BÀI TẬP CÁ NHÂN
XÃ HỘI HỌC GIA ĐÌNH
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA SINH VIÊN VỀ
PHỎNG, CHỐNG BẠO LỰC VỚI PHỤ NỮ TRONG GIA ĐÌNH
(Nghiên cứu trường hợp Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
MỤC LỤC
I. TÍNH CẤP THIẾT.........................................................................................1
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.....................................................................2
MA TRẬN TỔNG QUAN................................................................................5
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................13
IV. KHÁCH THỂ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU...............................................13
V. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU......................................................................13
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.....................................................................14
VII. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................14
VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................14
8.1. Phương pháp luận:............................................................................14
8.2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học: ..............................................14
8.3. Phương pháp chọn mẫu:...................................................................15
8.4. Phương pháp xử lý thông tin:...........................................................16
IX. BỘ CÔNG CỤ (BẢNG HỎI, PHỎNG VẤN SÂU).................................16
1. Bảng hỏi...............................................................................................16
2. Mẫu phỏng vấn sâu..............................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................23
I. TÍNH CẤP THIẾT
Tình hình bạo lực gia đình (BLGĐ) trên thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng đã và đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Theo thống kê của tổ
chức Y tế thế giới, cứ ba phụ nữ thì có một phụ nữ đang phải chịu sự đánh đập,
cưỡng bức hoặc bị ngược đãi ít nhất một lần trong đời bởi chính người chồng của
họ. Bạo lực gia đình là một vấn nạn xã hội để lại hậu quả nghiêm trọng về thể chất,
tâm lý; gây tổn thất về kinh tế không chỉ cho bản thân ngƣời bị bạo lực mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến hạnh phúc gia đình và sự bình n của tồn xã hội. Trong khi
đó nạn nhân của BLGĐ che giấu, không được giúp đỡ, người gây bạo lực không bị
xử lý hoặc xử lý không thỏa đáng.
Theo báo cáo nghiên cứu của UNFPA về “Bạo lực đối với phụ nữ ở Việt
Nam” năm 2019 cho thấy: Cứ ba phụ nữ thì có một phụ nữ (32%) bị chồng bạo lực
thể xác và/hoặc bạo lực tình dục trong đời. Những phụ nữ trẻ hơn, ở độ tuổi từ 20
đến 44, có nguy cơ bị bạo lực thể xác và/hoặc bạo lực tình dục nhiều hơn phụ nữ ở
nhóm tuổi khác. Bạo lực do chồng gây ra là phổ biến, có xu hướng bắt đầu từ sớm
và kéo dài trong suốt cuộc đời của người phụ nữ. Bắt đầu từ tuổi vị thành niên
(tuổi từ 15 đến 19), có 8% phụ nữ/trẻ em gái từng bị chồng hoặc bạn trai bạo lực
về thể xác và/hoặc tình dục. Phụ nữ ở tuổi ni con nhỏ (từ 20 đến 44) có tỷ lệ bị
bạo lực hiện thời cao nhất về thể xác và/hoặc tình dục.
Trước thực trạng đó Liên Hợp Quốc đã lấy năm 1994 là năm Quốc tế gia
đình với biểu tượng hình mái nhà ơm ấp những trái tim, nhằm giáo dục các thành
viên trong gia đình hay u thương nhau. Liên hợp quốc cịn ban hành cơng ước
CEDAW về chống phân biệt với phụ nữ. Những hoạt động có tích cực hiệu quả
của Liên hợp quốc thúc giục các quốc gia phải có những hành động thiết thực quan
tâm đến gia đình, phịng chống bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình để góp phần
xây dựng và phát triển xã hội ngày càng tiến bộ văn minh.
1
Sinh viên là thế hệ tri thức trẻ của mỗi quốc gia, dân tộc; là lực lượng chính
trong sự phát triển của tri thức nhằm cải thiện, nâng cao mức sống của cá nhân, gia
đình và xã hội; là đội ngũ đã có sự chín muồi về tri thức, nhận thức, có đủ khả
năng để hành động trước các tình huống xảy ra trong đời sống xã hội một cách
khoa học, hợp pháp nhất và là lực lượng lao động trẻ có khả năng thích ứng, ứng
phó cao trước các tình huống phức tạp diễn ra xung quanh cuộc sống của họ. Vì
vậy, đối với vấn đề bạo lực với phụ nữ trong gia đình hiện nay, sinh viên phải là
những người có nhận thức sâu sắc và hành động mạnh mẽ nhất.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền là nơi các bạn sinh viên có hiểu biết về
các vấn đề nhạy cảm của xã hội, chủ động tiếp cận với những vấn đề cấp thiết của
cuộc sống. Với độ tuổi trưởng thành, lập trường lý luận vững vàng cùng những
hiểu biết về pháp luật, mạnh về truyền thông sẽ là một trong những yếu tố thôi thúc
sinh viên nơi đây tham gia vào công cuộc phịng chống bạo lực với phụ nữ trong
gia đình hiện nay. Do đó, tơi chọn “Thực Trạng Nhận Thức Và Hành Động Của
Sinh Viên Về Phòng, Chống Bạo Lực Với Phụ Nữ Trong Gia Đình Hiện Nay”
làm đề tài nghiên cứu.
II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Hải Yến “Vai trò của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ
Việt Nam Tỉnh Quảng Bình trong việc phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ
nữ Việt Nam hiện nay”, (2019). Trên cơ sở lý luận về phụ nữ, bạo lực đối với phụ
nữ trong gia đình, tác giả đã làm rõ vai trị của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng
Bình trong việc phịng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Hội
LHPN trong việc phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Quảng Bình hiện
nay. [1]
2
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học của Nguyễn Ngọc Hạnh về “Đấu tranh phịng
chống Bạo lực gia đình trên các ấn phẩm của Báo phụ nữ Việt Nam (Khảo sát trên
các ấn phẩm của Báo Phụ nữ Việt Nam năm 2014)” [2] làm rõ những vấn đề lý
luận và pháp lý về vai trị của báo chí, Báo Phụ nữ Việt Nam trong phòng chống
BLGĐ và khảo sát, đánh giá đúng thực trạng đấu tranh phòng chống BLGĐ, bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em trên Báo phụ nữ Việt Nam.
Thực tế rằng, dù Việt Nam có một hệ thống pháp luật khá hồn chỉnh về phịng
chống BLGĐ nhưng những gì đang diễn ra có thể thấy BLGĐ đang có nguy cơ
vượt khỏi tầm kiểm soát. Qua khảo sát và nghiên cứu trên Báo Phụ nữ Việt Nam
rút ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó từ đó tác giả đề xuất những
giải pháp nâng cao tính thực thi pháp luật về phòng chống BLGĐ.
Luận văn Thạc sĩ Chính trị học của Nguyễn Thị Huyền Trang về “Vai trò
của Hội Phụ nữ cấp cơ sở trong phịng, chống bạo lực gia đình ở Huyện Sóc Sơn,
Thành phố Hà Nội hiện nay, năm 2013” [3] đã làm rõ nguyên nhân của BLGĐ,
xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan (bất bình đẳng giới, đói nghèo, tệ nạn xã
hội) và cả nguyên nhân chủ quan (chế tài xử phạt còn chưa triệt để, nhận thức chưa
cao, xuất phát từ người phụ nữ còn cam chịu và nhẫn nhục). Từ đó tác giả khẳng
định vai trị quan trọng của Hội phụ nữ cấp cơ sở trong phòng, chống bạo lực gia
đình gắn liền với sự nghiệp giải phóng phụ nữ và phát huy vai trò của phụ nữ trong
xây dựng và phát triển đất nước.
Luận án Thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương An về “Bạo lực gia đình đối với
Phụ nữ trong gia đình ở Tỉnh Điện Biên hiện nay, năm 2016” [4] đã khái quát thực
trạng bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình ở tỉnh Điện Biên từ 2009-2015, trong 6
năm số vụ bạo lực gia đình ở Điện Biên có xu hướng giảm nhanh, tuy nhiên số vụ
bạo lực với phụ nữ có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại bạo lực
gia đình khác. Các hình thức bạo lực cũng đa dạng: Bạo lực lao động, bạo lực thân
thể, bạo lực tâm lý với phụ nữ trong gia đình, bạo lực tình dục với phụ nữ trong gia
đình. Những hậu quả nghiêm trọng mà phụ nữ đang phải gánh chịu từ những hình
3
thức bạo lực đó. Tác giả cũng lý giải những nguyên nhân dẫn đến BLGĐ đối với
phụ nữ: do nghèo đói, căng thẳng kiếm sống dẫn tới xơ xát trong gia đình, bất bình
đẳng giới, sự khủng hoảng trong mối quan hệ gia đình, nguyên nhân thuộc về phụ
nữ như thiếu hiểu biết về luật pháp, thái độ thiếu tôn trọng với cha mẹ chồng, bỏ bê
gia đình. Qua đó, luận văn đề xuất những quan điểm giải pháp cơ bản nhằm phịng
chống bạo lực gia đình nhằm thực hiện bình đẳng giới trong gia đình tại Điện Biên
hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ của Hồng Kim Thu về “Vai trị của Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Nam Định trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ hiện nay,
2017” [5] làm rõ sự đóng góp quan trọng của phụ nữ trong gia đình và xã hội; sự
tiến bộ của phụ nữ gắn liền với sự phát triển bền vững của mỗi gia đình. Hội Liên
hiệp phụ nữ là lực lượng nịng cốt trong việc tuyên truyền giáo dục những tri thức
mới về gia đình nhằm hỗ trợ những kiến thức phịng, chống bạo lực gia đình xây
dựng một gia đình no ấm, hạnh phúc, tiến bộ, bình đẳng.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hồng Nhung về “Cơng tác xã hội nhóm
với phụ nữ bị bạo lực gia đình trên địa bàn thị trấn Tân Uyên, Huyện Tân Uyên,
tỉnh Lai Châu, 2020” [6] đã đưa ra thực trạng phụ nữ bị BLGĐ cũng như các nhóm
hỗ trợ phụ nữ bị BLGĐ trên địa bàn thị trấn Tân Uyên, huyện Tân Uyên, Lai Châu
cho thấy các nhóm hỗ trợ chưa phải là cơng tác xã hội nhóm chuyên nghiệp, từ
thực trạng đó tác giả áp dụng phương pháp cơng tác xã hội nhóm để hỗ trợ phụ nữ
là nạn nhân của BLGĐ. Từ kết quả thực nghiệm tác giả rút ra tầm quan trọng của
việc có các nhóm hỗ trợ phụ nữ bị bạo lực gia đình sẽ nâng cao hiệu quả trợ giúp,
từ thay đổi nhận thức, thay đổi hành vi, bản thân người phụ nữ nhận diện được vấn
đề, nhận ra được tiềm năng của mình và họ sẽ tự mình phát huy nội lực của bản
thân để giải quyết vấn đề.
“Bạo lực gia đình và những hệ quả của nó” trong Tạp chí nghiên cứu khoa
học của Ths Nguyễn Thị Hồng Thủy, Đại học Văn Hiến, 2015 [7] đã đi phân tích
4
nguyên nhân gây ra tình trạng bạo lực gia đình, trong đó nguyên nhân về ý thức và
thói quen bạo lực của người chồng và sự cam chịu của người vợ là 2 nguyên nhân
được đặt lên hàng đầu. Tác giả cũng đề cập đến những hậu quả mà bạo lực gia đình
gây ra cả về thể chất và tinh thần. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất 1 số giải pháp
phịng, chống bạo lực gia đình hiện nay.
Năm 2019, báo cáo tóm tắt của UNFPA về “ Bạo lực đối với phụ nữ ở Việt
Nam: Những xu hướng và bài học rút ra từ điều tra quốc gia về bạo lực đối với phụ
nữ ở Việt Nam” cho thấy thực trạng phụ nữ bị bạo lực gây ra bởi chồng đang tăng
một cách đáng kể, với các hình thức: bạo lực thể xác, tình dục, tâm lý và bạo lực
kinh tế. Phụ nữ khuyết tật bị bạo lực do chồng gây ra cao hơn so với phụ nữ không
khuyết tật. Báo cáo cũng chỉ ra những tác động của bạo lực đối với phụ nữ thể hiện
ở nhiều khía cạnh khác nhau (tới sức khỏe, con cái, cuộc sống hàng ngày, thu
nhập…). Bên cạnh đó, một số khuyến nghị chính sách và chương trình nhằm giảm
thiểu tình trạng bạo lực với phụ nữ.
Bài báo đăng trên Tạp chí Y học Việt Nam, 2021 về “Các yếu tố liên quan
đến thực trạng bạo hành khi mang thai ở phụ nữ đã kết hôn tại huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam” đã cho thấy tỷ lệ bạo hành phụ nữ không chỉ ở phụ nữ thường
mà ngay cả phụ nữ mang thai con số này cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 24,9%.
Nhóm tác giả cũng làm rõ các yếu tố liên quan đến tình trạng bạo hành ở phụ nữ
khi mang thai là trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, phụ thuộc kinh
tế vào chồng, chung sống với chồng, yếu tố về tình trạng con trai và con gái, số lần
mang thai, sự mong đợi giới tính thai nhi có liên quan đến hành vi bạo hành đối
với người phụ nữ trong thời gian mang thai. Đồng thời, bài viết cũng đề cao vai trị
của gia đình, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế cần chú
trọng vào việc chăm sóc phụ nữ trong q trình mang thai.
Theo báo cáo nghiên cứu của tổ chức UN Women về “Tiếp cận tư pháp hình
sự của phụ nữ bị bạo lực ở Việt Nam, nghiên cứu nhận thức của phụ nữ về công lý
5
năm 2017” làm rõ những thông tin về hệ thống tư pháp hình sự và những rào cản
mà phụ nữ phải đối mặt khi tiếp cận công lý.
MA TRẬN TỔNG QUAN
Tên bài báo/ Định nghĩa Phương pháp Mẫu nghiên cứu Chọn Kết quả
Nguồn nghiên cứu mẫu nghiên
Thang cứu
đo/
công
cụ
6
1. Vai trò của -Khái niệm -Phương pháp PVNC: Nghiên
gia đình luận của chủ cứu vai trò của
Hội Liên Hiệp nghĩa duy vật Hội LHPN tỉnh
- Khái niệm biện chứng và Quảng Bình với
Phụ Nữ Việt phụ nữ chủ nghĩa duy việc phòng,
vật lịch sử, chống bạo lực
Nam Tỉnh - Vai trò của phương pháp gia đình đối với
phụ nữ trong logic lịch sử, phụ nữ chủ yếu
Quảng Bình gia đình phương pháp từ năm 2013-
thu thập phân 2018
trong việc - Khái niệm tích tài liệu.
BLGĐ
phịng, chống
bạo lực gia đình
đối với phụ nữ
Việt Nam hiện
nay.
- BLGĐ đối
với phụ nữ
- Hội LHPN
- Vai trò của
hội LHPN
VN trong
phòng
chống bạo
lực gia đình
đối với phụ
nữ
2. Đấu tranh - Gia đình - Phương pháp PVNC: Khảo sát
phòng chống nghiên cứu các ấn phẩm của
Bạo lực gia đình - Bạo lực chung: nghiên Báo Phụ nữ Việt
trên các ấn gia đình cứu theo logic, Nam năm 2014
phẩm của Báo biện chứng, xử
phụ nữ Việt - Bạo lực lý mối quan hệ
Nam (Khảo sát gia đình đối giữa thực tiễn
7
trên các ấn với phụ nữ và lý luận
phẩm của Báo - Nghiên cứu
Phụ nữ Việt - Phòng, cụ thể: Phân
Nam năm 2014) chống bạo tích tài liệu,
lực gia đình phỏng vấn sâu,
trên báo chí điều tra bảng
hỏi, quan sát,
trường hợp,
thống kê, so
sánh…
- Phỏng vấn
sâu
- Điều tra bảng
hỏi (an-két)
3. Vai trò của - Bạo lực - Phương pháp - PVNC: Luận
Hội Phụ nữ cấp gia đình nghiên cứu văn nghiên cứu
cơ sở trong chung : nghiên vai trò của Hội
phòng, chống - Hội phụ nữ cứu theo logic, phụ nữ cấp cơ sở
bạo lực gia đình cấp cơ sở và biện chứng, xử trong phịng,
ở Huyện Sóc vai trò của lý mối quan hệ chống bạo lực
Sơn, Thành phố Hội trong giữa thực tiễn gia đình, chủ yếu
Hà Nội hiện phòng, và lý luận là bạo lực đối
nay. chống bạo - Nghiên cứu với phụ nữ trên
lực gia đình cụ thể: Phân địa bàn huyện
tích tài liệu, Sóc Sơn từ năm
phỏng vấn sâu, 2008-2013
điều tra bảng
hỏi, quan sát, - PVKS: Luận
trường hợp, văn tiến hành
thống kê, so khảo sát Hội phụ
nữ, cán bộ lãnh
8
sánh… đạo Đảng, chính
- Phỏng vấn quyền và nhân
sâu dân tại 2 xã, 1
thị trấn trên địa
- Điều tra bảng bàn huyện Sóc
hỏi (an-két) Sơn.
4. Bạo lực gia - Gia đình - Phương pháp - PVNC: Luận
đình đối với Phụ luận của chủ văn nghiên cứu
nữ trong gia - Phụ nữ nghĩa duy vật thực trạng bạo
đình ở Tỉnh biện chứng và lực đối với phụ
Điện Biên hiện - Bạo lực chủ nghĩa duy nữ trong gia đình
nay với phụ nữ vật lịch sử, ở Điện Biên từ
trong gia phương pháp năm 2009-2015
đình logic-lịch sử,
thu thập phân
tích tài liệu,
điều tra xã hội
học
5. Vai trị của - Gia đình - Phương pháp
Hội Liên hiệp luận của chủ
Phụ nữ tỉnh - Vai trò của nghĩa duy vật
Nam Định trong gia đình biện chứng và
phòng, chống chủ nghĩa duy
bạo lực gia đình - Bạo lực vật lịch sử,
đối với phụ nữ gia đình và phương pháp
hiện nay. bạo lực gia logic-lịch sử,
đình đối với thu thập phân
phụ nữ tích tài liệu,
điều tra xã hội
9
học
6. Công tác xã - Phân tích tài - PVKG: Tiến - Chọn - Khẳng
liệu hành khảo sát mẫu có định tính
hội nhóm với thực trạng các chủ hiệu quả
- Điều tra bằng nhóm hỗ trợ phụ đích: 7 của
phụ nữ bị bạo bảng hỏi nữ bị bạo lực gia người phương
đình trên địa bàn thỏa pháp công
lực gia đình trên - Phỏng vấn thị trấn Tân mãn tác xã hội
sâu Uyên, huyện yêu nhóm vào
địa bàn thị trấn Tân Uyên, tỉnh cầu hỗ trợ phụ
- Thực nghiệm Lai Châu của nữ bị bạo
Tân Uyên, công tác xã hội nhà lực gia
nhóm - PVTG: Đề tài nghiên đình sẽ
Huyện Tân thu thập các số cứu nâng cao
- Quan sát liệu về BLGĐ và hiệu quả
Uyên, tỉnh Lai các nhóm hỗ trợ trợ giúp,
phụ nữ bị BLGĐ từ thay đỏi
Châu. trên địa bàn nhận thức,
nghiên cứu từ hành vi,
năm 2016 đến bản thân
2019 người phụ
nữ nhận
- Thời gian thực diện được
hiện: 02/2020- vấn đề,
07/2020 nhận ra
được tiềm
- Khách thể: Phụ năng của
nữ bị bạo lực gia mình và
đình; cán bộ họ tự phát
chính quyền địa huy nội
phương và các lực của
ban ngành đoàn
10
thể tham gia bản thân
công tác xã hội. để giải
quyết vấn
đề.
7. Bạo lực gia - Ngun Phân tích tài
đình và những nhân gây ra liệu
hệ quả của nó tình trạng
bạo lực
trong gia
đình:
Nguyên
nhân về ý
thức và thói
quen bạo lực
của người
chồng;
Nguyên
nhân về ý
thức và thói
quen cam
chịu của
người vợ;
nguyên nhân
về mặt xã
hội; về mặt
quản lý nhà
nước
8. Bạo lực đối - Nghiên cứu - Chọn mẫu đa - Cỡ - Phát hiện
với phụ nữ ở
định lượng: tầng mẫu: chính;
11
Việt Nam: bảng hỏi 6000 + Cứ 3
hộ gia phụ nữ thì
Những xu - Định tính: đình có 2 phụ
phỏng vấn sâu nữ (63%)
hướng và bài - Tổng bị một
- Nghiên cứu số hoặc hơn
học rút ra từ về thiệt hại 5976 một loại
kinh tế do bạo phụ nữ hình thức
điều tra quốc gia lực đối với phụ ở độ bạo lực do
nữ gây ra. tuổi chồng gây
về bạo lực đối 15-64 ra trong
được đời; 32%
với phụ nữ ở phỏng bị bạo lực
vấn hiện thời
Việt Nam trực (trong 12
tiếp tháng
trong qua): bạo
không lực thể
gian xác, tình
riêng dục, tâm
lý, kinh tế
- 269 bạo lực
người tình dục
được trong 12
phỏng tháng.
vấn
sâu,
gồm cả
phụ nữ
khuyết
tật và
phụ nữ
dân tộc
12
thiểu
số và
11
người
cung
cấp
thông
tin
chính
9. Các yếu tố - Phương pháp - Chọn mẫu xác - Cỡ Tỷ lệ
liên quan đến thu thập thông ngẫu nhiên, chọn mẫu
thực trạng bạo tin: bộ câu hỏi mẫu xác suất tỷ 350 người
hành khi mang phỏng vấn lệ người
thai ở phụ nữ đã từng bị
kết hôn tại - Phương pháp
huyện Phú Ninh, xử lý và phân bạo hành
tỉnh Quảng Nam tích số liệu
trong thời
10. Tiếp cận tư
pháp hình sự gian mang
của phụ nữ bị
bạo lực ở Việt thai chiếm
Nam, nghiên
cứu nhận thức tỷ lệ
của phụ nữ về
công lý năm 24,9%.
2017
- Phương pháp - Cỡ - Nắm
mẫu được nhận
định lượng: 205 thức về
phụ nữ các dạng
Bảng hỏi cấu trưởng bạo lực
thành đối với
trúc: Về quan trả lời phụ nữ
bảng cấu thành
niệm của người hỏi, 22 tội hình sự
cá
tham gia
nghiên cứu
nhằm tìm hiểu
quan điểm của
phụ nữ nói
13
chung nhân - Những
trả lời tác động
- Phỏng vấn phỏng như mong
sâu với nạn vấn muốn hòa
nhân nhằm sâu là giải, duy
hiểu rõ ý kiến nạn trì mối
của người sử nhân quan hệ là
dụng hệ thống từng những yếu
pháp lý trải tố ảnh
nghiệ hưởng đến
- Thảo luận m tiếp hành vi
nhóm chuyên cận hệ tìm kiếm
đề với những thống công lý và
cán bộ thực thi pháp cung cấp
pháp luật, tư lý; 53 dịch vụ tư
pháp hình sự… cán bộ pháp
đã
từng
tiếp
xúc
với
nạn
nhân
khi tìm
công
lý.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nhận thực và hành động của sinh viên về vấn đề bạo lực với phụ nữ trong
gia đình.
14
IV. KHÁCH THỂ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Khách thể: Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Phạm vi: Thời gian: 12/2021-2/2022
V. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhận thức và hành động của
sinh viên về bạo lực với phụ nữ trong gia đình, đề tài khảo sát tìm hiểu thực trạng
nhận thức và hành động của sinh viên đang học tập tại Học viện Báo chí và tun
truyền, từ đó bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về
bạo lực với phụ nữ và phát huy hiệu quả của hành động phòng chống với bạo lực
gia đình trong đó có bạo lực với phụ nữ nhằm góp phần xây dựng xã hội cơng
bằng, văn minh, tiến bộ.
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ các khái niệm, một số lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
- Khảo sát, thống kê đánh giá nhận thức và hành động về bạo lực với phụ nữ trong
gia đình
- Đề xuất một số giải pháp phòng chống với bạo lực gia đình trong đó có bạo lực
với phụ nữ trong gia đình hiện nay.
VII. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Giả thuyết 1: Sinh viên nhận thức được 3 hình thức bạo lực phổ biến với phụ nữ
trong gia đình: Bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực thân thể.
- Giả thuyết 2: Sinh viên nữ quan tâm về nguyên nhân, hậu quả của bạo lực với
phụ nữ trong gia đình nhiều hơn sinh viên nam.
15
- Giả thuyết 3: Phần lớn sinh viên chưa hiểu rõ tầm quan trọng của các hội liên
hiệp phụ nữ cấp cơ sở, các nhân viên công tác xã hội trong việc phòng chống bạo
lực với phụ nữ trong gia đình.
VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8.1. Phương pháp luận:
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng như Hệ thống các quan điểm của
Đảng, chính sách nhà nước.
8.2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học:
Để đảm bảo tính khách quan và thu thập đầy đủ thơng tin như mục nghiên
cứu đã đề ra, nghiên cứu được thực hiện giữa phương pháp nghiên cứu định
lượng, định tính và phân tích tài liệu:
Phương pháp định lượng: Sử dụng phương pháp Anket (điều tra
bằng bảng hỏi) nhằm mô tả và làm rõ kết quả khảo sát về nhận thức và
hành động của sinh viên về bạo lực với phụ nữ trong gia đình của sinh viên
Học viện Báo chí & Tuyên truyền.
Phương pháp định tính: Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối
với sinh viên. Với phương pháp này kết quả nghiên cứu sẽ được minh
chứng sâu sắc hơn và bổ sung dữ liệu cho phương pháp Anket.
Phương pháp phân tích tài liệu:
Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, lý thuyết được đăng tải,
công bố trên các phương tiện truyền thơng đại chúng có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
16
Việc phân tích tài liệu giúp nhóm nghiên cứu hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu, cụ thể là những đánh giá, quan điểm của các bạn sinh viên về
hành vi bạo lực với phụ nữ trong gia đình. Ngồi ra, q trình này cịn giúp
nhóm nghiên cứu so sánh những kết quả phát hiện từ khảo sát với các kết
quả được tìm thấy trong tài liệu.
Q trình phân tích tài liệu giúp cho nhóm nghiên cứu đưa ra được
kết luận một cách khách quan và có hệ thống những đặc trưng của tài liệu
với mục đích nghiên cứu của đề tài.
8.3. Phương pháp chọn mẫu:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân cụm/theo chùm:
Bước 1: Lập danh sách các lớp chia theo 2 chùm là lớp thuộc khối lý luận
và lớp thuộc khối nghiệp vụ từ năm nhất đến năm tư năm học 2020 – 2021
(tương ứng K41 - K38)
Bước 2: Từ danh sách các lớp mỗi chùm, chọn ngẫu nhiên hệ thống 3 lớp
theo bước nhảy k.
Có 66 lớp khối lý luận: chọn ngẫu nhiên hệ thống 5 lớp theo bước
nhảy k=22. Cứ 22 lớp, chọn lấy một lớp vào mẫu. Chọn lớp đầu tiên trong
khoảng từ 1 – 66 theo danh sách quay vòng.
Có 81 lớp khối nghiệp vụ: chọn ngẫu nhiên hệ thống 5 lớp theo bước
nhảy k=27. Cứ 27 lớp, chọn lấy một lớp vào mẫu. Chọn lớp đầu tiên trong
khoảng từ 1- 81 theo danh sách quay vòng.
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên đơn giản 20 sinh viên mỗi lớp. Tổng số bảng hỏi
phát ra là 200 bảng hỏi.
17
8.4. Phương pháp xử lý thông tin:
Thông tin định lượng được xử lý bằng phần mềm dữ liệu định lượng IBM
SPSS statistics 20.
Thơng tin định tính được mã hóa, xử lý, phân tích bằng phần mềm Nvivo
8.0.
IX. BỘ CƠNG CỤ (BẢNG HỎI, PHỎNG VẤN SÂU)
1. Bảng hỏi
Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Khoa Xã hội học và Phát triển Mã số phiếu……….
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA
SINH VIÊN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC VỚI PHỤ NỮ TRONG GIA
ĐÌNH HIỆN NAY
(Nghiên cứu trường hợp Học viện Báo Chí và Tuyên truyền)
18