Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Mức truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất tiền gửi của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.9 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN LÂM TUYỀN

MỨC TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN VÀ LÃI
SUẤT TÁI CHIẾT KHẤU ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

NGUYỄN LÂM TUYỀN

MỨC TRUYỀN DẪN TỪ LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN VÀ LÃI
SUẤT TÁI CHIẾT KHẤU ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG NGỌC TIẾN

ĐÀ NẴNG, 2022



i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Mức truyền dẫn từ lãi suất tái cấp
vốn và lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất tiền gửi của Ngân hàng thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên tận tình của nhiều cá nhân, tập thể. Tất cả những điều
đó đã trở thành một động lực rất lớn giúp tơi có thể hồn thành tốt mọi cơng
việc được giao. Với tất cả sự cảm kích và trân trọng, tơi xin được gửi lời cảm
ơn đến:

Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo khoa Sau đại học,
các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng trường Đại học Duy Tân đã
tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong những
năm học vừa qua. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Hồng
Ngọc Tiến đã tận tình hướng dẫn tơi trong thời gian vừa qua và đã giúp tơi
hồn thành tốt bài luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo trong cơ quan, đặc biệt là
đồng nghiệp trong phòng Quản lý Giá và Cơng sản tại Sở Tài chính tỉnh Đắk
Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ để tơi có thể hồn thành
luận văn này.

Trong quá thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng song kiến thức
có hạn và thời gian thực hiện đề tài cịn hạn hẹp khơng thể tránh được những
thiếu sót và hạn chế, rất mong thầy cơ góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Lâm Tuyền

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luận văn “Mức truyền dẫn
từ lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất tiền gửi của
Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là cơng
trình nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Hồng
Ngọc Tiến, khơng sao chép của người khác.

Tất cả các số liệu, thông tin và kết quả trong bài thực tập nay là hoàn
toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Nguyễn Lâm Tuyền

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANG MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................vi

DANH MỤC BẢNG......................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................3
1.6. Bố cục luận văn.......................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN VÀ
TÁI CHIẾT KHẤU ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................5
2.1. Cơ sở lý thuyết về công cụ lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất...........5
2.1.1. Lý thuyết về lãi suất..........................................................................5
2.1.2. Chính sách lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước.....................................................................................................8
2.1.3. Tổng quan về truyền dẫn lãi suất....................................................12

iv

2.2. Các nghiên cứu trước về truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái
chiết khấu đến lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thương mại...........................15

2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về cơ chế truyền dẫn lãi

suất ......................................................................................................15
2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước về cơ chế truyền dẫn lãi
suất ......................................................................................................18
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................25
3.1. Giới thiệu tổng quan nghiên cứu...........................................................25
3.2. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................25
3.3. Mơ hình nghiên cứu..............................................................................27
3.4. Dữ liệu nghiên cứu................................................................................28
3.5. Các bước thực hiện và xử lý số liệu......................................................28
3.5.1. Kiểm định tính dừng và xác định bậc tích hợp...............................28
3.5.2. Kiểm định tính đồng liên kết...........................................................30
3.5.3. Chọn độ trễ tối ưu...........................................................................31
3.5.4. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu đến lãi suất tiền
gửi ......................................................................................................32
3.5.5. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn đến lãi suất tiền
gửi ......................................................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................35
4.1. Thực trạng chính sách lãi suất do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công
bố giai đoạn 2008 – 2020 ............................................................................35
4.2. Thực trạng lãi suất tiền gửi tại BIDV trong mối tương quan chính sách
lãi suất năm 2008 – 2020..............................................................................40
4.3. Kiểm định tính dừng và xác định bậc tích hợp.....................................42
4.4. Kiểm định đồng liên kết........................................................................43
4.5. Chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mơ hình.....................................44

v

4.6. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết
khấu đến lãi suất tiền gửi trong dài hạn........................................................46


4.6.1. Đối với lãi suất tái chiết khấu.........................................................46
4.6.2. Đối với lãi suất tái cấp vốn.............................................................46
4.7. Đo lường mức độ truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu đến
lãi suất tiền gửi trong ngắn hạn....................................................................47
4.7.1. Đối với lãi suất tái cấp vốn.............................................................47
4.7.2. Đối với lãi suất tái chiết khấu.........................................................47
4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu...............................................................48
4.8.1. Đối với mức độ truyền dẫn trong dài hạn.......................................49
4.8.2. Đối với mức độ truyền dẫn trong ngắn hạn....................................50
4.8.3. Độ trễ trong truyền dẫn lãi suất.....................................................50
4.8.4. Giải thích kết quả............................................................................51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.............................52
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu...................................................................52
5.2. Hàm ý chính sách..................................................................................52
5.2.1. Hàm ý chính sách đối với NHNN....................................................53
5.2.2. Hàm ý quản trị đối với BIDV..........................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi

DANG MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên đầy đủ tiếng việt Tên đầy đủ tiếng anh
ADF Kiểm định Dickey – Fuller gia Augmented Dickey - Fuller

AIC tăng Akaike’s infomation criterion
ARDL Tiêu chuẩn thông tin Akaike Autoregressive Distributed Lag
BIDV Mơ hình phân phối trễ tự hồi quy Bank for Investment and
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Development of Vietnam

CSTT Error – Correction model
ECM Việt Nam Final prediction error
FPE Chính sách tiền tệ Gross domestic product
GDP Mơ hình hiệu chỉnh sai số
LSCB Dự đoán lỗi cuối cùng Hannan – Quinn information
LSTCK Tổng sản phẩm quốc nội criterion
LSTCV Lãi suất cơ bản Schwarz criterion
NHNN Lãi suất tái chiết khấu
NHTM Lãi suất tái cấp vốn The Taylor Rule
NHTW Ngân hàng Nhà nước
HQ Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
SC Tiêu chí Hannan - Quinn
TCTD
TMCP Tiêu chuẩn Schwarz
Tổ chức tín dụng
TR Thương mại cổ phần
Nguyên tắc Taylor

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu Tên bảng Trang
4.1 Kết quả kiểm định tính dừng bằng phương pháp ADF 43
4.2 Tổng hợp kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen 44
4.3 Tổng hợp kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu 45
4.4 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn 46
4.5 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn trong dài hạn 46
4.6 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái cấp vốn trong ngắn hạn 47

4.7 Kết quả truyền dẫn lãi suất tái chiết khấu trong dài hạn 48

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong những chính sách vĩ mô quan

trọng trong điều hành kinh tế của bất kì quốc gia. CSTT tác động đến nền
kinh tế thị trường thông qua nhiều kênh truyền dẫn khác nhau. Theo Mishkin
(2009), chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế thông qua nhiều kênh
truyền dẫn khác nhau như là kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và
kênh tín dụng. Tại Việt nam đã có một số nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tác
động của chính sách tiền tệ nói chung, chẳng hạn như nghiên cứu của Trần
Ngọc Thơ (2013) về cơ chế truyền dẫn CSTT thông qua hai kênh là lãi suất
và tỷ giá; Nguyễn Phúc Cảnh (2014) lại nghiên cứu về hiệu quả của kênh giá
tài sản; còn Chu Khánh Lân (2012) nghiên cứu về hiệu quả của CSTT thơng
qua kênh tín dụng. Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về truyền dẫn CSTT,
tuy nhiên riêng về sự truyền dẫn thông qua kênh lãi suất lại có khá ít nghiên
cứu thực nghiệm và việc tiếp cận phân tích định lượng cịn hạn chế. Do đó,
hiểu được mức độ và tốc độ truyền dẫn từ lãi suất chính sách đến lãi suất tiền
gửi rất quan trọng, giúp Ngân hàng Trung Ương (NHTW) lựa chọn thời điểm
và mức độ điều chỉnh lãi suất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
tiền tệ.

Việc thực thi chính sách tiền tệ hợp lý, đặc biệt là sự truyền dẫn thơng
qua kênh lãi suất sẽ có những tác động tích cực đến sự tăng trưởng và ổn định
của nền kinh tế, Đó chính là lý do tác giả muốn thực hiện đề tài thực nghiệm

về “Mức truyền dẫn từ lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu đến lãi
suất tiền gửi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam – Nghiên cứu trường
hợp Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đo lường mức độ và phân tích kết quả truyền dẫn của lãi suất tái chiết

khấu (LSTCK) và lãi suất tái cấp vốn (LSTCV) đến lãi suất tiền gửi tại các
NHTM tại Việt Nam, để từ đó đưa ra một số khuyến nghị (hàm ý) về chính
sách điều hành lãi suất của NHNN Việt Nam và hàm ý quản trị lãi suất tại các
NHTM.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống khung lý thuyết của đề tài về cơ chế truyền dẫn từ chính
sách lãi suất đến lãi suất tiền gửi tại các NHTM.
- Khảo lược và tham chiếu các nghiên cứu thực nghiệm trước đây có
liên quan đến đề tài. Trên cơ sở đó lựa chọn mơ hình nghiên cứu phù hợp với
đặc thù của cơ chế điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
- Đo lường mức độ truyền dẫn LSTCV và LSTCK đến lãi suất tiền gửi
tại BIDV giai đoạn từ năm 2008 – 2020.
- Đưa ra các hàm ý chính sách đối với NHNN Việt nam mà cụ thể là
chính sách LSTCV và LSTCK; hàm ý quản trị đối với các NHTM mà cụ thể
là BIDV để thích ứng với thay đổi chính sách lãi suất của NHNN, nhằm đạt
được các mục tiêu của chính sách tiền tệ và hiệu quả kinh doanh của các
NHTM.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức độ truyền dẫn từ lãi suất tái cấp
vốn và lãi suất tái chiết khấu của NHTW đến lãi suất tiền gửi tại các NHTM,
Cụ thể là mức độ truyền dẫn từ LSTCV và LSTCK của NHNN Việt Nam đến
lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 3 tháng, 12 tháng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
và Đầu tư Việt Nam.

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNN Việt Nam và
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu lịch sử được sử dụng trong
giai đoạn 2008 – 2020; các hàm ý chính sách và hàm ý quản trị đưa ra cho
năm 2021 và các năm tiếp theo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp định tính và định lượng. Trong đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng là chủ đạo.
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng đề tổng hợp và hệ
thống khung cơ sở lý thuyết của đề tài; khảo lược các nghiên cứu trước đây có
liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng qua các phương
pháp kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết Johansen các tiêu
chuẩn đa số AIC (Akaike’s information criterion), FPE (Final prediction
error), tiêu chuẩn SC (Schwarz criterion) và tiêu chuẩn HQ (Hannan – Quinn
information criterion) nhằm chọn được độ trễ tối ưu, mơ hình hồi quy OLS để
đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn để nghiên cứu mức truyền dẫn từ
LSTCV và LSTCK đến lãi suất tiền gửi tại BIDV giai đoạn từ 2008 – 2020.
Các bước kiểm định, ước lượng mơ hình sử dụng phần mềm Eviews 8.
- Nguồn tham khảo dữ liệu: số liệu nghiên cứu được lấy từ các nguồn tin

cậy như: Dữ liệu tại trang thông tin điện tử của BIDV ()
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ()
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu, có thể thấy được mức độ cao, thấp của sự
truyền dẫn từ chính sách lãi suất của NHTW. Từ đó có những đề xuất, kiến

4

nghị góp phần làm cho việc thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả hơn, môi
trường hoạt động kinh doanh của các NHTM thông suốt và kịp thời đáp ứng
được sự thay đổi và biến động của nền kinh tế.

Kết quả nghiên cứu và những khuyến nghị của tác giả có thể làm tài liệu
tham khảo cho NHNN Việt nam trong việc điều hành chính sách tiền tệ, cụ
thể là chính sách LSTCV và LSTCK; đồng thời cũng là tài liệu tham khảo
cho các NHTM trong việc ban hành các biểu lãi suất huy động vốn (chủ yếu
là có thời hạn từ 1 năm trở xuống) cho phù hợp với việc thay đổi chính sách
lãi suất của NHNN Việt nam.
1.6. Bố cục luận văn (theo tài liệu số 15)

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về cơ chế truyền
dẫn LSTCV và LSTCK đến lãi suất tiền gửi tại các NHTM.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận, hàm ý chính sách và quản trị

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CƠ
CHẾ TRUYỀN DẪN LÃI SUẤT TÁI CẤP VỐN VÀ TÁI CHIẾT KHẤU
ĐẾN LÃI SUẤT TIỀN GỬI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Cơ sở lý thuyết về công cụ lãi suất và cơ chế truyền dẫn lãi suất
2.1.1. Lý thuyết về lãi suất
2.1.1.1. Khái quát về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lãi suất được xem là một biến số

quan trọng có ảnh hưởng và quan hệ mật thiết đến từng cá nhân, tổ chức trong
xã hội. Có nhiều cách định nghĩa khái niệm lãi suất ở các khía cạnh khác
nhau, chẳng hạn như:

Theo Mishkin: “Lãi suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn
(thường biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của 100 đô la thuê mỗi năm)” (tr.30 tài
liệu số 4). Chúng ta thấy nhiều loại lãi suất trong nền kinh tế - lãi suất vay thế
chấp, lãi suất vay mua xe hơi và lãi suất của nhiều loại trái khoán khác nhau.
Lãi suất là những biến số quan trọng đối với bạn vì nó tác động đến khá nhiều
quyết định cá nhân. Lãi suất cao có thể làm bạn thối chí khơng muốn mua ơ
tơ hay nhà vì chi phí trả cho chúng sẽ lớn. Mặt khác lãi suất cao có thể
khuyến khích bạn gửi tiền tiết kiệm. ban có thể nhận được nhiều thu nhập do
tiền lãi hơn, nếu bạn gửi món tiền tiết kiệm của bạn vào một tài khoản ở ngân
hàng khi lãi suất cao.

Lãi suất có một ảnh hưởng đến sức khỏe chung của nền kinh tế vì nó tác
động đến khơng chỉ sự sốt sắng chi tiêu hay tiết kiệm của người tiêu dùng, mà
còn đến các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Ví dụ lãi suất cao có thể
khiến một cơng ty trì hỗn việc xây dựng một nhà máy mới có thể tạo ra
nhiều cơng ăn việc làm.


6

Theo quan điểm của K. Marx: Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo
ra do kết quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt.
Tuy nhiên, phạm vi đề cập của K.Marx chỉ ở phạm vi của quan hệ cho vay và
đi vay do sự phát triển hạn chế của các quan hệ tài chính, tiền tệ ở thời kỳ đó.

Theo World Bank, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả
của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về
vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng hình thức tài sản khác nhau. Khi đến
hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dơi ra ngồi số
tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi
suất.

Tóm lại, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một
thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Lãi suất là giá
mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là
lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hỗn việc chi tiêu. Hay nói cách
khác, lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí phải trả) trên một số
lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng số tiền đó trong một khoảng
thời gian đã thỏa thuận trước.

Lãi suất được Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng như một công
cụ để tác động lên lượng tiền tệ trong lưu thơng từ đó có thể thực thi được các
chính sách tiền tệ, đó khơng phải là lãi suất kinh doanh mà là chính sách lãi
suất. NHTW có thể ấn định các mức lãi suất bao gồm: lãi suất cơ bản
(LSCB); LSTCK; LSTCV,… tương ứng với từng loại hình thức tổ chức tín
dụng, từng loại tiền gửi. Căn cứ vào quy định của NHTW về lãi suất, các tổ
chức tín dụng sẽ hoạch định lãi suất kinh doanh.


2.1.1.2. Nguyên tắc Taylor về điều hành công cụ lãi suất
Năm 1993, nhà nghiên cứu John B.Taylor, giáo sư Đại học Stanford (Mỹ)
đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đối với chính sách lãi suất của Cục Dự

7

trữ Liêng bang Mỹ (Federal Reserve – FED) trong vòng một thập niên trong
giai đoạn 1980 – 1990 và phát hiện ra rằng biến động lãi suất điều hành của
FED tuân thủ theo một nguyên tắc nhất định trong mối tương quan với lạm
phát và tăng trưởng kinh tế. Từ quan sát trên, Taylor đã mở rộng nghiên cứu và
khái quát hóa thành một nguyên tắc điều hành lãi suất của NHTW gọi là
Nguyên tắc Taylor (The Taylor Rule – TR). Theo TR, lãi suất điều hành cần
điều chỉnh phù hợp với thay đổi của chênh lệch sản lượng (Output gap – chênh
lệch giữa GDP tiềm năng và GDP thực tế trong một thời kì) và chênh lệch lạm
phát (chênh lệch giữa mức lạm phát thực tế và mức lạm phát mục tiêu) trong
nền kinh tế. TR được biểu hiện bằng hàm phản ứng chính sách sau:

it = πt + rt¿ + aπ(πt−π t¿) + a y ¿ ¿)
Trong đó:

it : lãi suất điều hành của NHTW theo TR
πt : tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số GDP deflator
πt¿ : tỷ lệ lạm phát mục tiêu
rt¿ : lãi suất thực cân bằng giả định
aπ và a y: các tham số phản ứng chính sách hay trọng số đối với tăng
trưởng và lạm phát
yt : tăng trưởng GDP
y´t : tăng trưởng GDP tiềm năng
Theo quy tắc Taylor: NHTW nên thay đổi lãi suất danh nghĩa để đáp ứng
các thay đổi trong lạm phát, GDP hay các chỉ số kinh tế khác nhằm giúp

NHTW sử dụng công cụ lãi suất một cách có hiệu quả để thực hiện những
mục tiêu của chính sách tiền tệ. Cụ thể là, nếu lạm phát tăng thêm 1% thì địi
hỏi NHTW phải tăng lãi suất danh nghĩa hơn 1% (bằng 1 + aπ, trong đó aπ>0).
Điều này có nghĩa là khi lạm phát tăng thì lãi suất thực phải tăng lên để làm
giảm bớt sự tăng trưởng nóng của nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao. Để làm

8

được điều này thì lãi suất phải tăng cao hơn lạm phát và diễn biến của lãi suất
sẽ ngược lại trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, giảm phát.

Ưu điểm chính của TR là tính đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn, do đó,
giúp tăng cường tính minh bạch và khả năng giải trình cho NHTW. TR cho
phép điều chỉnh linh hoạt trọng số của sản lượng và lạm phát phù hợp với
mục tiêu trọng tâm của NHTW trong việc quyết định lãi suất điều hành. Điều
này có ý nghĩa với các NHTW sử dụng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ
theo mục tiêu lạm phát vì vẫn có thể dễ dàng điều chỉnh trọng số của mục tiêu
lạm phát so với mục tiêu tăng trưởng trong từng thời kỳ.

Hạn chế của TR là khơng tính tới và chưa đưa vào mơ hình các diễn biến
bất thường và các điều kiện kinh tế vĩ mơ khác ngồi tăng trưởng, lạm phát có
thể tác động đến lãi suất, do đó tính chỉ báo trong ngắn hạn.

2.1.2. Chính sách lãi suất và cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước

2.1.2.1. Chính sách lãi suất
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông
thường. Theo nghĩa rộng, chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ
khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đến những mục

tiêu lớn của nền kinh tế vĩ mô (sản lượng cao và tăng trưởng nhanh, việc làm
nhiều và thất nghiệp ít, lạm phát, cán cân thương mại), trên cơ sở đạt mục tiêu
cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền và ổn định giá cả
hàng hóa. Theo nghĩa thơng thường, chính sách tiền tệ quan tâm đến khối
lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp
với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát (nếu có) nhằm ổn định
tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chính sách lãi suất là một trong những cơng cụ chính của chính sách tiền
tệ. Tùy thuộc vào mục tiêu từng thời kỳ của chính sách tiền tệ, NHTW áp

9

dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp nhằm ổn định và phát triển thị trường
tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân bổ hiệu quả các nguồn vốn trong
nền kinh tế.

2.1.2.2. Các chính sách lãi suất cơ bản ở Việt Nam và cơ chế điều
hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Lãi suất cơ bản (LSCB): là lãi suất do NHNN công bố làm cơ sở cho
các NHTM và các tổ chức tín dụng trong tồn bộ nền kinh tế.

Vào đầu năm 2008, khi xuất hiện dấu hiệu của cuộc đại suy thoái kinh tế
thế giới mà khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ. Tại Việt Nam,
nguy cơ lạm phát đang gia tăng mạnh. Khi đó, NHNN đã ban hành Quyết định
số 16/2008/QĐ-NHNN theo đó lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng khơng được vượt q 150% LSCB do NHNN công bố. Điều
này cũng được quy định trong điều 476 Bộ luật Dân sự. Cơ chế lãi suất này đã
có tác động tích cực bình ổn thị trường trong thời kỳ khủng hoảng và các cú
sốc bởi những thay đổi chính sách để chống lạm phát và suy giảm kinh tế.


Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, NHNN Việt Nam không công bố
LSCB mới, vẫn giữ ở mức 9% trong khi thị trường thay đổi rất nhanh chóng
và phức tạp (Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hàng
Nhà nước) . Chính vì thế, LSCB hầu như khơng phản ánh được quan hệ cung
– cầu trên thị trường và trở thành một rào cản khống chế bản chất thực của lãi
suất kinh doanh theo thị trường, nên gần như chỉ là một biện pháp hành chính.

Qua lãi suất cơ bản, NHNN tác động vào thị trường tiền tệ, mở rộng hay
thu hẹp tín dụng, giữ mức tương quan cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu
tiền tệ. LSCB được sử dụng một cách linh hoạt tùy vào từng thời điểm như
hạn chế tăng trưởng tín dụng bằng cách tăng lãi suất tiền vay và tăng lãi suất
tiền gửi. Việc tăng lãi suất tiền vay nhằm khống chế tình trạng đồng vốn vay
được sử dụng tự do trên thị trường và việc tăng lãi suất tiền gửi để thu hút một

10

lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Hai biện pháp này sẽ hỗ trợ cho nhau
giúp NHNN chủ động điều khiển thị trường tiền tệ, do đó, góp phần kiềm chế
được tình trạng lạm phát, điều tiết nền kinh tế vĩ mô, hoạt động của các doanh
nghiệp cũng như của các NHTM hiệu quả.

Lãi suất tái chiết khấu (LSTCK): là lãi suất được áp dụng cho các
nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi. Theo quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017 , chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc
mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc
chiết khấu các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết
khấu trước khi đến hạn thanh toán. Áp dụng khi NHTW cho các NHTM dưới

hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến
hạn thanh tốn của các NHTM, được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá
của giấy tờ có giá và cũng được khấu trừ ngay khi NHTW cấp tiền vay cho
ngân hàng.

LSTCK do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường
liên ngân hàng.

LSTCK có tác dụng hướng dẫn lãi suất thị trường một cách gián tiếp, tức
là tác động đến lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng. LSTCK chủ yếu
tác động đến cung tiền tệ bằng cách ảnh hưởng đến khối lượng cho vay chiết
khấu và cơ số tiền tệ. Một sự giảm xuống cho vay chiết khấu sẽ làm giảm bớt
cơ số tiền tệ và thu hẹp cung ứng tiền tệ. Ngược lại, một sự tăng lên trong cho
vay chiết khấu sẽ làm tăng cơ số tiền tệ và tăng cung ứng tiền tệ.

Lãi suất tái cấp vốn (LSTCV): là lãi suất NHTW áp dụng cho các
nghiệp vụ tái cấp vốn cho các NHTM. Theo quy định tại Điều 5, Thông tư


×