Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tài liệu tập huấn năng cao năng lực giáo viên trong giáo dục phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.83 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO

TÀI LIỆU TẬP HUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC GV TRONG GIÁO DỤC
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ XÂM HẠI TÌNH DỤC

CHO HS TRƯỜNG PTDTNT, BÁN TRÚ
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NĂM 2022
TẬP THỂ TÁC GIẢ

1

1. TS. Nguyễn Xuân An Việt - Vụ GDCTHSSV – Bộ Giáo dục và Đào tạo

2. TS. Phạm Anh Tuấn - Vụ GDCTHSSV – Bộ Giáo dục và Đào tạo

3. CVC. Bùi Tiến Dũng - Vụ GDCTHSSV – Bộ Giáo dục và Đào tạo

4. Trung tá, Nguyễn Tất Thành - Văn phòng Bộ Công an.

5. Đặng Thị Thanh Thảo - Học viện Quản lí giáo dục

6. TS. Mai Quốc Khánh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

7. TS. Tưởng Duy Hải - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

8. ThS. Dương Thị Thúy Nga - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


9. ThS. Đoàn Thị Thoa - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

10. TS. Hoàng Thị Thuận - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

11. ThS. Bùi Xuân Anh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

12. ThS. Vũ Thị Thanh Nga - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

13. ThS. Trần Trung Dũng - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

2

LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực GV trong giáo dục phịng, chống bạo lực
học đường và xâm hại tình dục cho học sinh trường PTDTNT, bán trú nhằm trang
bị cho đội ngũ GV, cán bộ quản lí các trường PTDTNT những hiểu biết chung và
cách thức thực hiện hoạt động giáo dục phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại
tình dục cho học sinh trường PTDTNT, bán trú nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng
trường học an toàn cho học sinh các trường PTDTNT, bán trú.
Nội dung tài liệu gồm 2 chương chính trình bày về các vấn đề chung và cách
thức, phương pháp tổ chức dạy học tích hợp, tổ chức hoạt động giáo dục cho học
sinh trong các trường nội trú, bán trú về cách phòng, chống bạo lực học đường và
xâm hại tình dục trong và ngồi nhà trường.
Ngoài 2 chương trang bị về cơ sở thực tiễn, cơ sở lí luận về giáo dục dục
phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho học sinh trường PTDTNT,
bán trú, tài liệu cịn dành 50% dung lượng để trình bày về các ví dụ minh họa cụ thể
các hoạt động giáo dục, kế hoạch bài dạy để GV có thể thực hiện trực tiếp hoặc điều
chỉnh cho phù hợp với kế hoạch giáo dục nhà trường theo từng khối lớp, đối tượng
học sinh dân tộc trong trường nội trú, bán trú và các cơ quan, tổ chức, số điện thoại
liên hệ hỗ trợ GV, học sinh trong công tác phịng, chống bạo lực học đường và xâm

hại tình dục.
Các nội dung trình bày trong tài liệu đã được xin ý kiến của một số cơ sở giáo
dục PTDTNT, bán trú trên cả nước và góp ý của các chuyên gia đầu ngành trong
lĩnh vực giáo dục phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục trẻ em.
Nhóm biên soạn tài liệu đã cố gắng chắt lọc, tiếp thu toàn bộ ý kiến của các
nhà giáo, nhà quản lí, chuyên gia để điều chỉnh và bổ sung nội dung tài liệu, nhưng
chắc chắn nội dung trong tài liệu vẫn không tránh khỏi các thiếu sót, khiếm khuyết.
Nhóm biên soạn tài liệu trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng góp tiếp của thầy cơ giáo,
nhà quản lí, các chuyên gia và cá nhân quan tâm để tiếp tục hoàn thiện tài liệu.

Nhóm biên soạn

3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 GV GV

2 HS Học sinh

3 CMHS Cha mẹ học sinh

4 BLHĐ Bạo lực học đường

5 XHTD Xâm hại tình dục

6 THPT Trung học phổ thông


7 PTDTNT PTDTNT

8 HĐTN, HN Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

9

4

Chương 1 MỤC LỤC Trang
1.1. 3
Lời nói đầu 4
Danh mục chữ viết tắt 7
Một số vấn đề chung vầ phòng chống bạo lực học đường
và xâm hại tình dục 7
Bạo lực học đường và phòng chống bạo lực học đường 7
1.1.1. Khái niệm, phân loại và nhận diện 9
1.1.2. Nguyên nhân và hệ quả của bạo lực học đường 13
1.1.3. Phòng chống bạo lực học đường

1.2. Một số vấn đề chung về xâm hại tình dục và phịng chống xâm 17
hại tình dục

1.2.1. Xâm hại tình dục và hành vi xâm hại tình dục 17

1.2.2. Hậu quả của xâm hại tình dục 23

1.2.3. Phịng chống xâm hại tình dục 26

Chương 2 Giáo dục phòng chống bạo lực học đường và xâm hại tình 29
dục cho học sinh các trường PTDTNT


2.1. Đặc điểm của HS các trường PTDTNT và tầm quan trọng 29

của giáo dục phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại

tình dục cho HS các trường THPT dân tộc nội trú

2.1.1. Đặc điểm HS các trường THPT dân tộc nội trú 29

2.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục phòng, chống bạo lực 34

học đường và Xâm hại tình dục cho HS THPT các trường

dân tộc nội trú, bán trú

2.2. Mục tiêu, nội dung, nguyên tắc giáo dục phòng, chống bạo 39
lực học đường và xâm hại tình dục cho HS các trường
PTDTNT cấp THPT

2.2.1. Mục tiêu 39

2.2.2. Nguyên tắc 41

2.2.3. Nội dung 42

2.3 Cách thức tổ chức giáo dục phòng, chống bạo lực học 43
đường và xâm hại tình dục cho HS PTDTNT cấp THPT

2.3.1. Giáo dục phòng chống BLHĐ và XHTD theo phương 43


5

thức dạy học tích hợp, lồng ghép vào các mơn học, hoạt động

giáo theo chương trình GDPT 48

2.3.2. Giáo dục phịng chống BLHĐ và XHTD thơng qua các

hoạt động đặc thù của trường PTDTNT 50

2.3.3. Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động được nhiều

nguồn lực phục vụ cho mục tiêu giáo dục phịng chống bạo

lực học đường, xâm hại tình dục

Chương 3 Hướng dẫn tổ chức các họa động giáo dục phòng chống 52
bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho học sinh phổ
thông dân tộc nội trú

3.1. Xây dựng kế hoạch tích hợp PCBLHĐ, XHTD trong 52
KHGD của nhà trường PTDTNT cấp THPT

3.1.1. Hướng dẫn đưa nội dung PCBLHĐ, XHTD vào 52
KHGD nhà trường

3.1.2. Gợi ý cách đưa KHPCBLHĐ, XHTD vào Khung 53
KHGD nhà trường

3.2. Tổ chức giáo dục phòng chống bạo lực học đường và xâm 55

hại tình dục thơng qua hoạt động dạy học và hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp

3.1.1. Tổ chức thông qua hoạt động dạy học 55

3.2.2. Tổ chức thông qua hoạt động trải nghiệm, hướng 71
nghiệp

3.3. Tổ chức giáo dục phòng chống BLHĐ và XHTD thông qua 78
các hoạt động đặc thù của trường PTDTNT

Tài liệu tham khảo 85

Phụ lục

6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG VÀ XÂM HẠI TÌNH DỤC

1.1. Bạo lực học đường và phòng chống bạo lực học đường
1.1.1. Khái niệm, phân loại và nhận diện
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể,
sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi
cố ý khác gây tổn hạn về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo
dục hoặc lớp độc lập 1.

Bắt nạt học đường là hành vi thể hiện sức mạnh (sức mạnh về thể chất và tinh thần)

để đe dọa hoặc thực hiện các hành vi làm tổn thương người khác, nhằm mục đích kiểm
sốt và duy trì quyền lực với người bị bắt nạt, hành vi không xảy ra một lần mà lặp đi lặp
lại theo thời gian giữa những HS trong độ tuổi đến trường.2

Bạo lực học đường trên cơ sở giới là những hành vi gây tổn hại đối với HS
về thể chất, tinh thần xuất phát từ những định kiến giới, phân biệt đối xử về giới
hoặc giới tính của các em (Plan, 2018).

Việc nhận dạng được các loại bạo lực học đường sẽ giúp cha mẹ HS và GV
dễ nhận ra các dấu hiệu nếu HS bị bắt nạt hoặc đang bắt nạt bạn khác. Đây là một
bước quan trọng trong quá trình ngăn chặn sự tồn tại và phát triển của bạo lực học
đường. Bạo lực học đường được chia thành nhiều loại, dựa trên tiêu chí phân loại,
gồm hình thức bạo lực (trực tiếp, gián tiếp); phương tiện gây bạo lực (lời nói, thân
thể, cơng nghệ); đối tượng bị bạo lực tác động (thân thể, tinh thần, các mối quan hệ
xã hội…).

1.1.1.2. Phân loại và nhận diện
* Hành vi bạo lực học đường được chia làm 4 loại bao gồm: Hành vi bạo lực
thân thể, hành vi bạo lực tinh thần, hành vi bạo lực xã hội và hành vi bạo lực trên
môi trường mạng3.

1 Nghị định 80/2017/NĐ-CP Quy định về môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng, chống bạo lực
học đường.
2 Sở Giáo dục Đào tạo Hà Nội, CSAGA, Plan international, Phòng ngừa bắt nạt học đường; Dự án Trường học an
tồn, thân thiện và bình đẳng.
3 Tổ chức Y tế Thế giới (2012).

7

Bạo lực thân thể: là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể,

sức khỏe và hành vi cố ý khác gây tổn thất, đau đớn trên cơ thể HS. Ví dụ: Cố ý đánh
bằng roi, bằng gậy; véo hoặc xoắn tai, cốc vào đầu; tát, đá, đạp vào người; trói,
nhốt, treo cây, bắt làm việc q sức; khơng cho ăn, không cho uống… Bạo lực thân
thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển về thân thể và tinh thần của HS.

Cách nhận biết: Khi bị bạo lực thân thể, nhiều HS giấu thầy cơ và cha mẹ, do
đó người lớn hãy chú ý đến những vết thương, cào, dấu bầm tím trên cơ thể HS,
ngoài ra quần áo bị rách, bị xé hoặc những khi HS than thở đau đầu, đau bụng hoặc
các bộ phận khác trên cơ thể cũng có thể là dấu hiệu của HS đang bị bạo lực thân
thể.

Bạo lực tinh thần: là hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cô lập,
xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn thất về tinh thần HS. Ví dụ: Cố ý chế giễu,
sỉ nhục, đặt biệt danh, đe doạ, bình phẩm mang tính miệt thị người khác. Việc bạo
lực bằng lời nói có thể bắt đầu khơng gây tổn thương, nhưng về lâu dài sức ảnh
hưởng của bạo lực lời nói cũng tiêu cực khơng kém các loại bạo lực khác. Ở bậc học
THPT, HS có thể có nhiều hành vi bạo lực tinh thần hơn các cấp học khác, một HS
lớp 11 chia sẻ: “Lúc trào lưu confession (thổ lộ giấu tên) rộ lên thì thay vì bày tỏ tình
cảm với nhau, các bạn lại chuyển sang chửi nhau, dùng những lời lẽ không hay cho
nhau”

Cách nhận biết: HS có thể bắt đầu bỏ bữa, đổi khẩu vị, trở nên buồn bã hoặc
cáu bẳn. HS bắt đầu chia sẻ với cha mẹ về những điều đáng buồn mà bạn bè hoặc ai
đó nói về HS và HS có thể hỏi bạn xem những điều ấy có thật hay khơng.

Bạo lực xã hội. Là hành vi ngăn cản, cô lập không cho tiếp xúc hồ đồng với
bạn bè chung lớp, hội nhóm trong trường học hoặc cộng đồng. Dạng bạo lực này
không dễ nhận ra, tuy nhiên lại có thể làm HS bị xấu hổ, cảm thấy cực kỳ tủi thân.
Các hành vi sau có thể được xem là bạo lực xã hội: Kết bè phái nhằm xa lánh, cơ lập
người khác; Nói xấu sau lưng và lan truyền những tin tức bịa đặt, dựng chuyện…

nhằm phá huỷ uy tín, danh dự, tên tuổi của người khác. Ví dụ: một nhóm bạn nữ
chơi thân với nhau, và thường có những hành động ám chỉ HS chỉ là người thừa,
người tàng hình, khơng ai muốn chơi với HS là nạn nhân.

Cách nhận biết: GV và CMHS có thể theo dõi sự thay đổi tính cách, tâm trạng
của HS, khi HS đột nhiên ngừng chơi với nhóm bạn hoặc khơng tham gia hoạt động
tập thể nào đó. HS hoạt động một mình nhiều hơn bình thường và các HS nữ thường
có trải nghiệm bị xa lánh, bị tách biệt, cảm thấy cảm xúc dễ bị chi phối bởi bạn bè
xung quanh.

8

Bạo lực trên mơi trường mạng (hay cịn gọi bạo lực trực tuyến) có thể hiểu
là những hành vi gây hại cố ý, được lặp lại, thông qua các thiết bị điện tử như máy
tính, điện thoại, và các mạng xã hội, email, diễn đàn, website, nền tảng trực tuyến.
Bạo lực trên môi trường mạng có thể diễn ra liên tục, cơng khai hoặc trong phạm vi
cá nhân, có thể thấy ngay trước mắt hoặc diễn ra lặng thầm sau lưng. Ví dụ: Gửi
những tin nhắn, hình ảnh, video bài viết nhằm gây tổn thương, tra tấn người khác;
Lan truyền tin đồn sai lệch; Giả danh làm người khác trên nền tảng trực tuyến hoặc
mạng xã hội; Bị người khác quay chụp những hình ảnh nhạy cảm… HS bị bạo lực

trên mơi trường mạng có thể gặp phải các nguy cơ như bị bắt nạt trên mạng; nghiện game,
internet, tiếp xúc với những nội dung không lành mạnh; bị lừa đảo hoặc bị đánh cắp thông
tin; bị XHTD qua môi trường mạng; bị hủy hoại danh tiếng trên mạng…

Cách nhận biết HS đang bị bạo lực trên môi trường mạng: Thầy cô và CMHS
quan sát và có thể nhận ra khi HS dành nhiều thời gian trên mạng, lướt mạng xã hội
và nhắn tin liên tục, nhưng trơng các con khá buồn, hay thậm chí căng thẳng. Hãy
để ý xem HS bỗng dưng khó ngủ, năn nỉ cha mẹ cho HS ở nhà thay vì đến trường
và đột nhiên HS ngừng tham gia các hoạt động đội nhóm mà HS từng ưa thích.


* Hành vi bắt nạt học đường cũng được chia làm 2 loại chính: bắt nạt về thể
chất và bắt nạt tinh thần.

Bắt nạt thể chất: Làm đau về thể chất (Đánh, ném đồ vật vào người, bắt trực
nhật lớp, bắt đèo về nhà, không cho đi vệ sinh, bắt quỳ gối, xé sách vở); Chiếm đoạt,
hủy hoại tài sản: Trấn lột tiền, đồ dùng học tập học hoặc các tài sản khác, …

Bắt nạt về tinh thần: Hành vi sai khiến (Bắt làm bài tập, bắt cho nhìn bài,
giật bài trong giờ kiểm tra..); Hành vi tạo cho người khác có cảm xúc nhục nhã để
làm niềm vui (làm xấu hổ trước đám đơng, đặt biệt danh xấu, bình luận khiếm nhã
về ngoại hình, cách nói chuyện…); Hành vi gây cơ lập (Khai trừ khỏi nhóm, khơng
cho và cấm các bạn chơi cùng, không cho bạn tham gia vào các hoạt động của
lớp…); Hành vi thể hiện thái độ coi thường, khinh miệt; Hành vi bắt nạt thông qua
các thiết bị công nghệ.

Các hành vi bắt nạt học đường có thể tồn tại trong thời gian ngắn hoặc dài,
thường xảy ra giữa HS với HS. Những HS bị bắt nạt có thể bị trầm cảm, học hành
giảm sút, sợ đến đến trường, muốn chuyển trường. Những HS là thủ phạm của hành
vi bắt nạt thường có nguy cơ sử dụng bạo lực, vi phạm pháp khi trưởng thành. Những
HS bị bắt nạt, HS chứng kiến bắt nạt có xu hướng bắt chước và đi bắt nạt các nạn
nhân khác. Dù đối tượng, chủ thể là ai thì bắt nạt học đường cũng rấy nguy hại đối
với HS THPT.

9

* Bạo lực học đường trên cơ sở giới khơng phân có sự phân loại rõ ràng nhưng
có một số những biểu hiện như sau: Thể hiện sức mạnh nam tính “Đơi khi nam đánh
nhau là muốn thể hiện và khẳng định quyền lực “chính phục và bảo vệ bạn gái của
mình”; Hạ thấp giá trị nữ tính “các bạn nữ trơng nam tính thì được các bạn khác

thích, các bạn nam có cử chỉ dịu dàng nữ tính lại bị ghét, bị trêu chọc”; Không tuân
theo khuôn mẫu giới cũng bị bạo lực giới và dễ bị quấy rối, XHTD; Cơ thể của HS
nữ thường bị coi như đối tượng tình dục hay động chạm tình dục; Có sự phân biệt
trong đối xử giữa hai giới tính, Ví dụ: con gái thì khơng cần học nhiều, có thể nghỉ
ở nhà phụ giúp gia đình, con trai cần phải phấn đấu hết sức.

Để xác định hành vi nào là hành vi bạo lực, hành vi nào không bạo lực trong
các mối quan hệ giữa các HS trong nhà trường, thường căn cứ vào hai biểu hiện:

Một là, HS khi thực hiện hành vi có cố ý thực hiện hành động đó hay khơng.
Hai là, mục đích thực hiện hành vi bạo lực nhằm hướng đến điều gì.

1.1.2. Nguyên nhân và hệ quả của bạo lực học đường
1.1.2.1. Nguyên nhân của bạo lực học đường
Tình trạng mất an tồn và bạo lực học đường có thể xuất phát từ chính bản thân
HS, gia đình, nhà trường và môi trường tự nhiên - xã hội.
* Nguyên nhân từ bản thân HS
Đối với HS THPT thì một số vấn đề về thể chất và tâm lí có thể là nguy cơ gây
ra các vấn đề bạo lực học đường như: miệt thị ngoại hình, nói xấu và không được
khẳng định cái tôi. Trong môi trường mà các em không thể hiện được sự khao khát
khẳng định cái tôi của bản thân, thể hiện suy nghĩ, quan điểm và cách hành xử riêng
của bản thân thì sẽ dễ có xu hướng có hành vi tiêu cực hoặc gia nhập vào nhóm bạn
xấu để thỏa mãn nhu cầu khẳng định bản thân. Ngoài ra hành vi bạo lực ở HS THPT
có khi cịn là kết quả của hành vi gây hấn bởi xuất phát từ sự ganh tị, cần tiền, ghen
tng, trả thù…Tóm lại giai đoạn này, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi mà vị thành niên
thiếu kiềm chế, không làm chủ được bản thân, khi các em q khích có thể khơng xác
định được những hành động mình gây ra có thể gây nguy hại cho người khác và cho
chính bản thân mình.

Áp lực học tập cũng là một nguyên nhân không nhỏ trong việc gây ra các vấn

đề nguy hiểm và bạo lực đối với HS bởi lẽ, mỗi HS khi tham gia vào môi trường
học tập, đều tự đặt cho mình những mong muốn, những mục tiêu, dù đó là ngắn hạn
hay dài hạn. Áp lực học tập cịn đến từ phía GV, phía nhà trường rồi áp lực học tập

10

cịn đến từ những người thân trong gia đình của HS và cả cộng đồng nơi HS sinh
sống. Nhiều khi HS giải tỏa áp lục học tập bằng hành vi bạo lực hoặc bắt nạt.

HS THPT thiếu kiến thức và kĩ năng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến bạo
lực học đường. Khi tri thức của HS về phòng chống bạo lực học đường đã được
trang bị điều đó cũng khơng có nghĩa là HS đã sẵn sàng ứng phó và vượt qua được
nguy hiểm và bạo lực học đường. Bởi lẽ những tri thức đó mới chỉ là những hiểu
biết cơ bản, do vậy HS cần được thường xuyên rèn luyện trong các môi trường phù
hợp của lứa tuổi. Việc rèn luyện này giúp HS hình thành được những kĩ năng xã hội
cần thiết cho việc nhận diện, ứng phó và giải quyết các nguy hiểm mà HS đối mặt.

* Nguyên nhân từ gia đình HS

Gia đình là môi trường giáo dục quan trọng từng ngày tác động đến các đặc
điểm tâm lí, xã hội, sinh học của mỗi HS. Gia đình khơng hồn tồn quyết định đến
những khuynh hướng tính cách hay hành vi ứng xử và hành động việc làm của HS,
nhưng gia đình có vai trò là những mẫu hành vi trong giai đoạn HS còn đang xây
dựng kiểu nhân cách xã hội. Việc các thành viên trong gia đình ứng xử giao tiếp với
nhau như thế nào thông thường sẽ dễ làm ảnh hưởng tới cách hành xử của HS THPT
với bạn bè và người khác. Cho nên nếu ảnh hưởng đó tốt, cộng với chính HS có đủ
hiểu biết và trách nhiệm cá nhân thì HS đó tránh được các nguy cơ bạo lực học
đường. Ngược lại, nếu những gì HS được trực tiếp chứng kiến hoặc trải qua trong
gia đình dữ dội, bạo lực và nguy hiểm, thì cho dù đứa HS có hiểu biết cũng sẽ hồi
nghi và vẫn ln gặp phải những nguy hiểm khi thích ứng xã hội.


Thiếu sự quan tâm từ gia đình là nguyên nhân dẫn đến BLHĐ, thiếu sự quan tâm
từ gia đình có nhiều mức độ, có khi chỉ là sự bỏ mặc cảm xúc của HS trước các việc
nguy hiểm từ bạo lực, nhưng có khi cịn nguy hiểm hơn đó là việc thờ ơ, khơng quan
tâm hoặc không hiểu biết đến các nguy cơ mất an tồn của HS, nhưng nghiêm trọng
nhất có lẽ là việc bỏ rơi hoàn toàn 1 đứa HS. Cho dù thiếu quan tâm ở mức độ nào đi
chăng nữa thì đều dẫn đứa HS đến nguy cơ bị mất an tồn về cảm xúc, tâm lí hoặc thể
chất. Thiếu sự quan tâm của gia đình là việc HS mất đi hẳn “1 hàng rào bảo vệ tự
nhiên”, mất đi nhiều những cơ hội nhận được sự bảo vệ, yêu thương, hỗ trợ và nâng
đỡ. Việc đối mặt với các nguy cơ mất an toàn của HS lúc này phụ thuộc vào chính
những trải nghiệm và đặc tính cá nhân của HS đồng thời phụ thuộc vào nhà trường
cùng xã hội.

Không phải mọi cha mẹ và người thân của mỗi HS đều có hiểu biết đầy đủ
về nguy cơ, nguyên nhân, tác hại và phương pháp giáo dục an toàn và bạo lực học
đường cho HS. Do vậy, phối hợp với nhà trường là một giải pháp tốt cho việc giúp

11

HS được an tồn và phịng chống bạo lực học đường. Tuy nhiên, sự phối hợp của
một số bộ phận gia đình HS đối với nhà trường hiện nay cịn yếu ớt và hình thức.
Nhiều gia đình coi việc làm đó là trách nhiệm của riêng nhà trường. Một số biểu
hiện của gia đình có hành vi thiếu phối hợp với nhà trường trong giáo dục con như:
Thường xuyên vắng mặt trong các buổi họp cha mẹ HS; không tham gia vào các
hoạt động khác của nhà trường; không cho HS tham gia vào các hoạt động của nhà
trường.

Sự thiếu phối hợp này là nguyên nhân dẫn đến việc gián đoạn các thông tin
về tình trạng của HS, cũng là nguyên nhân đẩy HS vào nhiều các tình huống nguy
hiểm. Có nhiều nạn nhân của bạo lực học đường không được bảo vệ kịp thời đã bỏ

học. Thậm chí, nhiều HS bị trầm cảm, chán học.

* Nguyên nhân từ phía nhà trường
Truyền thơng phịng ngừa BLHĐ cho HS thiếu hụt, không đầy đủ hoặc chưa
hiệu quả gây ra việc thiếu thông tin, thiếu hiểu biết cho cả HS.
Nhận thức của CBQL, GV, nhân viên trong việc xây dựng môi trường giáo
dục an tồn, phịng chống bạo lực học đường chưa đúng mức.
Thiếu hoặc thực hiện khơng hiệu quả quy chế an tồn và phịng chống bạo lực
học đường.
Thiếu các hoạt động can thiệp kịp thời có thể đẩy những mâu thuẫn nhỏ thành
những xung đột lớn, có thể biến một cuộc cãi vã nhỏ thành cuộc ẩu đả dữ dội; thiếu
các hoạt động can thiệp kịp thời cũng là nguyên nhân của những vụ bạo lực trên quy
mô lớp, trường hoặc liên trường.
Ngồi các ngun nhân trên, ảnh hưởng của mơi trường giáo dục trong nhà
trường: Điều kiện dạy học, giáo dục, địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tài
liệu học liệu dạy học, giáo dục... hay quá trình giáo dục luật pháp trong nhà trường
THPTchưa triệt để; mối quan hệ giữa thầy và trò chưa đúng mực; thiếu sự hỗ trợ
tâm lí, giáo dục kĩ năng mềm;... đều có ảnh hưởng hiệu quả của việc thực hiện kế
hoạch xây phòng chống bạo lực học đường.
* Nguyên nhân từ môi trường, tương tác xã hội
Môi trường xã hội và văn hóa có tác động lớn đến bạo lực, đặc biệt là bạo lực
học đường trên cơ sở giới. Các khuôn mẫu giới, định kiến giới, sự phân biệt đối xử
về giới hoặc quá coi trọng nam tính và hạ thấp nữ tính đều có thể là nguyên nhân
dẫn đến bạo lực học đường trên cơ sở giới.

12

Môi trường không gian mạng chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn và hiện hữu
đối với sự an toàn và hành vi bạo lực của HS. Nguy cơ mất an tồn trên khơng gian
mạng có thể kể đến như nguồn thơng tin độc hại; các game nguy hiểm buộc HS phải

làm theo những điều vơ lí và nguy hiểm. Hình ảnh bạo lực và đồi trụy; game hấp
dẫn có thể làm HS phụ thuộc; những lời bình luận và video tiktoc có nội dung tục
nhảm. Nhiều trang mạng cũng như các phương tiện công nghệ là nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp của những hành động tấn công, đập phá…

1.1.2.2. Hệ quả của bạo lực học đường

Trong các thời điểm và hồn cảnh khác nhau, một người có thể ở nhiều vị trí
khác nhau khi bạo lực xảy ra: nạn nhân, người gây ra bạo lực, người chứng kiến
hoặc/và người cổ vũ bạo lực.

Người bị bạo lực (còn gọi là nạn nhân) là người phải chịu bạo lực (Người bị
hại hoặc phải chịu những tổn hại do những hành động bạo lực, sai trái của người
khác)

Người gây bạo lực (còn gọi là người bắt nạt) là người gây ra bạo lực hoặc gây
ra nguy hại (Người thực hiện hoặc chịu trách nhiệm về các hành động bạo lực)

Người cổ vũ bạo lực là người cổ vũ, tham gia hoặc cho thấy họ hào hứng bởi
hành vi bạo lực

Người chứng kiến (còn gọi là người quan sát) là người chứng kiến hành vi bạo lực

BLHĐ khơng chỉ tác động tới một mình nạn nhân, mà còn để lại hệ quả tiêu
cực với cả người chứng kiến, người cổ vũ bạo lực và người gây ra bạo lực.

Tác động, ảnh hưởng của BLHĐ: Các nghiên cứu về BLHĐ đều cho thấy có
nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới việc học tập, trạng thái tinh thần và sức khỏe thể chất
của những HS bị bạo lực. HS chứng kiến bạo lực, mặc dù không phải là nạn nhân
trực tiếp của bạo lực, song cũng có thể bị ảnh hưởng tương tự và lo lắng có thể trong

tương lai chuyện đó sẽ xảy ra với mình.

Một số ảnh hưởng và tác động của BLHĐ

Ảnh hưởng của BLHĐ đối với học tập: Tác động của BLHĐ làm gia tăng nguy cơ:
 Mất tập trung  Mất tự tin
 Đạt điểm thấp  Lo lắng, sợ hãi, tức giận
 Không muốn tới trường  Trầm cảm, tuyệt vọng
 Lo sợ không muốn tham gia các hoạt  Sức khỏe kém
 Thiếu niềm tin vào người khác
động trong lớp/trường/cộng đồng

13

 Không dám nhờ GV giúp đỡ  Có hành vi bạo lực nguy hiểm

 Bị cô lập trong các hoạt động tập thể  Xung đột trong gia đình
của lớp, trường  Tự ngược đãi, làm tổn thương bản thân
 Tự tử (hoặc có ý muốn tự tử)
 Muốn chuyển trường để thoát khỏi bạo  Sử dụng đồ uống có cồn hoặc các chất
lực và sự kì thị
kích thích khác
 Bỏ học  Nghiện bạo lực, bạo lực người khác

 Hạn chế lựa chọn môn học và nghề
nghiệp

Hệ quả của bạo lực không những là vết sẹo hoặc đau đớn về thể xác, mà trong
nhiều trường hợp là sự tổn thương tâm thần tồn tại trong một thời gian dài. Hành vi
bạo lực có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tinh thần của HS, gây ra cho các em cảm

giác lo lắng, căng thẳng, giận dữ, sợ hãi, cơ lập và khơng an tồn.

Một số GV đã chứng kiến BLHĐ đối với HS cho biết tác động đầu tiên là sự
suy giảm kết quả học tập của HS theo thời gian và trong một số tình huống, kết thúc
bằng việc các em bỏ học. Có những HS cho biết các em đã trở nên cứng rắn, lì lợm
hơn nhiều do thường xuyên bị bắt nạt và dần phải tập quen với việc phịng thủ như
một hình thức tự bảo vệ. BLHĐ có những tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần
và thể chất cũng như việc học tập của HS; đơi khi cịn dẫn đến những hành vi tiêu
cực của chính nạn nhân với người khác.

Không chỉ nhà trường, các cộng đồng liên quan đến trường học cũng chịu
những tác động tiêu cực như rất nhiều nạn nhân của BLHĐ; trong đó có những HS
chứng kiến hành vi bạo lực sau đó cảm thấy sợ hãi hơn và thậm chí có thể bị chính
các nạn nhân bắt nạt, và có cả cha mẹ HS và GV – những người đã phải chứng kiến
sự suy sụp và cắt đứt giao tiếp của các em trong cuộc sống của các em này. BLHĐ
dẫn đến những vấn đề liên quan đến bối cảnh và các loại văn hóa có ảnh hưởng đến
mọi người trong trường học, và BLHĐ không chỉ là vấn đề của các nạn nhân; mà
việc chấm dứt nó là lợi ích của tồn thể cộng đồng liên quan đến trường học.

1.1.3. Phòng chống bạo lực học đường

Theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 80 NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017
của chính phủ quy định về mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện phịng
chống bạo lực học đường thì phịng chống bạo lực học đường bao gồm: Biện pháp
phỏng ngừa bạo lực học đường; Biện pháp hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực
học đường; Biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường, cụ thể như sau:

Biện pháp phòng ngừa bạo lực học đường:

14


- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người học, cán bộ quản lí,
GV, nhân viên trong cơ sở giáo dục, gia đình người học và cộng đồng về mối nguy
hiểm và hậu quả của bạo lực học đường; về trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác
hành vi bạo lực học đường; ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo
lực học đường phù hợp với khả năng của bản thân;

- Giáo dục, trang bị kiến thức, kĩ năng về phòng, chống xâm hại người học;
phòng, chống bạo lực học đường; bạo lực HS em trên môi trường mạng cho người
học, cán bộ quản lí, nhà giáo, nhân viên của cơ sở giáo dục và gia đình người học;
giáo dục, tư vấn kiến thức, kĩ năng tự bảo vệ cho người học;

- Công khai kế hoạch phòng, chống bạo lực học đường và các kênh tiếp nhận
thông tin, tố giác về bạo lực học đường;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, thu thập và xử lí thơng tin liên quan đến bạo lực
học đường;

- Thực hiện phương pháp giáo dục tích cực, khơng bạo lực đối với người học.

Trong trường THPT, hoạt động phòng ngừa trong phòng chống bạo lực học
đường chính là những hoạt động nhằm hạn chế sự gia tăng những vấn đề tâm lí tiêu
cực ở HS THPT trong toàn trường. Hoạt động này dành cho cả những đối tượng
chưa có hoặc khơng có khó khăn tâm lí, và cả đối tượng đang có nguy cơ hoặc đã
được phát hiện có vấn đề (cần được can thiệp). Có ba loại phịng ngừa cơ bản là:
Phịng ngừa mang tính phổ qt dành cho tất cả những HS trong nhà trường; Phòng
ngừa những vấn đề đã bộc lộ, đã được phát hiện sớm Phịng ngừa có lựa chọn hướng
vào một số nhóm HS nhất định, những HS này chưa có khó khăn tâm lí nhưng lại
có nguy cơ cao như hồn cảnh gia đình đặc biệt, cha mẹ li hôn…


Hoạt động phòng ngừa phổ biến nhất hiện nay vẫn là tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cho HS, GV, cán bộ quản lí, GV, nhân viên trong cơ sở giáo
dục, gia đình người học và cộng đồng và các bên liên quan về các nội dung sau:

 Mối nguy hiểm và hậu quả của bạo lực học đường.
 Trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực học đường; ngăn

ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo lực học đường phù hợp
với khả năng của bản thân;
 Giáo dục, trang bị kiến thức, kĩ năng về phòng, chống xâm hại người học;
phòng, chống bạo lực học đường; bạo lực trên môi trường mạng, tư vấn kiến
thức, kĩ năng tự bảo vệ cho người học;
 Cơng khai kế hoạch phịng, chống bạo lực học đường và các kênh tiếp nhận

15

thông tin, tố giác về bạo lực học đường;
 Tổ chức kiểm tra, giám sát, thu thập, xử lí thơng tin về bạo lực học đường;

Biện pháp hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường:
- Phát hiện kịp thời người học có hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học
đường, người học có nguy cơ bị bạo lực học đường;

- Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp
ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể;

- Thực hiện tham vấn, tư vấn cho người học có nguy cơ bị bạo lực và gây ra
bạo lực nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực.

Trong nhà trường THPT, hoạt động hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học

đường là những hoạt động, dịch vụ tâm lí học đường trực tiếp hoặc gián tiếp hướng
vào HS trong toàn trường, đặc biệt là những đối tượng được phát hiện (thơng qua
sàng lọc hoặc đánh giá tồn trường) có nguy cơ hoặc có vấn đề cần được can thiệp.
Đối với hoạt động can thiệp trực tiếp thì cán bộ tâm lí trực tiếp thực hiện các chương
trình trị liệu. Can thiệp trực tiếp bao gồm cả tham vấn trị liệu, đào tạo kĩ năng (kĩ
năng học tập, kĩ năng thư giãn sau khủng hoảng…), đào tạo CMHS, hỗ trợ nhóm và
các chương trình phịng ngừa, phịng ngừa định hướng (hội nhập vào các mối quan
hệ…). Đối với chương trình can thiệp gián tiếp: nhà tâm lí đại diện cho HS nói chung
và HS THPT nói riêng phát triển chương trình giáo dục và trị liệu nhưng không trực
tiếp thực hiện các chương trình này.

Hoạt động hỗ trợ HS THPT có nguy cơ bị bắt nạt và bạo lực học đường tập
trung vào những điểm sau:

 Phát hiện kịp thời HS có hành vi bắt nạt hoặc HS có nguy cơ bị bắt nạt học
đường;

 Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bắt nạt/ bạo lực có thể xảy ra để có biện
pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể;

 Thực hiện hỗ trợ cho HS bằng các hình thức khác nhau như tham vấn, tư
vấn; thông báo cho gia đình HS có nguy cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực nhằm
ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực.

Biện pháp can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường:
- Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của người học, đưa ra nhận định về tình
trạng hiện thời của người học;

- Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với người
học bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người bị bạo lực;


16

- Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lí; trường hợp vụ
việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thơng báo kịp thời với cơ
quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để
phối hợp xử lí theo quy định của pháp luật.

Trong trường THPT, can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường bao gồm các hoạt
động như:

 Đánh giá sơ bộ mức độ tổn hại về thể chất và tâm lí của người học, đưa ra
nhận định về tình trạng hiện thời của HS;

 Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế (nếu HS có các tổn
thương về cơ thể như chảy máu, bầm dập…thực hiện tư vấn và hỗ trợ tâm lí
cho HS khi bị sang chấn ảnh hưởng đến tinh thần. Sau khi thực hiện đánh
giá, tư vấn hỗ trợ thì HS cần được lượng giá và theo dõi để đảm bảo không
bị tái bắt nạt/ bạo lực.

 Thơng báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lí; trường hợp vụ
việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thơng báo kịp thời
với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan
liên quan để phối hợp xử lí theo quy định của pháp luật.

HS cần ghi nhớ:
Nhanh chóng nhận biết các dấu hiệu tiền bạo lực như: nhìn đểu, trêu đùa q
khích, bị cho ra rìa, tẩy chay, bị ức hiếp, hăm dọa… để biết cách né tránh khỏi bế
tắc trong cách hành xử.


Nhận biết, phân tích, đánh giá các hành vi, biểu hiện thái độ của những người
xung quanh, phân định đâu là đúng – sai, xấu tốt:

Biết cách giao tiếp, hịa nhập với nhóm bạn để phịng, chống bạo lực học đường
(duy trì, phát triển mối quan hệ tích cực với bạn bè, những người xung quanh, biết
chọn bạn chơi, tránh những người bạn có nguy cơ tiềm ẩn bạo lực học đường).

Biết cách kiềm chế, kiểm soát cảm xúc, sớm nhận ra và học cách đối phó với
sự tức giận, căng thẳng của một cách đúng đắn trước khi quá muộn bằng các kĩ năng
quản lí cơn giận: xác định tình huống gây tức giận; thở sâu; xác định suy nghĩ, thái
độ niềm tin của bản thân; xác định cảm xúc thực sự đằng sau sự tức giận; thử nghĩ
xem trong tình huống đó, người khác sẽ nghĩ như thế nào để khơng tức giận; tách
khỏi tình huống đó nếu thấy mình sắp mất tự chủ; tìm các phương án để giải quyết
vấn đề; lựa chọn phương án giải quyết vấn đề một cách tốt nhất.

Nếu là nạn nhân của bạo lực học đường: Cần cố gắng trao đổi, thương lượng

17

các cách giải quyết khác thay vì đánh nhau, lùi bước để tránh bạo lực như khi bị trêu
chọc, sỉ nhục nên im lặng, coi như khơng có chuyện gì. Trong trường hợp khơng
thương lượng được, tìm cách chạy thốt khỏi hiện trường, cố găng tìm nơi tập trung
đơng đúc dân cư hoặc hét thật to, tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác, cố gắng bảo
vệ cơ thể, đặc biệt các vùng: đầu, gáy, thái dương, cơ quan nội tạng… Đánh nhau là
phương thức cuối cùng để tự vệ, phản kháng vì vậy nên học một số động tác võ thuật
để tự bảo vệ mình. Để phịng tránh HS khơng nên đi một mình nơi vắng vẻ, tối tăm;
khơng tham gia vào các nhóm bạn thường xuyên có hành vi lệch chuẩn; khơng tham
gia kích bác, nói xấu bạn khác; tôn trọng và không xâm phạm vào cuộc sống riêng
tư của bạn; không lấy cắp đồ vật của người khác…; Khơng giấu giếm mọi chuyện
mà nên nói chuyện với bố mẹ, người thân, thầy cô để ngăn chặn sự bát nạt.


Nếu là người chứng kiến: Từ chối những lôi kéo hoặc đề nghị sai trái, hình
dung trước hậu quả khi thực hiện hành động bạo lực; Can ngăn, ngăn chặn hành vi
vi phạm, khơng cổ vũ, khơng nói bất cứ điều gì khuyến khích thủ phạm tiếp tục thực
hiện hành vi; Gọi điện, tìm cách liên lạc, thơng báo cho các cá nhân, tổ chức có liên
quan như gia đình, nhà trường, cảnh sát; Giúp đỡ nạn nhân sơ cứu, cấp cứu; Có thái
độ tử tế, thân thiện với các bạn bị bắt nạt; Nói chuyện với phụ huynh, GV hoặc người
lớn khác mà em tin tưởng để họ có thể giúp đỡ em.

Nếu gây ra hành vi bạo lực: Nhận thức được hành vi sai trái của bản thân, hình
dung hậu quả có thể dẫn tới vi phạm pháp luật bị xử lí; Báo ngay cho gia đình, thầy
cơ biết, khơng giấu diếm hay tìm cách che đậy, trốn tránh; Thể hiện thái độ ăn năn,
tích cực phối hợp để khắc phục hậu quả; Tích cực rèn luyện đạo đức, kỉ luật

1.2. Một số vấn đề chung về xâm hại tình dục và phịng chống xâm hại tình
dục

1.2.1. Xâm hại tình dục và hành vi xâm hại tình dục
1.2.1.1. Xâm hại tình dục
XHTD (XHTD) được hiểu là bất kỳ hoạt động tình dục nào với người khác mà
không được sự đồng ý của người đó. Nói một cách khác, XHTD là việc ép người
khác quan hệ bằng cách đe doạ hoặc dùng bạo lực, có khi có cả vũ khí hoặc nguy
hiểm không kém là những lời dụ dỗ dựa trên sự cả tin, thiếu hiểu biết của nạn nhân.
XHTD HS em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ
HS em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng

18

dâm, giao cấu, dâm ô với HS em và sử dụng HS em vào mục đích mại dâm, khiêu
dâm dưới mọi hình thức.4


Theo các định nghĩa trên, XHTD đối với HS trong trường học được hiểu là
việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ HS tham gia vào các
hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với
HS và sử dụng HS vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.

Như vậy, XHTD đối với HS xảy ra khi một ai đó sử dụng quyền lực hoặc lợi
dụng sự tin tưởng của các em để lôi kéo các em vào hoạt động tình dục. Các hành
động XHTD có thể bao gồm đụng chạm cơ thể ở các bộ phận nhạy cảm hoặc các
hành vi tình dục khơng tiếp xúc và nhiều hành động khác. Cụ thể:

 Hành động chạm vào bộ phận sinh dục (dương vật, tinh hoàn, âm hộ, vú
hoặc hậu môn) để thỏa mãn tình dục hoặc để đáp ứng nhu cầu của thủ phạm
là người HS tuổi cùng lớp, cùng trường hoặc người lớn.

 Bắt chạm vào bộ phận sinh dục của người khác hoặc chơi trị chơi tình dục.
 Đưa các đồ vật hoặc bộ phận cơ thể (như ngón tay, lưỡi hoặc dương vật) vào

bên trong âm hộ hoặc âm đạo, trong miệng hoặc hậu môn của nạn nhân.

Cần lưu ý rằng, tất cả mọi đụng chạm giữa người lớn với HS đều là lạm dụng
tình dục. Việc đụng chạm khơng nhất thiết phải ép buộc hoặc gây đau đớn cho HS
mới được coi là lạm dụng tình dục - trên thực tế, trong nhiều tình huống, hành vi
XHTD đối với HS được thực hiện có vẻ giống một trị chơi.

Bắt nạt tình dục là là một hình thức bắt nạt phổ biến giữa thanh thiếu niên và
thanh thiếu niên, hành vi này xảy ra khi một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân quấy
rối người khác thơng qua các nhận xét và hành động có tính chất tình dục.

Bắt nạt tình dục có thể xảy ra trực tuyến hoặc trực tiếp. Không giống như bắt

nạt về thể chất, việc bắt nạt tình dục có thể khó phát hiện vì nó thường khơng để lại
dấu ấn rõ ràng. Bắt nạt tình dục có thể bao gồm các hành động và nhận xét sau:

 Tạo những câu chuyện cười hoặc nhận xét về một người nào đó.
 Tạo cử chỉ tình dục cho ai đó.
 Đưa ra nhận xét về sở thích tình dục hoặc hoạt động tình dục của ai đó.
 Gọi cho ai đó tên khiêu dâm và xúc phạm.
 Chạm vào, nắm lấy hoặc chộp ai đó theo cách cố ý tình dục.
 Lấy quần áo của ai đó hoặc đánh vào chúng theo cách có mục đích tình dục.
 Truyền bá tin đồn tình dục trực tiếp bằng văn bản hoặc trực tuyến.

4 Luật trẻ em 2016

19

 Đăng nhận xét, hình ảnh hoặc video về tình dục trên các trang mạng xã hội.
 Gửi tin nhắn văn bản khiêu dâm và hình ảnh khơng phù hợp qua tin nhắn

văn bản, còn được gọi là “sexting”.
 Gây ấn tượng với ai đó để tham gia vào “sexting” để thể hiện cam kết hoặc

tình yêu.
 Chuyển tiếp tin nhắn văn bản khiêu dâm và hình ảnh không phù hợp qua tin

nhắn văn bản hoặc e-mail.
 Viết nhận xét tình dục về ai đó trong blog, trên các quầy hàng, trong phịng

tắm hoặc ở những nơi công cộng khác.
 Chia sẻ video hoặc hình ảnh tình dục không phù hợp.
 Mạo danh người khác trực tuyến và đưa ra nhận xét/đề xuất tình dục.

 Tham gia vào những cảnh xấu hổ hoặc xấu hổ công khai có tính chất tình dục

Quấy rối tình dục: bao gồm các bình luận, cử chỉ, hành vi với mục đích làm
tổn thương, xúc phạm hoặc hạ thấp nhân phẩm của người khác liên quan tới tình
dục. Trong các luật của Việt Nam hiện chưa qui định cụ thể về khái niệm này, song
quấy rối tình dục có thể được hiểu là những hành vi như trêu chọc, ht sáo, bng
lời bình phẩm thơ thiển, tục tĩu về tình dục, cố tình động chạm vào cơ thể làm người
khác thấy khó chịu... Mặc dù ban đầu, những lời nói hoặc hành vi quấy rối tình dục
dường như chưa đe dọa gì nhiều đến người bị quấy rối thậm chí cịn có vẻ chỉ là
8đùa vui9, nhưng nếu không cảnh giác và tiếp tục gặp gỡ kẻ quấy rối HS có thể sẽ
phải đối mặt với việc bị XHTD.

Quấy rối tình dục có mức độ nhẹ hơn XHTD. Tuy nhiên, về khía cạnh chuẩn
mực và đạo đức, đây vẫn là hành vi vi phạm các quy định của luật pháp và các giá
trị đạo đức của xã hội. Hành vi quấy rối tình dục thường chỉ đến các hành động hôn
không mong muốn, chạm/sờ vào ngực hoặc bộ phận sinh dục, vỗ mông, đưa ra nhận
xét khiêu dâm, mát-xa khơng được mời, cử chỉ khêu gợi tình dục, bắt chuyện một
cách thô tục và kém duyên liên quan đến tình dục, dồn ai đó vào một khơng gian
chật hẹp nhằm đụng chạm hoặc thực hiện ý đồ xấu.

Có một sự thật là các hành động quấy rối này đang ngày càng gia tăng và xuất
hiện ngày một nhiều ở các trường học. Các hành động này ngày một tinh vi hơn và
thường được HS THPT sử dụng để quấy rối, đụng chạm… đến các bạn khác trong
cùng bàn học, cùng lớp học ở cả trong trường lẫn ở các lớp học thêm. Các hành động
quấy rối tình dục cũng có thể xảy ra giữa GV với HS.

Các hành động sau đây đều có thể là quấy rối tình dục nếu xảy ra đủ nhiều để

20



×