Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.63 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QTKD

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG
MARKETING CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN
TRUNG NGUYÊN

Học phần: Truyền thơng Marketing tích hợp
Mã học phần: BAB225
Mã lớp: 2119D51A
Học kì 1, năm học: 2023 -2024

Phú Thọ, tháng năm 2024

Điểm kết luận của bài thi Số Số phách
phách (Do HĐ
Ghi bằng Ghi bằng (Do HĐ chấm thi
số chữ chấm
thi ghi) ghi)

Họ, tên và chữ ký của Họ và tên SV: Ngô Long Vũ
cán bộ chấm thi 1 GVHD: Phạm Thị Thu
Hường
Họ, tên và chữ ký của Ngày, tháng, năm sinh:
cán bộ chấm thi 2 14/01/2003
Tên lớp: K19 Kinh tế
Mã lớp: 2119D51A
Mã SV: 2115D510033

Họ, tên và chữ ký của giảng viên
thu bài thi



PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vtro của chủ đề

Công nghệ thông tin ngày nay ngày càng phát triển và hội nhập với thế
giới, cùng với sự vươn lên của thế hệ thông minh (Smart) các phương tiện
truyền thông cũng ngày càng nâng cao và hiện đại hơn trên tất cả mọi lĩnh vực.
Đặc biệt nó đóng góp một phần vai trị rất quan trọng trong cuộc sống hiện đại
ngày nay nhất là trong lĩnh vực kinh doanh. Do các nước trên thế giới phát triển
hội nhập, giao lưu, mở cửa , buôn bán hợp tác với nhau từ đó kéo theo sự cạnh
tranh mạnh mẽ và gay gắt, người tiêu dùng cũng có nhu cầu địi hỏi ngày càng
mong muốn hồn hảo và linh hoạt hơn tạo áp lực cạnh tranh cho các các nhà
doanh nghiệp nếu muốn duy trì được lợi thế cạnh tranh trong thị trường hiện nay
(đặc biệt là việc cạnh tranh kinh tế). Vì thế việc phát triển mạnh mẽ truyền thông
cùng với tầm ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông rất quan trọng trong
đời sống của con người trên mọi mặt, mọi phương diện và mọi hình thức. Nó
giữ vị trí chủ đạo, là cơng cụ, phương tiện không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp trong việc phát triển và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Ra đời vào giữa năm 1996 -bTrung Nguyên là 1 nhãn hiệu cà phê non trẻ
của Việt Nam, nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương
hiệu cà phê quen thuộc nhất đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ
trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn
Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh với 6 công
ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Ngun, cơng ty cổ phần cà phê hịa tan
Trung Ngun, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần thương

mại và dịch vụ G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG). Sản

phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43
quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng điểm như: Mĩ, Trung Quốc. Bên
cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng được một hệ thống hơn 1000 cửa
hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.

Công ty Cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu ấn
tượng trong lĩnh vực cà phê không chỉ nhờ vào chất lượng sản phẩm mà còn nhờ
vào việc sử dụng hiệu quả các phương tiện truyền thông marketing. Trong q
trình hoạt động kinh doanh, Trung Ngun khơng ngừng tận dụng các phương
tiện truyền thông này để tạo ra sự nhận biết về thương hiệu, thu hút và tương tác
với khách hàng, cũng như xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng và đối
tác

Nhận thức được tầm quan trọng của các phương tiện truyền thông
Marketing trên thị trường, lựa chọn được những công cụ truyền thông để sử
dụng vào chiến lượng Marketing của Cafe Trung Nguyên, em chọn đề tài “
Thực trạng sử dụng các phương tiện truyền thơng marketing của cơng ty cổ phần
tập đồn Trung Ngun”. Với mục tiêu của truyền thơng Marketing tích hợp là
việc dùng nhiều các phương tiện truyền thông khác nhau để tăng cường nhận
thức về thị trường Cafe tại Việt Nam. Thông báo cho người sử dụng biết rõ về
nguồn gốc, lợi ích và việc thuận tiện sử dụng Cafe cũng như một phần nào đó
thúc đẩy khách hàng biết tới và thưởng thức Cafe Trung Nguyên.

Từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng sử dụng các
phương tiện truyền thơng Marketing của cơng ty cổ phần tập đồn Trung
Ngun” để làm chủ đề cho tiểu luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương
tiện truyền thông marketing cụ thể như quảng bá hình ảnh, quan hệ cơng chúng,
xúc tiến bán, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp và trực tuyến.

Thực trạng sử dụng các phương tiện truyền thông marketing của Công ty
TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về các phương tiện truyền thông
marketing của doanh nghiệp.

Hai là, đánh giá thực trạng sử dụng các phương tiện truyền thông
marketing của cơng ty cổ phần tập đồn Trung Ngun.

Ba là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các phương
tiện truyền thông Marketing của công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên trong
thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng các phương tiện
truyền thông marketing của cơng ty cổ phần tập đồnTrung Ngun.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn

về thực trạng sử dụng các phương tiện truyền thông marketing của công ty cổ
phần tập đoàn Trung Nguyên.

- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập và phân tích trong đề tài được sử
dụng trong giai đoạn 2020-2022.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần tập đoàn
Trung Nguyên

4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập dữ liệu: Thu thập, nghiên cứu nguồn số liệu thứ cấp thơng qua
các nguồn thơng tin chính thức như: sách báo, tạp chí tài liệu nghiên cứu khoa
học và một số tài liệu liên quan được chia sẻ trên các trang web để tìm hiểu
các thơng tin cần thiết cho đề tài.

Phương pháp nghiên cứu thị trường bằng bảng khảo sát: Phỏng vấn qua
điện thoại, phỏng vấn qua khảo sát trực tuyến khách hàng.

Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết
luận, các xu hướng để đánh giá các phương tiện truyền thông marketing.

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực trạng sử dụng các phương tiện
truyền thơng marketing của doanh nghiệp
1.1

1.2. Vai trị, đặc điểm
1.3. Nội dung của.....
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến.... vlvlv

Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu....
2.1. Khái quát chung về đơn vị.....
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.....
2.2.1.........
2.2.2.........
2.3. Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3. Giải pháp cho vấn đề nghiên cứu
3.1. Giải pháp 1
3.2. Giải pháp 2
3.3. Giải pháp 3.....

PHẦN 3: KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC (nếu có)
3. Quy định về hình thức
3.1. Bố cục

- Trang bìa
- Danh mục chữ viết tắt

- Danh mục sơ đồ, bảng biểu
- Mục lục: Làm mục lục tự động
- Nội dung (Từ phần mở đầu đến hết kết luận)
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục (nếu có)
3.2. Hình thức
- Tiểu luận được đánh bằng phông chữ Times New Roman

- Cỡ chữ 13-14, Giãn dòng 1,5 lines;
- Dung lượng: 20 - 30 trang, số trang được đánh ở giữa, phía trên trang
giấy.
- Căn lề:
+ Đối với trang dọc: Lề trái 3cm; lề phải 2cm; lề trên 2cm, lề dưới 2cm.
+ Đối với trang ngang: Lề trái 2cm; lề phải 2cm; lề trên 3cm, lề dưới 2cm.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
a) TLTK là bài báo trong tạp chí, ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau:
- Họ và tên tác giả hoặc cơ quan ban hành.
- (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).
- “Tên bài báo”, (đặt trong dấu ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên.
- Tên tạp chí, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).
- Số quyển.
- (Số ấn bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).
- Số trang (gạch ngang giữa hai chữ số, tài liệu tiếng Việt viết tắt tr., tài liệu
tiếng nước ngồi viết tắt pp.; dấu chấm kết thúc).
Ví dụ: Nguyễn Vĩnh Thanh (2008), “Phát triển thương hiệu sản phẩm làng nghề
truyền thống Việt Nam hiện nay”, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế, số 4, 56–74.
b) TLTK là sách, ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau:
- Họ và tên tác giả hoặc cơ quan ban hành.
- (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).
- Tên sách (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).
- Nhà xuất bản.
- Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc).
Ví dụ: Lê Văn Tâm (Chủ biên) (2000), Giáo trình quản trị chiến lược, NXB
Thống kê, Hà Nội.
c) TLTK là luận văn, luận án ghi đầy đủ theo thứ tự các thông tin sau:
- Họ và tên tác giả (dấu phẩy cuối tên).
- (Năm bảo vệ), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).


- Tên luận văn hay luận án (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).

- Loại luận văn hay luận án (dấu phẩy cuối tên).

- Tên trường đại học (dấu phẩy cuối tên).

- Tên tỉnh/thành phố (dấu chấm kết thúc).

Ví dụ: Trần Quốc Thái (2006), Hoạch định chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam đến năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trường ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.

d) Tài liệu tham khảo là trang thông tin website, dùng dấu phảy để ngăn cách
giữa các phần.

1) Tên tác giả hoặc biên tập.

2) Năm.

3) Tiêu đề trang web [Trực tuyến].

4) Nơi đăng tin: Cơ quan ban hành.

5) Địa chỉ: địa chỉ trang web [Truy cập ngày/tháng/năm].

Ví dụ: Nguyễn Trần Bạt (2009), Cải cách giáo dục Việt Nam, truy cập

ngày/tháng/năm, từ


< />
o_duc_Viet_Nam/>.

* Thứ tự sắp xếp tài liệu tham khảo

- Tài liệu tiếng Việt xếp theo thứ tự ABC của tên tác giả, vẫn giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.

- Tài liệu tiếng nước ngoài hay tiếng nước ngoài dịch sang tiếng Việt xếp theo
thứ tự ABC của họ tác giả. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên
văn, không phiên âm, không dịch, kể cả bằng tiếng Trung Quốc, Nhật Bản…

- Tài liệu khơng có tên tác giả thì xếp thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban
hành báo cáo hay ấn phẩm.

Ví dụ: Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B; Tổng cục thống kê xếp vào vần
T.

Phụ lục (nếu có)

Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ
cho nội dung đề tài như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh....



×