Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

EVD_Phan tich tai chinh doanh nghiep potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.75 KB, 102 trang )

i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT vi
LỜI NÓI ĐẦU 1
1.Sự cần thiết của đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
4
1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 5
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 6
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp 7
1.2. Khái niệm,ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính 8
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính 8
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính 8
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính 9
1.3. Căn cứ để phân tích và đánh giá tình hình tài chính 9
1.3.1. Căn cứ để phân tích 9
1.3.2. Phương pháp đánh giá tình hình tài chính 10
1.3.2.1. Phương pháp so sánh 11
1.3.2.2. Phương pháp tỷ số 12
ii
1.3.2.3. Phương pháp Du Pont 13
1.3.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn 13
1.4. Nội dung và quy trình phân tích tài chính 15


1.4.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính 15
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 15
1.4.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16
1.4.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyền tiền tệ 16
1.4.1.4. Sử dụng thuyết minh báo cáo tài chính hỗ trợ phân tích 17
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính 18
1.4.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản: 18
1.4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời 20
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính 21
1.4.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản 21
1.4.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ 22
1.4.3.3. Phân tích khả năng cân đối vốn 22
1.4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 24
1.4.5. Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp 25
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tình hình tài chính của doanh nghiệp 27
1.5.1. Nhân tố mang tính chất khách quan 28
1.5.2. Nhân tố mang tính chất chủ quan 28
1.6. Phương hướng cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH TẬP ĐOÀN EVD 30
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tập đoàn EVD 30
2.1.1. Qua trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 31
iii
2.1.3. Các mặt hàng chủ chốt của công ty EVD 34
2.1.4. Môi trường hoạt động 37
2.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 37
2.2.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 37
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản 39
2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 41

2.2.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 44
2.2.5. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 45
2.3. Phân tích hiệu quả tài chính 48
2.3.1. Phân tích các chỉ số về khả năng quản lý tài sản 48
2.3.2. Phân tích khả năng sinh lời 49
2.3.3. Phân tích rủi ro tài chính 51
2.3.3.1. Phân tích các chỉ số về khả năng quản lý vốn vay 51
2.3.3.2. Phân tích khả năng cân đối nhu cầu và khả năng thanh toán ngắn
hạn 52
2.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng đằng thức Dupont 55
2.4. Đánh giá tình hình tài chính của EVD 56
2.4.1. Nhận xét chung về EVD 56
2.4.2. Những kết quả đạt được về mặt tài chính 57
2.4.3. Những tồn tại hạn chế 58
2.4.4. Nguyên nhân 60
2.4.4.1.Nguyên nhân chủ quan 60
2.4.4.2.Nguyên nhân khách quan 60
2.4.5. Mục tiêu cụ thể của việc phân tích tài chính EVD 61
CHƯƠNG 3: NHÓM GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
EVD 62
iv
3.1.Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 63
3.1.1.Phương hướng của công ty 63
3.1.2. Mục tiêu 63
3.2. Nhóm giải pháp cải thiện tình hình tài chính của EVD 64
3.2.1. Nhóm giải pháp định tính nhằm cải thiện tình hình tài chính 64
3.2.1.1. Đẩy mạnh việc mở rộng thị trường và tiêu thụ hàng hoá 64
3.2.1.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 65
3.2.1.3. Giảm thiểu chi phí 67
3.2.1.4. Giải pháp tăng cường tính thanh khoản và tăng lượng tiền mặt 68

3.2.1.5. Theo dõi công nợ phải trả 70
3.2.2. Nhóm giải pháp định lượng nhằm cải thiện tình hình tài chính 71
3.2.2.1. Giả thiết của giải pháp 71
3.2.2.2. Thực tế các khoản phải thu và hướng giải quyết 72
3.2.2.3. Ước tính các diễn biến khi triển khai thu hồi khoản phải thu 73
3.2.2.4. Phương án cắt giảm chi phí quản lý doanh nghiệp 74
3.2.2.5. Kết quả tình hình tài chính sau phương án đề xuất 75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO viii
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN 2009 - 2011 viii
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN x
PHỤ LỤC 3: BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH xi
PHỤ LỤC 4: TÀI SẢN – NGUỒN VỐN BÌNH QUÂN xi
PHỤ LỤC 5: BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN NGUỒN VỐN xiii
PHỤ LỤC 6: BIẾN ĐỘNG VỐN SỬ DỤNG 2010 xv
PHỤ LỤC 7: BIẾN ĐỘNG VỐN SỬ DỤNG 2011 xvi
PHỤ LỤC 8: NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN xviii
PHỤ LỤC 9: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN SAU KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.xx
v
PHỤ LỤC 10: BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH SAU KHI THỰC HIỆN GIẢI
PHÁP xxii
PHỤ LỤC 11: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN xxiii
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
EVD Công ty TNHH tập đoàn EVD
LN Lợi nhuận
NG Nguyên giá
BQ Bình quân

DN Doanh nghiệp
VLĐ Vốn lưu động
vii
DTT Doanh thu thuần
TTS Tổng tài sản
NNH Nợ ngắn hạn
NDH Nợ dài hạn
SBV Ngân hàng nhà nước Việt Nam
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
GTCL Giá trị còn lại
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Tài chính doanh nghiệp nghiên cứu về quá trình hình thành và sử dụng các tài
sản trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu. Hoạt động tài
chính là một bộ phận tối quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy
hay kìm hãm đối với quá trình kinh doanh.
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử
thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình
mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ngược lại.

Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể
đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hơn nữa đánh giá được đúng thực trạng tài chính còn hỗ trợ nhà đầu tư có
quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và
khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ
quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được
hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, do có được cơ hội học tập, nghiên cứu tại EVD tác giả đã mạnh dạn
2
chọn đề tài: “Phân tích tài chính và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính
Công ty EVD” làm chuyên đề nghiên cứu.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Như đã phân tích ở phần lý do chọn đề tài, do phân tích tài chính là yếu tố
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, với đề
tài “Phân tích tài chính và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty
EVD”, tác giả hy vọng đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa được các lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Mô tả và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
- Đưa ra được các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp; đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của EVD

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công ty EVD
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến năm 2011
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu ở Hà Nội.
4.Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu,
Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều tra
thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình tài chính của doanh nghiệp gồm:
- Các báo cáo tài chính như: các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp;
- Các báo cáo tình hình kinh tế, xã hội nói chung,
- Niên giám thống kê, báo cáo ngành
- Các bài phân tích về công ty, doanh nghiệp nói chung
- Các công trình nghiên cứu trước đây về tài chính doanh nghiệp
b) Phương pháp phân tích thống kê
Căn cứ vào đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp
phân tích thống kê được sử dụng như sau:
- Phương pháp thống kê mô tả, dùng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối
và số bình quân để đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện
tượng.
- Phương pháp thống kê so sánh, đối chiếu, được sử dụng nhằm mục đích so
sánh, đối chiếu, đánh giá và kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó tiến hành so sánh hệ thống các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu.
3
- Phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp này dùng để lượng hoá sự
ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Phương pháp số chênh lệch, phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh
hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, giúp thu thập, chọn lọc những
thông tin từ những ý kiến trao đổi và đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực

kinh doanh của Công ty.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, các biểu bảng, các quy ước
viết tắt; đề tài bao gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu về tình hình tài chính của công ty TNHH tập
đoàn EVD
Chương 3: Nhóm giải pháp cải thiện tình hình tài chính của EVD
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.Xét về
bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. [7]
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
- Các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh
nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài, mà trên cơ sở đó giá
trị của doanh nghiệp được tạo lập.
- Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và
xã hội.
- Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
+ Tìm kiếm lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
+ Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh hạch toán chi phí

và lợi nhuận
+ Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư
Vậy: “Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo
dựng”
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (thông qua nộp thuế,
phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước). Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh
nghiệp Nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần
5
(mua cổ phần) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành nghề kinh tế và quyết định tỷ lệ vốn góp hoặc mức cho vay.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.Doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa
sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng
hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cho vay,
với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bao gồm quan hệ thanh
toán tiền mua vật tư hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền cổ tức, tiền lãi, trái phiếu
giữa doanh nghiệp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu

cầu thị trường.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa các cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối
thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ vì vậy thường được xem là các quan hệ
tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
độc lập, đồng thời phản ánh rõ nét quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các
khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
1) Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
6
2) Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vì việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn
phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
3) Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp:
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hính thái vốn thành tiền tệ. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ
hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là báo cáo tài chính
có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát
hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra
những quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở

nên quan trọng hơn đối với hoạt động doanh nghiệp bởi những lẽ sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động doanh nghiệp ngày càng
lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng, các công cụ
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư… ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chức năng của tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Tổ chức, huy động, chu chuyển vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục:
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu chuẩn để xác định nhu cầu vốn
cần thiết cho sản xuất kinh doanh.
- Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về vốn. Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng về
vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm vốn (tìm nguồn tài trợ với chi phí sử dụng
vốn thấp nhưng đảm bảo có hiệu quả).Nếu nhu cầu nhỏ hơn khả năng về vốn thì
7
doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất hoặc tìm kiếm thị trường để đầu tư mang lại
hiệu quả.
- Lựa chọn nguồn vốn và phân phối sử dụng vốn hợp lý để sao cho với số vốn
ít nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất.
Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp
- Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi
cho vay, thu nhập khác của doanh nghiệp được tiến hành phân phối như sau:
- Bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh

doanh bao gồm: Chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ lao động;
chi phí khấu hao tài sản dài hạn; chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương;
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Phần còn lại là lợi nhuận trước thuế được phân phối tiếp như sau: Nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo luật định; bù lỗ năm trước không được trừ vào lợi
nhuận trước thuế (nếu có); trừ các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ; chia lãi cho
đối tác góp vốn; trích vào các quỹ của doanh nghiệp.
Chức năng kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kiểm soát tài chính là việc thực hiện kiểm soát quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
- Thông qua chỉ tiêu vay trả, tình hình nộp thuế cho Nhà nước mà Nhà nước và
ngân hàng biết được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt hay chưa tốt.
- Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật
tư, tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
- Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay không.
1.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản
xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của
từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều
chỉnh hiệu quả.
Ngoài ra tài chính doanh nghiệp còn có nhiệm vụ tổ chức, khai thác và huy
động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
tránh để cho vốn ứ đọng và kém hiệu quả.
Để thực hiện các nhiệm vụ này, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên
giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp. Tức
8
là, với nguồn vốn nhất định phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử
dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm,ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính
hiện hành và so sánh với số liệu quá khứ hoặc kế hoạch nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp,
trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi
ích của họ trong doanh nghiệp đó.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với nhóm đối tượng thứ nhất: là bên ngoài doanh nghiệp: những kết quả
phân tích tài chính sẽ giúp họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp,
về vốn, tỷ suất lãi, doanh thu hàng năm, nợ tồn đọng…
- Các chỉ số tài chính sẽ cung cấp một cách chính xác, kịp thời và thiết yếu
cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tương lai sẽ đầu tư vào doanh nghiệp. Chính
những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, là nguồn
thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
- Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ
một yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối
với họ. Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh,
doanh thu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm, thường thì
không quan tâm đến nguồn tiền để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của
công ty đó. Một số chỉ số tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa,
hàng tồn kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…
- Riêng nhóm “ cơ quan quản lý”, nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát
triển của doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong
một ngành, một lãnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp
họ có những cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thị phần của doanh
nghiệp trong bộ phận, ngành, lĩnh vực.
Đối với nhóm đối tượng thứ hai: là nhóm có tác động từ bên trong doanh
nghiệp: bao gồm có chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên… Họ cần có một

bản phân tích tài chính đầy đủ,chính xác, rõ ràng và chi tiết. Phục vụ cho mục đích
9
điều hành, quản lý và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lý
thường yêu cầu những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập
nhật để họ đưa ra những biện pháp chiến lược, sách lược trong kế hoạch kinh doanh
của mình, khắc phục những khuyết điểm tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh
doanh mới. Đối với nhân viên công ty, những chỉ số tài chính giúp họ có cái nhìn
chính xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm và tất nhiên một điều
hoàn toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều phuơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những
chỉ số phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có
thểkhai thác một cách triệt để phục vụ mục đích của mình.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau: bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi nhóm người
này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy mỗi nhóm có xu hướng tập
trung vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3. Mục tiêu của phân tích tài chính
- Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính
theo các tiêu chí:
o Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
o Rủi ro tài chính ( Khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ)
o Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy, và
đẳng thức Du-Pont)
- Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
- Đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp
1.3. Căn cứ để phân tích và đánh giá tình hình tài chính
1.3.1. Căn cứ để phân tích
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.Đây là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất.Với những đặc trưng của hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán

hoạt động như là một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đánh giá cho phân
tích tài chính. Các căn cứ để phân tích và đánh giá tình hình tài chính như sau:
- Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
o Bảng cân đối kế toán
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
o Thuyết minh báo cáo tài chính
10
- Các tài liệu liên quan
- Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
- Các chỉ tiêu tài chính mục tiêu
- Các chỉ tiêu tài chính của ngành
Trong các tài liệu trên thì báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan trọng vì
chúng có vai trò và tác dụng như sau:
Vai trò của các báo cáo tài chính:
Cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp kiểm tra, phân tích một
cách tổng hợp toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực
hiện các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kế toán của doanh nghiệp.
Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những
khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo
và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Tác dụng của báo cáo tài chính:
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo tài chính để nhận
biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn, công nợ, thu
chi tài chính, để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của
doanh nghiệp.
Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp như là nhà đầu tư, chủ
nợ, ngân hàng, các đối tác kinh doanh… dựa vào các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp để phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp,
để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hợp tác và liên doanh, cho
vay, thu hồi vốn…
Đối với cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước: dựa vào các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ
và pháp luật không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước và khách hàng …
1.3.2. Phương pháp đánh giá tình hình tài chính
Phương pháp phân tích là cách thức tiếp cận đối tượng phân tích để tìm ra mối
liên hệ bản chất hữu cơ của các hiện tượng phân tích. Trong phân tích tài chính có
bốn phương pháp đặc thù thường được sử dụng:
11
o Phương pháp so sánh
o Phương pháp tỷ số
o Phương pháp Du-Pont
o Phương pháp thay thế liên hoàn
o Ngoài ra trong bài còn sử dụng phương pháp liên hệ cân đối.
Cụ thể từng phương pháp được trình bày như sau:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh trong phân tích tài chính là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng
kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
- Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
o So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch  để
xem xét, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đặt ra đối với từng chỉ tiêu
kinh tế.
o So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm để xem xét, xác định tốc
độ và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế.
o So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật kinh tế trung bình
hoặc tiên tiến.

o So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với các số liệu của các doanh
nghiệp tương đương hoặc doanh nghiệp của đối thủ cạnh tranh.
- Ưu điểm:
Phương pháp so sánh cho phép tách ra được những nét chung,nét riêng của
các vấn đề được so sánh, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển,
hiệu quả hay kém hiệu quả trong mỗi trường hợp cụ thể.
- Vấn đề cơ bản của phương pháp:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải
giải quyết vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh
và xác định mục tiêu so sánh:
+ Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích như
khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng này so với
tháng trước…); khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc
quý)…
12
+ Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian
và khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
a. Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông thường,
nội dung kinh tế của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất.
Tuy nhiên, do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế
của chỉ tiêu có thể thay đổi theo chiều hướng khác nhau: Nội dung kinh tế của chỉ
tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do phân ngành sản xuất – kinh doanh, do phân
chia các đơn vị quản lý hoặc do thay đổi của chính sách quản lý. Đôi khi, nội dung
kinh tế của chỉ tiêu cũng thay đổi theo chiều hướng “quốc tế hóa” để tiện so sánh
trong điều kiện thế giới là một thị trường chung… Trong điều kiện các chỉ tiêu có
thay đổi về nội dung, để đảm bảo so sánh được, cần tính toán lại trị số gốc của chỉ

tiêu theo nội dung mới quy định lại.
b. Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh
doanh, các chỉ tiêu có thể được tính toán theo các phương pháp khác nhau. Khi so
sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất.
c. Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời
gian và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của hai chỉ
tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc, hay chính là so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô
của chỉ tiêu phân tích.
1.3.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện bởi lẽ:
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hoàn thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
13
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp này giúp người phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
1.3.2.3. Phương pháp Du Pont
Với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân

dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như ROA, ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau.Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Thế mạnh của mô hình Du pont:
o Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
o Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
o Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải
tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều
cần làm trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách
thôn tính công ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy
mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
Hạn chế của mô hình phân tích Dupont:
o Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
o Không bao gồm chi phí vốn
o Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont:
o Số liệu kế toán đáng tin cậy.
1.3.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng
số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo
đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể được
áp dụng khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh
tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn được sử dụng để tính toán
mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong
14
phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các
nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch giữa cái trước nó và cái đã

được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Việc xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng
phương pháp. Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu được quy định như sau:
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể
phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên trong thay thế
liên hoàn là khá thuận tiện.
Ta có thể tóm tắt phương pháp này như sau:
o Định nghĩa: phương pháp thay thế liên hoàn là đặt đối tượng nghiên cứu vào
những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
o Các bước chính:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch kỳ phân tích so với
kỳ kế hoạch (hoặc so với kỳ gốc).
Ví dụ: ∆q=q
1
- q
k
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp
xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định từ số lượng nhất đến chất lượng nhất.
Ví dụ: q=a*b*c*d  q
k
=a
k
*b
k
*c
k
*d
k
; q

1
=a
1
*b
1
*c
1
*d
1
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ kế hoạch hoặc kỳ
gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2:
Thế lần 1: q
a
=a
1
*b
k
*c
k
*d
k
Thế lần 2: q
b
=a
1
*b
1
*c
k
*d

k
Thế lần 3: q
c
=a
1
*b
1
*c
1
*d
k
Thế lần 4: q
d
=a
1
*b
1
*c
1
*d
1
=q
1
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của
chỉ tiêu bằng cách lấy số thế lần sau trừ số thế lần trước.
Nhân tố a: ∆q
a
=q
a
-q

k
Nhân tố b: ∆q
b
=q
b
-q
a
Nhân tố c: ∆q
c
=q
c
-q
b
Nhân tố d: ∆q
d
=q
d
-q
c
Bước 5: Tổng hợp và nhận xét
15
1.4. Nội dung và quy trình phân tích tài chính
1.4.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất định. Nó
là một bảng tóm tắt ngắn gọn về những gì mà doanh nghiệp có/sở hữu (tài sản) và
những gì mà doanh nghiệp nợ (các khoản nợ) ở một thời điểm nhất định.
Một bảng cân đối kế toán phải chỉ rõ tài sản dài hạn của doanh nghiệp, tài sản
ngắn hạn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp

thông qua các biến động về tài sản và nguồn vốn
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
+ Cơ cấu tài sản: các loại tài sản và tỷ trọng
+ Cơ cấu nguồn vốn: các loại nguồn vốn và tỷ trọng
+ Mức độ biến động và mức độ phù hợp của các cơ cấu này
+ Đặc trưng của công nghệ sản xuất và chính sách tài trợ của doanh nghiệp
- Phân tích các cân đối tài chính
+ Cân đối tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn: TSNH nên được tài trợ
bởi nguồn vốn ngắn hạn
+ Cân đối giữa TSDH và nguồn vốn dài hạn: TSDH nên được tài trợ bởi
nguồn vốn dài hạn.
Tài sản Nguồn vốn
- Vốn bằng tiền Nguồn vốn ngắn hạn
Bao gồm:
+Các khoản chiếm dụng của nhà
cung cấp,
+Khách hàng thanh toán trước,
+Phải trả công nhân viên nhưng chưa
trả,
+Phải nộp thuế,
+Vay ngắn hạn
+Các khoản phải trả, nộp khác
Nguồn vốn dài hạn
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản dài hạn
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Khoản phải thu dài hạn

16
- Bất động sản đầu tư
- Tài sản dài hạn khác
1.4.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh hay còn gọi là báo cáo thu nhập là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, thu nhập của
hoạt động tài chính và các hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là phần chênh lệch giữa các khoản thu và
các khoản đã chi phát sinh trong kỳ, trong đó nguồn thu chỉ được thừa nhận khi
chúng được xác định ở mức độ chắc chắn nhất định, trong khi các khoản chi chỉ
được thừa nhận khi chúng ở mức độ hợp lý có thể.
Phương pháp phân tích
- Phân tích theo chiều ngang: phản ánh biến động tăng giảm của từng khoản
mục cuối năm so với đầu năm
- Phân tích theo chiều dọc: các khoản mục sẽ được so sánh với doanh thu để
xác định tỷ lệ kết cấu của từng khoản mục
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết kết quả kinh doanh chính :
- Doanh thu bao gồm doanh thu thuần sau khi bỏ qua các khoản giảm trừ
doanh thu
- Chi phí bao gồm:
 Chi phí giá vốn hàng bán
 Chi phí tài chính
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyền tiền tệ
Báo cáo lưu chuyền tiền tệ là một loại báo cáo thể hiện dòng tiền ra và dòng
tiền vào của một tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định (tháng,quý hay năm
tài chính)
Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát dòng tiền của
tổ chức.Bảng báo cáo dòng tiền mặt thông thường gồm có:

- Dòng tiền vào:
+ Các khoản thanh toán của khách hàng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ
+ Lãi tiền gửi từ ngân hàng
+ Lãi tiết kiệm và lợi tức đầu tư
Hình 1.2: Mô hình phân tích bảng cân đối kế toán
17
+ Đầu tư của cổ đông
- Dòng tiền ra:
+ Chi mua cổ phiếu,nguyên nhiên vật liệu thô, hàng hóa để kinh doanh hoặc
các công cụ
+ Chi trả lương, tiền thuê và các chi phí hoạt động hàng ngày
+ Chi mua tài sản dài hạn-máy tính cá nhân,máy móc, thiết bị văn phóng, …
+ Chi trả lợi tức
+ Chi trả thuế thu nhập, thuế doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và các thuế và
phí khác
Phân tích báo cao lưu chuyển tiền tệ ta có thể biết số dư tiền mặt thuần của hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính,chênh lệch số dư qua các
năm. Từ đó cho biết hoạt động nào tốt, hoạt động nào chưa tốt và khái quát về điểm
mạnh, điểm yếu của từng hoạt động trên.
1.4.1.4. Sử dụng thuyết minh báo cáo tài chính hỗ trợ phân tích
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với bảng CĐKT và BCKQKD,
khi trình bày và lập thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn
gọn, dễ hiểu, phần số liều phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài chính
khác. Thuyết minh báo cáo tài chính có nội dung cơ bản như sau:
+ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
+ Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên
độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc,
phương pháp kế toán TSDH, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán
các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm:

+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm TSDH, từng loại TSDH
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên
+ Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu
+ Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính…
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới
+ Các kiến nghị
18
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính
1.4.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản:
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng
(mức độ quay vòng) và mức sản xuất của tổng tài sản trong năm. Và nhằm trả lời
câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu?
- Vòng quay hàng tồn kho, Vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ. Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan
đến mức độ tồn kho của các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Trong một
kỳ kinh doanh, số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng tốt.
Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí trên cở sở sử dụng tốt các tài sản khác.Vòng quay hàng tồn
kho thấp là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán hàng chưa tốt.
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ không
phân biệt đã thu tiền hay chưa và trừ đi phần chi phí hoa hồng chiết khấu, giảm giá
hay hàng bán bị trả lại.
Giá trị hàng tồn kho bao gồm toàn bộ các tài sản dự trữ như vật tư, nguyên vật
liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa (không kể các hàng hóa ứ đọng

chậm luân chuyển, kém phẩm chất).
Do giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại một thời
điểm cụ thể còn doanh thu thuần là giá trị được tạo ra trong suốt một kỳ kinh doanh
nên khi tính toán tỷ số vòng quay hàng tồn kho phải sử dụng mức tồn kho trung
bình dựa trên kết quả trung bình cộng các giá trị tồn kho trong kỳ.
- Kỳ thu nợ bán chịu ( Kỳ thu nợ ):
Kỳ thu nợ bán chịu phản ánh mức độ bán chịu của doanh nghiệp, về mặt bản
chất chính là phần doanh thu chưa thu hồi được tính theo ngày.
Kỳ thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo. Có thể là dấu hiệu tốt nếu
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng,
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Mặt khác, kỳ thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh
nghiệp cũng bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.

×