lơng cơ bản.
Nợ TK 3384: Bằng 3% lơng cơ bản.
Có TK 111, 112
d.Tính số BHXH trả cho cán bộ công nhân viên
(d
1
): Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH,doanh nghiệp đợc giữ lại
một phần để trớc sử dụng chi tiêu cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334

(d2): Trờng hợp toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK 1388
Có TK 334
e. Chi hộ BHXH cho cán bộ công nhân viên những khoản trực tiếp:
Nợ TK 338
Có TK 111,112
f. Trờng hợp đã trả, đã nộp BHXH, KPCĐ kể cả chi lớn hơn số phảI nộp
phải trả, khi đợc hoàn lại kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 3382, 3383 số đợc cấp bù
g. Thanh toán BHXH cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Chơng II
Thực trạng tổ chức kế toán lao động- tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại công ty kính đáp cầu
I. Khái quát chung về công ty kính đáp cầu bắc ninh
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Để đáp ứng nhu cầu về kính xây dựng của đất nớc, Đảng và Nhà Nớc ta đã
quyết định xây dựng Nhà máy Kính Đáp Cầu với nhiệm vụ sản xuất kính xây
dựng.
Dự án xây dựng nhà máy đợc phê duyệt từ năm 1975 nhng đến 31/12/1984
công trình xây dựng Nhà máy Kính Đáp Cầu mới chính thhức đợc khởi công xây
dựng. Sau một thời gian đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô các đơn vị thi
công xây dựng và lắp đặt máy thuộc Bộ Xây Dựng, đầu năm 1990 hầu hết các
hạng mục công trình chính cơ bản hòn thành. Đến ngày 9/3/1990 Nhà Máy Kính
Đáp Cầu đã đợc Bộ Trởng Bộ Xây Dựng ký quyết định thành lập số 162/BXD-
TCLĐ trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Ngày 17/4/1990
những mét vuông kính đầu tiên đã đợc kéo lên trớc sự vui mừng của cán bộ công
nhân viên trong nhà máy.

Ngày 30/7/1994 Bộ Trởng Bộ Xây Dựng lại quyết định số 45/BXD-TCLĐ
đổi tên Nhà Máy Kính Đáp Cầu Thành Công Ty Kính Đáp Cầu.
Công ty Kính Đáp Cầu là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng để
giao dịch.
Từ khi thành lập Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị,
mở rộng dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao và phức tạp của khách hàng.
Song song với việc đổi mới công nghệ công ty không ngừng nghiên cứu, mở
rộng thị trờng ra nớc ngoài nhằm ký đợc các hợp đồng với các khách hàng lớn trên
thế giới, với số lợng lớn, tạo công việc ổn định cho nhân viên trong công ty tăng
thu nhập cải thiện đIều kiện làm việc, tăng nguồn kinh doanh trong Công ty
Vì vậy trong những năm gần đây Công ty đã dạt đợc một số kết quả đáng kể
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm.
ĐVT: 1.000.000đ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu 95.025 119.291 130.919
Lợi nhuận 4.028 4.501 5.481
Thu nhập BQ ngời/tháng 1.100 1.250 1.450
Nộp ngân sách 51.363 5.917 7.358
Giá trị tổng sản lợng 85.694 85.175 124.242
Nhìn vào biểu kết quả đạt đợc của Công ty trong 3 năm gần đây đã phản
ánh tóm lợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nộp ngân sách
Nhà Nớc và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đã tăng đáng kể.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ:
5 2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Kính Đáp Cầu( Sơ đồ 3).
Bộ máy quản lý của Công ty đứng đầu là Giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo và
chịu trách nhiệm chung, là đại diện pháp nhân của Công ty trớc pháp luật đại diện

cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn Công ty, nên chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, giữ vai trò chỉ
đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo đến từng phòng ban,
đơn vị
Giúp Giám Đốc còn có 2 phó Giám đốc:
- Phó Giám đốc hành chính tiêu thụ chịu trách nhiệm về bộ phận hành
chính và công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Các phó Giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về mặt sản xuất.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty Kính Đáp Cầu là doanh nghiệp đầu tiên ở trong nớc sản xuất kinh
doanh các sản phẩm kính và sản phẩm sau kính. Sản phẩm của Công ty gồm có
nhiều loại khác nhau nhng chủ yếu là sản phẩm kính trắng. Công nghệ sản xuất do
Liên Xô chuyển giao từ năm 1978, sau đó năm 1995 đợc cải tạo nâng cấp theo
công nghệ của Hàn Quốc công suất từ 2,3 triệu m2 sản phẩm lên 3,8 triệu m2 sản
phẩm trên năm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kính tấm xây dựng( Sơ đồ 4 )
Qua đó ta thấy: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty trải qua nhiều giai đoạn,
liên tục, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Kính Đáp Cầu.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty là hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung.
Cơ cấu bộ máy kế toán đợc phản ánh qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 5)
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán, công tác thống kê trong phạm vi Công ty. Giúp đỡ Giám đốc
tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo
và kiểm tra các bộ phận. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu chế độ quản lý trong
Công ty.
Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận nh sau:
- Kế toán trởng: Với chức năng là ngời giúp việc cho giám đốc và phụ trách

chung chỉ đạo công tác tài chính kế toán doanh nghiệp, đối ngoại.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: Xác định chính xác đối tợng tính giá
thành. Tính giá thành theo thành phẩm và phân xởng.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản
phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại thành phẩm hàng hoá tiêu thụ.
- Kế toán tiền lơng, BHXH: Có nhiệm vụ tính lơng vào sổ lơng của cán bộ
công nhân viên kịp thời, hàng tháng quyết toán kịp thời các cơ quan BHXH, phân
bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ kịp thời, chính xác.
- Kế toán TGNH: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi,
tiền vay ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt ( thủ quỹ): Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm
các loại quỹ tiền mặt, vốn bằng tiền khác, tổ chức thu nộp, thanh toán với ngân
sách.
- Kế toán nguyên vật liệu: Tổ chức đánh giá phân loại vật liệu, CCDC, phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, CCDC trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành kiểm kê.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác
đầy đủ kịp thời số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tăng , giảm, phán ánh
kịp thời giá trị hao mòn. Kiểm tra việc thực hiện khấu hao SCL và CPSCL phát
sinh, tình hình kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Bộ phận vi tính: Quản lý, bảo dỡng máy vi tính, lu giữ dữ liệu phần mềm
an toàn bí mật.
3.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và việc áp dụng kế toán trên máy
vi tính là một tất yếu. Mặt khác Công ty ngày càng phát triển quy mô sản xuất cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thị trờng tiêu thụ ngày càng mở rộng, do đó khối l-
ợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất nhiều.Vì vậy hiện nay Công ty sử dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung. Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế
toán Fast Accounting. Hệ thống sổ sách kế toán Công ty đang sử dụng theo hình

thức kế toán nhật ký chung.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung ( Sơ đồ 6)
II. Thực trạng tổ chức kế toán lao động- tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty kính đáp cầu.
1. Tổ chức kế toán lao động- tiền lơng tại Công ty.
1.1. Hạch toán lao động tại Công ty.
* Phân loại lao động.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có 910 ngời tạI các bộ
phận và các phân xởng.
Hầu hết các cán bộ chủ chốt của Công ty đều tốt nghiệp Đại học và làm
đúng chuyên môn của mình. Đội ngũ công nhân của Công ty phần lớn đều có tay
nghề cao. Đây là điều kiện thuận lợi để tạo cho sự phát triển của Công ty. Công ty
tổ chức quản lý ngời lao động tốt, xử lý vi phạm kỷ kuật nghiêm minh, có khen th-
ởng động viên những công nhân làm tốt công việc của mình với tinh thần trách
nhiệm cao, đội ngũ lao động của Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đợc giao và
đảm bảo chất lợng, cung cấp đầy đủ hàng hoá cho khách hàng.
* Hạch toán thời gian lao động.
Để ghi chép, theo dõi thời gian lao động, Công ty sử dụng Bảng chấm
công ( mẫu số 01-LĐTL). Thời gian lao động đợc phản ánh đầy đủ trên Bảng
chấm công của các dơn vị lập hàng ngày.
* Hạch toán kết quả lao động.
Kế toán sử dụng phiếu nghiệm thu thành phẩm, phiếu xác nhận sản phẩm
hoàn thành để hạch toán kết quả lao động.
1.2. Nội dung kế toán tiền lơng tại Công ty.
1.2.1. Nội dung quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của Công ty bao gồm:
- Tiền lơng tính theo thời gian.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm.
- Tiềnlơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan.

- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Tiền phụ cấp trách nhiệm.
1.2.2. Các hình thức trả lơng và phơng pháp tính lơng tại Công ty.
Hiện nay Công ty Kính Đáp Cầu áp dụng hai hình thức trả lơng là: Trả lơng
theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp
dụng cho hầu hết tất cả cán bộ công nhân viên trong Công Ty, còn hình thức trả l-
ơng theo thời gian đợc tính, trả cho nhân viên trong những ngày nghỉ, phép, lễ tết.
a. Phơng pháp tính lơng theo thời gian.
Công ty tính lơng thời gian cho cán bộ công nhân viên trả vào các ngày
nghỉ phép theo chế độ.
- Công nhân trực tiếp sản xuất đợc nghỉ 14 ngày phép.
- Nhân viên hành chính đợc nghỉ 12 ngày phép ( Cứ 5 năm công tác đợc
nghỉ thêm 2 ngày).
Lơng cơ bản = Mức lơng tối thiểu x hệ số cấp bậc

Lơng cơ bản
Lơng thời gian = x số ngày nghỉ phép
Số ngày làm theo thời gian
Ví dụ 01: Anh Lê Quang Tuấn ở phòng Kế toán có:
Lơng cơ bản = 290.000 x 1,92 = 556.800
Trong tháng 7 này anh Tuấn có 3 ngày nghỉ phép, vậy tiền lơng thời gian
của anh Tuấn sẽ đợc tính nh sau:
Lơng thời gian =
26
800.556
x 3 = 64000
Chứng từ sử dụng để hạch toán lơng thời gian là bảng chấm công và một số
chứng từ khác nh phiếu nghỉ hởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ.
b. Phơng pháp tính lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng này đợc Công ty áp dụng cho hầu hết cán bộ công nhân

viên trong toàn Công ty.
Theo chỉ tiêu mà Tổng Công ty đa ra: Cứ sản xuất đợc4.600.000 m2 kính/
năm( tơng đơng 383.000 m2 kính/ tháng theo kế hoạch thì đợc hởng 1 hệ số lơng
= 600.000đ.
Số tiền của 1 hệ số lơng
thực tế
= Sản lợng thực tế
Sản lợng kế hoạch
Lơng sản phẩm = Số tiền thực tế của 1 hệ số lơng x Hệ số chia lơng
Ví dụ 02: Thực tế trong tháng 7 Công ty sản xuất đợc 383.000 m2 kính theo
kế hoạch.
Suy ra: = = 600.000
Anh Nguyễn Khắc Nhợng ở tổ nấu ca A có hệ số chia lơng là 2,56. Vậy tiền
lơng thực tế theo sản phẩm trong tháng 7 anh sẽ nhận đợc là:
600.000 x 2,56 = 1.591.000
c. Phơng pháp tính thởng.
Công ty Kính Đáp Cầu tính thởng theo hệ số chia lơng và hệ số hoàn thành
công việc:
Loại A Hệ số 1.
Loại B Hệ số 0,95.
Loại C Hệ số 0,9.
Loại 0 Hệ số 0.
Quỹ lơng còn lại trong năm( 18,5% ) = 1.745.000.000 sẽ đợc chia nh sau:

910
i
= HS
ABC
x HS
CV

x 12 = 29.084
Hệ số chia lơng x Hệ số ABC x Số tháng làm việc trong năm
1.745.000.000
Tiền thởng 1 hệ số = = 60.000
29.084
Vậy ta sẽ tính thởng của từng ngời nh sau:
Ví dụ: Cô Nguyễn Thị Chiến ở phòng kế toán sẽ có số tiền thởng trong năm là:
Hệ số công việc x Hệ số ABC x Số tháng làm việc trong năm x Tiền thởng
2,3 x 1 x 12 x 60.000 = 1.656.000
d. Phơng pháp xác định tiền lơng thực tế đợc hởng của cán bộ công nhân
viên.
Tiền lơng
thực tế
=
Lơng TG
(lơng sp)
+
Tiền
thởng
+
Lơng ngừng
việc
+
Lơng nghỉ
hởng BHXH
+
phụ cấp
TN (nếu có)
Thu nhập thực lĩnh = Tiền lơng thực tế - các khoản khấu trừ
(BHXH, BHYT, tạm ứng)

Ví dụ: Anh Nguyễn Quang Tuấn ở phòng kế toán có mức lơng theo sản phẩm là
972.000, trong tháng 7 anh đợc hởng 3 ngày với mức nghỉ là 100% lơng
=
26
800.556
x 3 = 64000
Tổng thu nhập của anh Tuấn đợc hởng sẽ là:
972.000 + 64.000 = 1.036.000
Các khoản khấu trừ vào lơng của anh Tuấn là:
BHXH, BHYT ( 6% ) = 33.000
Tạm ứng lơng kỳ I trong tháng vào ngày 15/7/2003 là: 500.000đ
Lơng ký II sẽ đợc lĩnh là:.
1.036.000 - 33.000 - 500.000 = 503.000
( Xem biểu 3 )
1.2.3. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công (Biểu 1)
- Bảng phân bổ tiền luơng và BHXH (Biểu 2)
- Bảng thanh toán lơng (Biểu 3)
1.2.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 334: Phải trả CBCNV
- TK 111: Tiền mặt
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Và một số tài khoản khác có liên quan
1.2.5. Sổ kế toán sử dụng tại Công ty.
Sổ tổng hợp: sổ cái TK 334, sổ cái tài khoản 338, sổ cái TK 111, sổ cái TK
622, sổ cái TK 627, sổ cái TK 641, sổ cái TK 642.
1.2.6. Trình tự kế toán tiền lơng tại Công ty (Trích số liệu tháng 7/2003)

(1) Trong tháng 7 kế toán tính toán tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân
viên và định khoản:
Nợ TK 622: 1.087.292.100
Nợ TK 627: 91.196.500
Nợ TK 641: 110.429.300
Nợ TK 642: 223.192.163
Có TK 334: 1.512.110.063
(2) Kế toán tính các khoản BHXH, BHYT khấu trừ vào lơng của ngời lao
động và ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:

×