Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Thiết kế nhà máy đường docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.25 MB, 112 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp 1 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng xu thế phát triển hiện đại hóa, công nghiệp hóa, thì nhu cầu ăn
uống càng được coi trọng, đặc biệt là về chất lượng. Vì vậy ngành công nghệ thực phẩm
ngày càng được coi trọng và không ngừng vươn lên phát triển ngang tầm với các ngành
công nghiệp khác về mặt số lượng lẫn chất lượng như công nghiệp sản xuất bánh kẹo, sữa
và các sản phẩm từ sữa, nước giải khát…Ngoài các ngành kể trên thì ngành sản xuất
đường cũng phát triển rất mạnh mẽ. Đường không chỉ là khẩu phần trong các bữa ăn hằng
ngày mà còn là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm khác. Cũng chính vì lý
do trên mà trong những năm gần đây, ở nước ta liên tục xảy ra cơn sốt đường. Đặc biệt là
năm 2009, giá đường tăng gấp đôi so với 2 năm gần đây. Đây chính là nghịch lý của
ngành mía đường khi cơn sốt mía đường lại xảy ra ở một nước nông nghiệp như nước ta,
nông dân thì có truyền thống trồng mía từ lâu đời, còn nhà nước từng bỏ ra hơn nửa tỉ đô


la MỸ để đầu tư cho chương trình “một triệu tấn đường tới năm 2000”[12] . Đứng trước
tình hình đó nhà nước ta đã đồng thời đưa ra các giải pháp về tăng diện tích trồng mía và
mở rộng quy mô cho các nhà máy sản xuất đường, ngành mía đường phát triển đã giúp
nông dân khai hoang, phục hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Hầu hết các nhà máy đường
đều được đặt ở vùng nông thôn, nên bộ mặt nông thôn đã được đổi mới, giải quyết việc
làm cho hơn 1 triệu lao động trong nông nghiệp.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nhiều vùng đất đai từ Bắc đến Nam rất
thuận tiện cho phát triển trồng mía, vì thế ngành sản xuất đường có tiềm năng rất lớn.
Hiện nay cả nước ta có tổng cộng gần 40 nhà máy đường mà hằng năm ta đều phải nhập
đường từ các nước trên thế giới
Từ những phân tích trên thì viêc xây dựng thêm nhà máy đường có năng xuất hiện
đại và việc đầu tư để phát triển diện tích vùng trồng mía là điều vô cùng cấp bách và cần

thiết. Chính vì vậy việc “ thiết kế nhà máy sản xuất đường RS hiện đại năng suất 3.800
tấn mía/ ngày “ là rất cần thiết
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 2 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
PHẦN I. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Tỉnh Quảng Trị nằm giữa khu vực miền trung, là một tỉnh còn nghèo, diện tích khá
rộng, dân đông nhưng lại sống chủ yếu về nông nghiệp, đồng thời tỉnh có các huyện miền
núi, trung du với diện tích khá rộng, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, rất phù hợp để phát triển
các cây công nghiệp như cà phê, cao su, hố tiêu và cây mía ngày nay ngành công nghiệp
mía đường được xem là ngành mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì
những thuận lợi trên nên việc chọn Quảng Trị là địa điểm đặt nhà máy đường là việc rất
hợp lý và cần thiết. Qua khảo sát thực tế trong địa bàn tỉnh nhận thấy thị trấn Lao Bảo

thuộc huyện Hướng Hóa– Quảng Trị rất thích hơp để xây dựng một nhà máy sản xuất
đường hiện đại sản xuất đường RS với năng suất 3.800 tấn mía/ngày.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
Hướng Hóa là huyện miền núi phía tây tỉnh Quảng Trị. Thị trấn Lao Bảo thuộc
huyện Hướng Hóa có mặt bằng tương đối thuận lợi, địa hình bằng phẵng. nằm dọc trên
quốc lộ 9 (từ km 59 đến km 81) tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây thuận lợi để vận
chuyển nguyên liệu. Đây cũng là vùng mà nằm sát các vùng miền núi, đang là những
vùng được quy hoạch để trồng mía. Đặc biệt đây là khu vực giáp biên giới VIÊT- LÀO,
nên cũng là điều kiện thuận lợi để mở rông thị trường sang nước ngoài.
Nhiệt độ trung bình hằng năm thường là 20-25
0
C.

Độ ẩm tương đối cao 85-90%.
1.2. VÙNG NGUYÊN LIỆU
Với vị trí nhà máy thì nguồn nguyên liệu chính được cung cấp 8 xã áp sông Sêpôn
là Thuận, Thanh, Xi, Xing, A Túc, A Dơi, Tân Long, Tân Thành và thị trấn Lao Bảo. Đây
là vùng được tỉnh chọn quy hoạch làm vùng nguyên liệu trồng mía từ các năm về trước,
với diện tích 8.000 ha. Trong đó xã Thuận Long và Tân Long được chọn làm vùng
nguyên liệu trọng điểm [13]. Ngoài ra nhờ hệ thống giao thông quốc lộ 9 rất thuận lợi để
vận chuyển mía từ các huyện, tỉnh lân cận đến, như huyện Triệu Phong: xã Triệu Độ,
Triệu Thuận, Triệu Đại, Triệu Vân, Triệu Hòa, Triệu Phước, Triệu Long đã có truyền
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 3 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
thống trồng mía đường mấy đời nay, tỉnh thừa thiên Huế với diện tích hơn 20 ha đất trồng

mía.Ngoài ra, khi xây dựng nhà máy để có nguyên liệu cho việc sản xuất thuận lợi ta cần
mở rộng thêm vùng nguyên liệu bằng cách đầu tư vốn cho nông dân, khuyến khích dùng
giống mới đạt năng suất cao mở rộng ra vùng nguyên liệu ở huyện Dakarong- một huyện
miền núi với diện tích đất đai rộng và màu mỡ rất thích hợp cho việc trồng mía.
1.3. HỢP TÁC HOÁ VÀ LIÊN HIỆP HOÁ
Nhà máy được xây dựng ở thị trấn Lao Bảo nên rất thuận tiện cho việc liên kết với
nhà máy nước tăng lực Super Horse. Đặc biệt nhà máy đặt ở Lao Bảo giáp với nước bạn
Lào, nên việc mở rộng thị trường ngoài nước có khả thi hơn. Trong một tương lai không
xa, Lao Bảo- hành lang kinh tế Đông Tây sẽ được đầu tư nhiều nhà máy khác thì việc hợp
tác hóa sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra để tiêu thụ một số sản phẩm phụ và phế phẩm thì có thể
liên kết với một số nhà máy khác như nhà máy giấy, phân bón, thức ăn gia súc… Những
nhà máy này cũng được đặt ở trong tỉnh.

Về nguồn nguyên liệu thì sự hợp tác hoá chặt chẽ để phân vùng nguồn nguyên liệu
giúp thu hoạch đúng thời gian và hiệu quả kinh tế cao. Mặt khác nhà máy sẽ đưa ra kế
hoạch ứng vật tư tiền vốn cho người trồng mía. Đây là vấn đề để phát triển lâu dài.
1.4. NGUỒN CUNG CẤP ĐIỆN
Nguồn cung cấp điện được lấy chủ yếu từ tuabin hơi của nhà máy khi hoạt động.
ngoài ra nhà máy còn sử dụng nguồn điện do sở điện lực Quảng Trị cung cấp từ mạng
lưới điện quốc gia 500 KV được hạ thế xuống 220V/380 nhằm hổ trợ cho sản xuất lúc
khởi động máy, chạy thiết bị…
1.5. NGUỒN CUNG CẤP HƠI
Lượng hơi có thể đạt 60-80kg cho 100kg mía. Nguồn hơi chủ yếu lấy từ lò hơi của
nhà máy. Trong quá trình sản xuất để tiết kiệm hơi ta lấy hơi thứ từ các thiết bị bốc hơi
cung cấp cho các thiết bị kế tiếp, gia nhiệt, nấu đường, cô đặc, sấy.v.v

1.6. NGUỒN CUNG CẤP NHIÊN LIỆU:
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 4 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
Trong nhà máy lò hơi là nơi cần nhiên liệu nhiều nhất. Nhằm giảm bớt vốn đầu tư,
tăng hiệu suất tổng thu hồi nhà máy dùng bã mía làm nhiên liệu đốt lò hơi. Thời kì không
có bã mía dùng nhiên liệu khác như dầu FO, củi đốt. Còn để bôi trơn cho các thiết bị khác
ta dùng dầu bôi trơn. Dầu FO, dầu bôi trơn, xăng dầu cho các phương tiện vận chuyển
được đặt mua tại các công ty xăng dầu địa phương gần nhà máy.
1.7. NGUỒN CUNG CẤP NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC
Tuỳ theo mục đích sử dụng mà từng loại nước phải đảm bảo chỉ tiêu hoá lý, sinh học
nhất định.
Nhà máy sử dụng nước chủ yếu lấy từ sông Sêpôn, hệ thống nước ngầm. Ta cần

phải xử lý trước khi đưa vào sản xuất tuỳ theo mục đích sử dụng. Nước trong sản xuất có
các dạng sau:
+ Nước lọc trong: nước qua lắng được đưa đi lọc để loại triệt để các tạp chất mà quá trình
lắng không loại được.
+ Nước sau lọc trong đem làm mềm qua cột trao đổi ion để khử độ cứng rồi cung cấp cho
lò hơi.
1.8. XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Ô nhiễm môi trường đang là mối lo lắng của toàn xã hội. vì là nhà máy có nước
thải chứa nhiều chất hữu cơ nên phải đặt công tác xử lý nước thải là một trong những mối
quan tâm hàng đầu, để góp phần làm cho môi trường trong xanh, sạch đẹp. Nước thải của
nhà máy phải tập trung lại và xử lý trước khi xả ra sông theo đường cống riêng. Trong
quá trình xử lý, rác rưởi đem đi xử lý định kỳ. Còn bùn lắng được đem ủ yếm khí và phơi

để làm phân bón vi sinh. Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy được áp dụng theo quy
trình sau:
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 5 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
`
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Bể trung
hòa
Khu kiểm tra sản
xuất
Nước thải rửa thiết
bị

Khu lò hơi
Nước thải sinh hoạt
Bể điều
hòa
Bể lọc
bằng cát
Khu vực
ép
Lưới chắn
rác
Tuyển nổi
dầu mỡ

Hóa chất
Trung hòa
Bể lắng 1
Bể UASB Khí
Biogas
Sản suất phân
vi sinh
Bùn
Bể tiếp
xúc Cl
Bể
AEROTANK

Bể lắng 2
Nước đã
xử lí
Đồ Án Tốt Nghiệp 6 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
1.9. GIAO THÔNG VẬN TẢI:
Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng đối với các nhà máy đường. Nhà máy
phải vận chuyển hàng ngày một khối lượng lớn nguyên liệu, nhiên liệu…về nhà máy cũng
như vận chuyển sản phẩm và phụ phẩm đến nơi tiêu thụ.
Nhà máy có vị trí gần quốc lộ 9 và xung quanh khu vực có một hệ thống đường liên thôn
liên xã nâng cấp khá tốt sẽ là lợi thế để giảm chi phí vận chuyển, lưu thông hoạt động dễ
dàng.
1.10. NGUỒN NHÂN CÔNG:

Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh còn rất nghèo. Dân số đông, cuộc sống nhân dân còn
nhiều cơ cực, và tỉnh có các huyện miền núi đông dân cư. Nên việc xây dựng nhà máy sẽ
giải quyết được một phần lao động trong khu vực, tạo điều kiện cho tỉnh nhà phát triển.
Đội ngũ cán bộ kĩ thuật, quản lý được đào tạo ở đại học Huế, Đà Nẵng. Đội ngũ công
nhân cũng được đào tạo vững tại các trường Trung cấp và đào tạo nghề trong và ngoài
tỉnh. Như vậy đội ngũ cán bộ, công nhân phục vụ nhà máy là những người đã qua đào tạo
và đủ nghiệp vụ lãnh đạo.
1.11. TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
Sản phẩm đường tiêu thụ hàng năm với một lượng lớn, nhưng cùng với vấn đề
tăng dân số nên nhu cầu đòi hỏi ngày càng nhiều hơn. Nhà máy được đặt tại Lao Bảo sát
cửa khẩu Việt- Lào và cách thành phố Đông Hà 80 km. Chính vì vậy đây chính là điều
kiện thuận lợi để mở rộng thị trường sang các nước lân cận, trong tỉnh và các tỉnh láng

giềng. nhờ vậy nhà máy có thể giải quyết một đầu ra khá lớn.
Tóm lại
Qua phân tích ở trên thì việc xây dựng nhà máy đường hiện đại sản xuất đường RS
năng suất 3.800tấn mía/ngày ở thị trấn Lao Bảo huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị là phù
hợp.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 7 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
PHẦN II. TỔNG QUAN
2.1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐƯỜNG MÍA
Trong công nghệ sản xuất đường, nguyên liệu để sản xuất đó là mía. Việc chế biến
dường phải nhanh, ngay trong mùa thu hoạch để tránh thất thoát sản lượng và chất lượng
đường. Công nghiệp chế biến đường hoạt động theo mùa vụ.

* Công nghệ sản xuất đường thông thường trải qua 3 công đoạn chính: ép, làm sạch
nước mía và kết tinh.
- Ép mía là phương pháp tách nước mía được sử dụng phổ biến ở nước ta chủ yếu do
chi phí đầu tư thiết bị thấp, vận hành đơn giản và linh hoạt khi phải chạy dưới tải. Ép khô
thì dùng áp lực ép lớn, tiến hành nhiều lần cũng không thể ép hết phần đường trong mía ra
được. Để nâng cao hiệu suất ép thì thay ép khô bằng ép ướt. Hiệu suất ép khô đạt 80%,
còn hiệu suất ép ướt đạt 95-97%. Kỹ thuật ép ướt dựa theo nguyên tắc thẩm thấu. Nhưng
đi kèm với những ưu điểm của phương pháp ép thì vẫn tồn tại các khó khăn, nên ngày nay
đã co một số nhà máy dùng phương pháp khuếch tán thay cho phương pháp ép. Hiện ở
Việt Nam chỉ có 3/45 nhà máy dùng phương pháp khuếch tán là Nhà máy đường Cam
Ranh, Bourbon Tây Ninh, và La Nga Đồng Nai
- Quá trình làm sạch nước mía là 1 khâu quan trọng nhất trong quy trình sản xuất

mía đường, quyết định chất lượng thành phẩm. Có nhiều phương pháp làm sạch nhưng
phương pháp sunfit hóa được sử dụng mang lại hiệu suất thu hồi và chất lượng sản phẩm
cao hơn, giảm tổn thất đường.
- Kết tinh: nhiệm vụ của nấu đường là tách nước từ siro tinh lọc và đưa dung dịch
đến trạng thái bão hòa. Sản phẩm nhận được sau khi nấu đường là đường non gồm tinh
thể đường và mật cái.
* Trong chương trình mía đường, một số công nghệ mới được áp dụng đã góp
phần làm cho ngành đường phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện hơn.[14]
- Trên 50% nhà máy đường dùng phương pháp sunfit để tinh chế đường. Ngoài ra
còn có phương pháp vôi hóa và cacbonat hóa.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 8 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh

- Công nghệ sunfit hóa trung tính được sử dụng mang lại hiệu suất thu hồi và chất
lượng sản phẩm cao hơn, giảm tổn thất đường.
- Công nghệ lắng nổi có hiệu suất làm sạch và tẩy màu cao, đặc biệt trong sản xuất
đường trắng bằng phương pháp sunfit.
- Cải tiến công nghệ sản xuất đường tinh luyện bằng cách kết hợp với sản xuất
đường thô trong cùng một nhà máy đã giảm được 30-40% vốn đầu tư và giảm 30% giá
thành sản phẩm.
* Hơn nữa sản xuất đường là một qui trình tự đáp ứng những yêu cầu về năng lượng
cho quá trình sản xuất. Sau khi nước mía được tách ra khỏi cây mía bằng các qui trình
nghiền và rửa, miá cây trở thành bã, một loại vật liệu có chứa cellulose cho phép sử dụng
làm chất đốt sinh nhiệt nhiệt này được sử dụng để sinh hơi với áp suất cao trong nồi hơi.
Hơi nước sinh ra được sử dụng cho các nồi hơi nén đặc biệt và sử dụng trong các quá

trình nén, gia nhiệt, bay hơi và sấy cũng như để sinh điện [14]
2.2. TÍNH CHẤT, THÀNH PHẦN CỦA MÍA
Thành phần hóa hoá học của mía bao gồm nhiều loại mà trong đó hàm lượng
đường sacaroza chiếm cao nhất. Ngoài ra thành phần của mía phụ thuộc vào giống mía,
đất đai, khí hậu, mức độ chin, sâu bệnh…
* Đường Sacaroza
Sacaroza là thành phần quan trọng nhất của cây mía, là sản phẩm của công nghệ
sản xuất đường, là một disacarit có công thức C
12
H
22
O

11
. Trọng lượng phân tử là 342,30.
Sacaro được cấu tạo từ hai đường đơn là α, d - glucoza và β, d – fructoza. Công thức cấu
tạo được biểu diễn như sau:
Tính chất lý hóa của đường sacaroza:
 Tính chất lý học
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
H
H
H
CH
2

OH
OH
O
O
OH
CH
2
OH
OH
O
OH
H

OH
H
H
H
H
CH
2
OH
Đồ Án Tốt Nghiệp 9 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
Tinh thể đường sacaroza thuộc hệ đơn tà, trong suốt, không màu.Tỉ trọng 1,5878.
Nhiệt độ nóng chảy 186-188
0

C.
Đường rất dễ hòa tan trong nước. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ và phụ thuộc vào
chất không đường có trong dung dịch đường.
Đường sacaroza không hòa tan trong dầu hỏa, cloroform, CCl
4
, CS
2
, benzen, tecpen,
ancol và glixerin khan. Và hòa tan giới hạn trong anilin, piridin, etyl axetat, amyl axetat,
phenol và NH
3
.

Dung dịch đường có tính quay phải. Độ quay cực riêng của sacaroza rất ít phụ thuộc
nhiệt độ và nồng độ. Do đó rất thuận tiện trong việc xác định đường bằng phương pháp
phân cực
 Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của sacaroza tương đối ổn định nhưng dưới tác dụng của axit và
nhiệt độ cao và trong dung dịch kiềm phát sinh các phản ứng hóa học:
Chuyển hóa sacaroza: dưới tác dụng của axit sacaroza chuyển hóa thành glucoza và
fructoza
[H
+
]
C

12
H
22
O
11
+ H
2
O C
6
H
12
O

6
+ C
6
H
12
O
6
sacaroza glucoza fructoza
+ Tác dụng của kiềm:
• Khi tác dụng với chất kiềm hoặc kiềm thổ, sacaroza tạo thành sacarat
• Ở môi trường kiềm loãng và dung dịch đường lạnh, hầu như không có tác dụng gì
• Nếu kiềm đậm đặc, ở nhiệt độ thấp, đường cũng bị phân giải

• ở pH từ 8 đến 9 và đun nóng trong thời gian dài, sacaroza bị phân hủy thành hợp
chất có màu vàng và màu nâu
• Trong môi trường kiềm, ở nhiệt độ cao, đường bị phân hủy tạo ra các axit và chất
màu
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 10 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
+ Tác dụng của nhiệt độ: Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, đường sacaroza bị mất nước
tạo thành sản phẩm có màu như caramenlan, caramenlen, caramenlin. Chất màu
caramen được coi là hợp chất humin. Đó là sự polyme hóa ở mức độ khác nhau của ß-
anhidrit
2.3. LÀM SẠCH NƯỚC MÍA
Làm sạch nước mía là khâu quan trọng của ngành sản xuất đường. Vì thế, việc làm

sạch nước mía đã được chú ý thích đáng từ khi bắt đầu phát sinh công nghệ chế biến
đường
Trong công nghệ sản xuất đường, chúng ta phải tiến hành làm sạch nước mía để:
- Loại tối đa các chất không đường ra khỏi nước mía hỗn hợp đặc biệt là những chất
có hoạt tính bề mặt, chất keo.
- Trung hòa nước mía hỗn hợp
- Loại tất cả những chất rắn lơ lửng ra khỏi nước mía
∗ Cơ sở lý thuyết của quá trình làm sạch [3 – Tr 38 ]:
• Tác dụng của pH: Nước mía hỗn hợp có pH = 5 ÷ 5.5, trong quá trình làm sạch, do
sự biến đổi của pH dẫn đến các quá trình biến đổi hóa lý và hóa học các chất không
đường trong nước mía và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm sạch. Việc thay đổi pH có
tác dụng:

+ Làm ngưng kết chất keo tại pH = 7 và pH trên dưới 11
+ Làm chuyển hóa đường sacaroza: Khi nước mía ở môi trường axit(pH< 7) sẽ làm
chuyển hóa đường sacaroza tạo thành hỗn hợp đường glucoza và fructoza:
[H
+
]
C
12
H
22
O
11

+ H
2
O C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12

O
6
sacaroza glucoza fructoza
+ Làm phân hủy đường sacaroza trong môi trường kiềm dưới tác dụng của nhiệt độ.
+ Làm phân hủy đường khử nếu pH của nước mía vượt quá 7, làm sinh ra những sản
phẩm phụ không có lợi trong quá trình sản xuất
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 11 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
+ Tách loại các chất không đường khác nhau ở từng pH khác nhau
• Tác dụng của nhiệt độ: ảnh hưởng lớn đến hiệu suất làm sạch, nếu khống chế nhiệt độ
tốt sẽ:
+ Ngưng tụ chất keo

+ Làm mất nước chất kết tủa
+ Loại không khí trong nước mía, giảm bớt sự tạo bọt
+ Tăng nhanh các phản ứng hóa học
+ Có tác dụng diệt trùng, đề phòng sự lên men axit, giảm sự xâm nhập của VSV
• Tác dụng của các chất điện ly:
+ Vôi: - Trung hòa nước mía hỗn hợp ngăn chặn chuyển hóa đường.
- Làm trơ các phản ứng axit của nước mía hỗn hợp và ngăn ngừa sự
chuyển hóa đường sacaroza
- Phân hủy một số chất không đường, đặc biệt là đường chuyển hóa,
amit
- Tạo điểm đắng điện để ngưng kết các chất keo
- Kết tủa, đông tụ các chất không đường

- Sát trùng nước mía
+ Ion Ca
2+
: kết hợp với các anion tạo muối canxi không tan
+ Ion OH
-
: Trung hòa axit tự do
+ SO
2
- Tạo kết tủa CaSO
3
có tính hấp phụ

- Làm giảm độ kiềm, độ nhớt của dung dịch
- Tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu
- Trung hòa lượng vôi dư trong nước mía
- Hòa tan muối canxi sunfit kết tủa
- Biến muối cacbonat thành muối sunfit
+ CO
2
- Có tác dụng trung hòa đồng thời tạo kết tủa với vôi
- Phân ly muối sacarat canxi
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 12 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
+ P

2
O
5
- Hấp thụ các chất keo và các chất không đường khác tác dụng làm sạch
nước mía hỗn hợp của H
3
PO
4
- Hấp phụ các chất màu và giảm trị số độ màu
- Thúc đẩy tác dụng kết tủa và đông tụ
2.4. ĐỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH KẾT TINH ĐƯỜNG
Quá trình kết tinh đường gồm hai giai đoạn: [3 – trang 67]

• Sự xuất hiện nhân tinh thể được biểu
diễn theo đồ thị:
Trạng thái của dung dịch sacaroza chia làm
3 vùng quá bão hòa:
- Vùng ổn định: Hệ số bão hòa α = 1,1 -
1,15. Trong vùng này tinh thể chỉ lớn lên mà
không xuất hiện các tinh thể mới.
- Vùng trung gian: α = 1,2 - 1 ,25. Trong
vùng này, tinh thể lớn lên và xuất hiện một
lượng nhỏ tinh thể mới
- Vùng biến động: α >1,3. Ở đây, tinh thể
sacaroza tự xuất hiện mà không cần tạo mầm

hoặc kích thích.
• Sự lớn lên của tinh thể: Các phân tử
đường khuếch tán đến bề mặt mầm tinh thể và kết tinh làm tăng kích thước của
tinh thể đường. Quá trình kết tinh có ý nghĩa rất quan trọng, do đó chúng ta cần
kiểm soát tốt quá trình này để nấu đường đạt hiệu suất cao.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Hình 2.1: Đồ thị quá bão hòa của
sacaroza [3 – Tr 67 ]
Đồ Án Tốt Nghiệp 13 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
PHẦN III. CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT
3.1. Chọn phương pháp sản xuất
3.1.1. Chọn phương pháp lấy nước mía. [4 – trang 33]

Để lấy nước mía ra khỏi thân cây mía, hiện nay trong công nghiệp đường người ta sử
dụng hai phương pháp
 Phương pháp ép
Ép mía là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến từ mấy trăm năm nay,
ép mía tương đối đơn giản và dể thao tác nên rất thích hợp với lao động của nước ta.
Nguyên lý chung là xé và ép dập thân cây mía nhằm phá vỡ các tế bào để lấy nước mía.
Nước mía thu được của quá trình ép không loãng nên tiết kiệm hơi cho quá trình cô đặc,
giảm thời gian bốc hơi nâng cao hiệu quả sản xuất. Phương pháp cho hiệu suất không cao
thường chỉ đạt 95 ÷ 97%. Hiệu suất thu hồi đường thấp. Và hệ máy ép cồng kềnh, tiêu
hao năng lượng lớn và công suất lớn.
 Phương pháp khuếch tán
Lấy nước mía bằng phương pháp khuếch tán cho hiệu suất cao hơn, tổng chi phí đầu

tư cho thiết bị không cao, cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Hiệu suất lấy nước mía đạt 98 ÷
99%. Nhưng phương pháp này thì tăng nhiên liệu dùng cho bốc hơi, tăng chất không
đường dùng trong nước mía hỗn hợp, do đó tổn thất đường trong mật cuối. Hơn nữa
phương pháp này chủ yếu được áp dụng nhiều ở những nước công nghệ sản xuất, trình độ
tiên tiến, đội ngũ công nhân có trình độ kĩ thuật cao, thao tác giỏi. Ở nước ta phương pháp
này được sử dụng ít và còn rất nhiều mặt hạn chế.
So sánh hai ph ng pháp trên, ph  ng pháp khuch tán có nhiu u i m hn tuy
nhiên vic s dng n c khuch tán làm tng khi l  ng n  c mía gây khó khn cho quá
trình cô   c, thi gian cô  c kéo dài d gây nên s chuyn hoá    n g và các phn ng
caramen làm   m màu n c mía. Trong i  u kin n  c ta hin nay vic áp dng ph  ng
pháp khuch tán là cha tht s thích hp. Vi ph  ng pháp ép tuy hiu qu thp hn
nhng li rt d vn hành, phù hp vi trình   thao tác ca công nhân. Khi gp s c có

SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 14 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
th t i u chnh. Tuy có nhng hn ch nht  nh nhng nhìn chung ph  ng pháp ép vn
là phù hp hn. Nên trong thit k nhà máy này em chn ph  ng pháp ép   ly n  c mía.
3.1.2. Chọn phương pháp làm sạch
Trong công nghệ sản xuất đường thì thường có 3 phương pháp làm sạch sau: phương
pháp vôi, phương pháp sunfit hoá và phương pháp cacbonat hoá. Mỗi phương pháp có
những yêu cầu về công nghệ, thiết bị, kỹ thuật khác nhau
Phương pháp vôi hóa là phương pháp dùng vôi để làm sạch nước mía. Phương pháp
này có từ lâu đời đã hơn 300 năm dùng vôi làm sạch mía và là phương pháp làm sạch
nước mía đơn giản nhất.
Phương pháp vôi chia làm 3 loại sau:

- Cho vôi vào nước mía lạnh.
- Cho vôi vào nước mía nóng.
- Cho vôi phân đoạn.
Ưu điểm:
- hóa chất rẽ, dễ kiếm
Nhược điểm:
- hiệu quả làm sạch thấp
Phương pháp cacbonat là phương pháp làm sạch bằng cách sử dụng khí CO
2
thông
vào nước mía hỗn hợp
Ưu điểm:

- Hiệu quả làm sạch tốt. Chênh lệch độ tinh khiết của nước mía trong và nước
mía hỗn hợp từ 4-5
- Loại được nhiều keo, chất màu và chất vô cơ (Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
, P
2

O
5
, SiO
2
,
MgO). Hàm lượng muối canxi trong nước mía trong ít.
- Đóng cặn ở thiết bị ít, giảm tiêu hao hóa chất thông rửa thiết bị.
- Chất lượng sản phẩm tốt, bảo quản tốt, hiệu suất thu hồi cao
Nhược điểm:
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 15 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
- Tiêu hao hóa chất nhiều. Lượng vôi dùng gấp 20 lần so với phương pháp SO

2
và 10 lần so với phương pháp vôi, dùng nhiều khí CO
2
.
- Sơ đồ công nghệ và thiết bị tương đối phức tạp
- Kỹ thuật thao tác yêu cầu cao. Nếu khống chế không tốt dễ sinh hiện tượng
đường phân hủy.
Phương pháp sunfit hoá hay phương pháp SO
2
là phương pháp dựa trên nguyên tắc
sử dụng khí SO
2

để làm sạch nước mía. Phương pháp sunfit hoá trực tiếp sản xuất ra
đường trắng. Tuy chất lượng của phương pháp này cũng không bằng phương pháp
cacbonat hóa nhưng nó có các ưu điểm sau:
- lưu trình công nghệ tương đối ngắn
- không đòi hỏi kỹ thuật cao
- dễ dàng khống chế
- thiết bị tương đối tốt, tiêu hao hóa chất ít, vốn đầu tư ít hơn phương pháp
cacbonat
Phương pháp sunfit hoá có thể chia làm 3 loại:
- Sunfit hoá axit: đặc điểm của phương pháp này là xông khí SO
2
vào trước và

cho vôi vào sau.
- Sunfit hoá kiềm mạnh: trong quá trình làm sạch nước mía có giai đoạn tiến
hành ở pH cao, sử dụng 2 điểm pH. Hiệu quả làm sạch tốt nhưng sự phân huỷ đường
tương đối lớn, màu nước mía sẫm, tổn thất lớn nên hiện nay không sử dụng.
- Sunfit hoá kiềm nhẹ: thông SO
2
vào nước mía không thông vào mật chè. Đây
là phương pháp để sản xuất đường thô.
Qua những phân tích trên thì ta thấy phương pháp sunfit và cacbonat có tính vượt
trội hơn, phù hợp để dùng trong một nhà máy đường hiện đại và để sản xuất đường RS.
Nhưng với những chỉ tiêu chất lượng của đường RS thì dùng phương pháp sunfit hóa
cũng có thể đáp ứng được. Đồng thời nhờ những tính năng giản đơn như lưu trình công

nghệ tương đối ngắn, thiết bị ít, hoá chất vừa phải, thao tác dễ dàng cũng như vốn đầu tư
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 16 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
ít nên phương pháp sunfit hoá là sự lựa chọn của hầu hết các nhà máy đường hiên đại. Và
đó cũng chính là phương pháp em chọn để thiết kế nhà máy sản xuất đường RS.
• Chọn phương pháp và chế độ nấu đường:
Dựa vào tình hình thực tế chung của các nhà máy đường nước ta và chất lượng
nguyên liệu mía, ta chọn chế độ nấu đường 3 hệ và phương pháp nấu đường gián đoạn.
3.2. Dây chuyền công nghệ và thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 17 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh


SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Máy ép
Nước mía hỗn hợp (pH=55,5)
Bã mía
Xử lý bã mía
Cân định lượng
Vào lò hơi
Vận chuyển
Máy băm 1
Máy băm 2
Nguyên liệu mía

Lọc sàng cong
Gia vôi sơ bộ (pH= 6,26,6)Ca(OH )
2
Gia nhiệt 1 ( t
0
=5560
o
C)
Thông SO
2
lần 2 (pH=6,26,6)
Trung hòa (pH=6,87,2)

Thông SO
2
lần 1 (pH=3,43,8)SO
2

Ca(OH)
2

Gia nhiệt 2 (t
0
=102109
0

C)
Lắng
Cô đặc
Nước bùn
Lọc chân không Bùn
Nước lọc trong
Lọc kiểm tra
Đun nóng lần 3 (t
0
=110115
0
C)

Mật chè trong
Đồ Án Tốt Nghiệp 18 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh

3.2.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
3.2.2.1. Vận chuyển
Mía được thu hoạch ở các vùng nguyên liệu khi đang ở độ chín thích hợp được vận
chuyển vào nhà máy bằng xe tải.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Nấu giống B, C
Máy sấy thùng quay
Làm nguội
Nấu non A

Trợ tinh A
Máy phân phối
Ly tâm A
Cát A
Loãng A Nguyên A
Nấu non B
Trợ tinh B
Máy phân phối
Ly tâm B
Cát B
Mât B
Cát C

Rỉ đường
Nấu non C
Trợ tinh C
Máy phân phối
Ly tâm C
Hồi dung nấu non A
Vận chuyển
Phân loại
Xy lô chứa
Thành phẩm
Bảo quản
Hồ B

Đồ Án Tốt Nghiệp 19 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
Xe đến nhà máy qua cân xác định khối lượng và lấy mẫu để phân tích chữ đường.
Từ đây, mía được cẩu lên để đưa vào bàn lùa có các trục khoả bằng để phân phối mía
xuống băng chuyền máy băm.
3.2.2.2. Máy băm 1 và máy băm 2
Mía được băm nhỏ nhờ máy băm (1,2) và xé tơi nhờ máy đập búa nhằm phá vỡ tế
bào mía nâng cao năng suất và hiệu suất ép. Máy băm 1 quay cùng chiều với băng tải bố
trí ở cuối băng chuyền ngang, trong lúc đó máy băm 2 bố trí ở đầu băng chuyền nghiêng,
quay ngược chiều với chiều băng chuyền. Sau đó mía băm được qua máy đập búa rồi
được băng tải đưa qua máy tách kim loại.
3.2.2.3. Ép mía
Khâu ép mía là khâu quan trọng trong nhà máy mía đường. Đây là công đoạn ép kiệt

lượng nước trong mía cung cấp cho phân xưởng chế luyện và cho bã ép tương đối khô
làm nguyên liệu đốt.
Sau khi tách kim loại, mía được băng chuyền đưa vào máy ép 1. Bã ra khỏi máy ép
1 được đưa vào máy ép 2 nhờ chênh lệch độ cao, bã ra tiếp tục đưa vào máy ép 3 rồi đến
máy ép 4,5. Lúc này nước ép thoát ra từ máy ép 1 và 2 được thu làm nước mía hổn hợp
sau khi tách vụn cám mía. Còn nước mía của máy ép 3, 4 và 5 được dùng làm nước thẩm
thấu cho máy ép liền phía trước nó. Và cuối cùng người ta dùng nước nóng để thẩm thấu
cho máy ép số 5. Còn bã được đưa vào lò hơi
3.2.2.4. Gia vôi sơ bộ
Nước mía hỗn hợp thường được cho vôi sơ bộ đến pH= 6,4
÷
6,6.

Mụch đích:
- trung hòa nước mía
- ngưng tụ các chất keo
Nước mía hỗn hợp được qua cân định lượng, chảy xuống thùng chứa rồi bơm qua
thùng gia vôi sơ bộ; sữa vôi được cho vào thùng trộn đều rồi lấy ra ở đáy thiết bị. Nồng
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 20 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
độ sữa vôi khoảng 8
÷
10 Be. Liều lượng sữa vôi khoảng 20% tổng lượng sữa vôi. Có thể
bổ sung P
2

O
5
dưới dạng dung dịch H
3
PO
4
; sau đó nước mía được bơm đi gia nhiệt lần 1.
3.2.2.5. Đun nóng lần 1
Mụch đích:
- làm mất nước chất keo ưa nước,
tăng nhanh quá trình ngưng tụ keo.
- tăng nhanh tốc độ phản ứng hóa

học
- ở nhiệt độ càng cao, sự hòa tan
của các muối CaSO
3
, CaSO
3
giảm, kết tủa
càng hoàn toàn, khi thong SO
2
ít tạo hiện
tượng quá bão hòa, giảm độ cặn ở thiết bị
bốc hơi và truyền nhiệt.

Hình 3.2. thiết bị gia nhiệt ống chùm [5-tr 113]
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Hình 3.1. Thiết bị gia vôi sơ bộ [15]
Đồ Án Tốt Nghiệp 21 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
1. ống gia nhiệt
2. mặt bích
3. phòng phân phối
4. tấm ngăn
5. nắp
6. thân thiết bị
3.2.2.6. Thông SO
2

lần 1-Trung hoà
Sau khi gia nhiệt 1, nước mía được đem đi
thông SO
2
lần 1 và trung hoà trong cùng thiết bị
trung hoà đường ống hút kiểu đứng. cường độ
là yếu tố chủ yếu nhất ảnh hưởng đến hiệu quả
làm sạch của phương pháp SO
2
.

Hình 3.3. Thiết bị trung hòa đường ống

kiểu đứng [5-tr 96]
Thông SO
2
giúp tạo kết tủa CaSO
3
có tính hấp phụ sẽ hấp phụ các chất không đường
cùng kết tủa. Trung hoà nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự chuyển hoá đường sacaroza.
Nước mía được phun từ trên xuống và gặp SO
2
từ dưới lên; nước mía sau khi thông hoà
trộn với sữa vôi đi xuống sát phần đáy, qua ống chảy tràn rồi quay vào thùng góp, phần
khí SO

2
dư được quạt hút hút ra ngoài.
- Nước mía sau khi thông SO
2
lần 1 có pH = 3,4
÷
3,8.
- Nước mía sau khi trung hoà có pH = 6,8
÷
7,2.
Một số phản ứng đặc trưng cho quá trình trên:
SO

2
+ H
2
O = H
2
SO
3
Ca(OH)
2
+ H
2
SO

3
= CaSO
3
+ H
2
O
3.2.2.7. Gia nhiệt lần 2
Gia nhiệt nhằm tăng cường quá trình lắng, giảm độ nhớt và tiêu diệt vi sinh vật.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 22 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
Quá trình gia nhiệt được thực hiện trong thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Nước mía sau
gia nhiệt 2 có nhiệt độ 100-105

0
C.
3.2.2.8. Lắng
Trong quá trình lắng, các cặn, bùn được
tách khỏi nước mía và ta thu được nước chè
trong.
Thiết bị lắng làm việc liên tục, dạng hình
trụ, đáy chóp. Nước mía theo đường ống trung
tâm xuống các ngăn lọc bùn. Do tác dụng của
áp lực nước mía sẽ đẩy từ ngăn cuối cùng lên.
Trong mổi ngăn dưới tác dụng của trọng lực
các hạt bùn sẽ lắng xuống dưới đáy và được

cào xuống giếng bùn. Bùn lắng được đưa về
thùng khuấy trộn với bã mía để qua thiết bị
lọc chân không; nước lắng trong theo ống góp
của mỗi ngăn qua lọc sàng cong rồi về bể chứa.


3.2.2.9. Lọc chân không thùng quay:
Nhằm thu hồi nước mía còn sót lại trong bùn lắng.
Thiết bị là một thùng rỗng quay quanh một trục nằm ngang và được đặt chìm một
phần trong nước bùn đi lọc. Mặt phẳng ngoại biên của thùng quay là diện tích lọc Trên bề
mặt thùng có đục lỗ nhỏ, bên ngoài có phủ một lớp vải lọc. Thùng được chia làm 4 khu
vực: khu vực lọc, khu vực rửa và sấy, khu vực

tách bã, khu vực làm sạch vải lọc.

SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Hình 3.4:Thiết bị lắng liên tục tốc độ chậm [4-tr 99]
Hình 3.5: Máy lọc chân không liên tục [20]
Đồ Án Tốt Nghiệp 23 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh

3.2.2.10. Gia nhiệt lần 3
Sau quá trình lắng, để tăng nhiệt độ nước mía trước khi vào thiết bị cô đặc ta tiến
hành gia nhiệt 3. Nhiệt độ nước mía ra khỏi thiết bị khoảng 110
÷
115

0
C. Như vậy sẽ giảm
được nhiệt ở thiết bị bốc hơi và quá trình được thực hiện như ở thiết bị gia nhiệt lần 1.
3.2.2.11. Bốc hơi
Nước mía sau khi làm sạch có nồng độ chất khô khoảng 12-15Bx. Để đáp ứng yêu
cầu nấu đường, cần cô đặc nước mía đến khoảng 65Bx gọi là mật chè và do đó cần bốc
hơi một lượng nước lớn và để tiết kiệm hơi cần thực hiện hệ thống bốc hơi nhiều hiệu.
3.2.2.12.Thông SO
2
lần 2
Thông SO
2

lần thứ hai vào mật chè sau khi bốc hơi có tác dụng sau:
- SO
2
ngăn ngừa sự tạo thành chất màu, khử chất màu thành chất không màu.
- Giảm độ nhớt của mật chè có lợi cho khâu nấu đường, kết tinh và phân ly.
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
Đồ Án Tốt Nghiệp 24 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
Cơ sở của việc tẩy trắng và giảm độ nhớt dựa vào hai phản ứng sau:
* Tẩy màu
SO
2
+ H

2
O = H
+
+ H
2
SO
3
-
H
2
SO
3

-
+ H
2
O = HSO
4
-
+ H
2
C=C + H
2
= H-C-C-H
Chất màu Chất không màu

* Ngăn ngừa sự tạo màu
+ H
2
O + SO
2
=

Quá trình được tiến hành như ở thiết bị thông SO
2
lần 1 nhưng không có công đoạn
cho sữa vôi. Sau khi thông SO
2

lần 2 pH = 6,2
÷
6.6 là thích hợp. vì trị số pH sau khi
thông lần 2 mà thấp hơn 6 thì tổn thất do chuyển hóa trong quá trình nấu đường tăng
lên.
3.2.2.13. Lọc kiểm tra
Nhằm tách triệt để cặn còn lại và cặn mới sinh
trong khi cô đặc và sulfit hoá lần 2 tạo độ tinh khiết cho
mật chè, ta tiến hành lọc kiểm tra. Sử dụng thiết bị máy
lọc kiểu ống tinh vi PG. Máy lọc kiểu ống tinh vi loại
PG là do nhiều lỗ cứng cáp kết cấu thành thiết bị lọc, đơn vị lọc có thể đạt đến
micromet, các vật liệu có chất dính tỉ mỉ, chỉ cần qua một lần lọc đạt hiệu quả.

SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại
C=O

HSO
3
C
OH
Hình 3.7. Máy lọc kiểu ống tinh vi PG
Đồ Án Tốt Nghiệp 25 GVHD: TS.Trương Thị Minh Hạnh
Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, dùng lọc đường đặc, than hoạt tính
decolorization, lọc các thức uống…
3.2.2.14. Nấu đường - Trợ tinh – Ly tâm – Sấy đường

1. Nấu đường:
Nấu đường nhằm tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến độ quá bão hoà, bảo đảm
chất lượng đường thành phẩm. Sản phẩm nhận được sau khi nấu gọi là đường non gồm
tinh thể đường và mật cái.
Ta chọn chế độ nấu đường 3 hệ. Đây là chế độ nấu phổ biến nhất để nhận được
đường cát trắng với độ tinh khiết cao.
Trước khi tháo đường, cho nước nóng để giảm sự tạo thành tinh thể dại do sự giảm nhiệt
độ đột ngột. Lượng nước khoảng 5% so với khối lượng đường non
a. Nấu non A: Thường nấu ở áp suất chân không 620-700mmHg, nhiệt độ nấu 65-
70
0
C, thời gian nấu 3h. Nguyên liệu chủ yếu là mật chè thêm một ít A

2
, đường hồ B và
đường C hồi dung.
b. Nấu non B: Nguyên liệu nấu B gồm loãng A,
giống B và nguyên A. Nấu ở điều kiện áp suất chân
không, nhiệt độ nấu khoảng 70-80
0
C. Lượng giống
cho vào khoảng 6-8% so với lượng đường non B.
Nấu đến nồng độ Bx đường non B là 94%
c. Nấu non C: Nguyên liệu nấu non C gồm:
giống C, mật B, nguyên A. Quá trình nấu luyện non C

tương tự nấu non B. Tỷ lệ giống C là 22-23% so với
non C, lượng nước chỉnh lý khoảng 10%. Nấu đến
nồng độ Bx đường non C là 98-99%
Hình 3.6: Nồi nấu đường [16]
d. Nấu giống B, C: Nguyên liệu nấu là: mật chè, loãng A và nguyên A
SVTH: Lê Thị Kim Luyến-05H2B Thiết Kế Nhà Máy Đường Hiện Đại

×